Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn tài chính ngân hàng ’’ Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Tự Thành’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.11 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ một Doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó có ý nghĩa quyết định
các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản
lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải tính toán kỹ hiệu quả của một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Nếu
tính toán không kỹ thì đồng vốn không những không sinh lời mà còn mất dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là mục
tiêu hàng đầu của Doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những
biện pháp mà bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khóa, là con đường ngắn
nhất giúp Doanh nghiệp có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho mình.
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mà Doanh nghiệp
cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói cách cụ thể hơn đó là lượng
tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành
phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là
lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, chi phí trả trước … Các nhà phân tích
thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính
của một Doanh nghiệp. Vốn lưu động vừa là thước đo cho cả hiệu suất và sức
mạnh tài chính ngắn hạn của Doanh nghiệp.
Mỗi Doanh nghiệp có thể đưa ra một con sô Doanh thu tuyệt vời, giá
trị tài sản lớn, quy mô vốn đồ sộ… tuy nhiên độ lớn của các con số không
nói lên tất cả và cũng không có nghĩa là Doanh nghiệp nắm rất nhiều tiền
mà tiền này có thể đọng ở các khoản phải thu. Vì vậy, xem xét một cách
cẩn trọng các thông tin, chỉ số của Doanh nghiệp trong đó có hoạt động
quản lý vốn lưu động sẽ rất có lợi cho bất cứ Doanh nghiệp nào trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, khoản đầu tư vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ khá cao trong


tổng tài sản, chính vì vậy chúng cần phải được sử dụng một cách hiệu quả. Do
đó, Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tự Thành, em thấy vấn đề
nổi lên là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty còn có những điểm hạn
chế. Do đó em chọn đề tài ’’ Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Tự Thành’’.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em bao gồm các chương sau:
Chương 1: Lí luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
ở Công ty Cổ Phần Tự Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức,
sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Tự Thành.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên bài nghiên cứu của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn để đề tài
nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn rất tận
tình của cô giáo Th.s Lê Phong Châu cùng các anh chị cán bộ, nhân viên phòng
kế toán – tài chính của Công ty Cổ Phần Tự Thành.
Em xin chân thành sự giúp đỡ quý báu của thầy giáo và các anh chị !
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định Doanh nghiệp cần
phải có các Tài sản lưu động.Tài sản lưu động của Doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của Doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, …
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để hình thành nên các Tài sản lưu động Doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của Doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau :
“Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ , hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh doanh”
1.1.1.2. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn của vốn lưu động )
- Trong Doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đoạn mua sắm vật tư (T – H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng
tuần hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng cho mua sắm các đối tượng
lao động để dự trữ sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất (H- SX – H’): Giai đoạn này Doanh nghiệp tiến

hành sản xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở
thành sản phẩm dở dang rồi thành bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản
xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm
chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
- Trong Doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp vận động và chuyển hóa qua hai giai
đoạn: T – H – T’
+ Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của
vốn lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác.Bắt đầu từ hình thái vốn
bằng tiền và kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền ,tạo thành vòng tuần
hoàn của vốn lưu động,sự tuần hoàn này có tính chất chu kỳ tạo thành sự luân
chuyển của vốn lưu động
1.1.1.3 Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của Doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:

1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động chia thành 2 loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu khác hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả
sau. Ngoài ra, có thể là số tiền mà Doanh nghiệp ứng trước cho các nhà cung
ứng.
 Vốn về hàng tồn kho :
Bao gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phầm.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả,
1.1.2.2 .Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
+ Vốn nguyên, vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm

+ Vốn bằng tiền
+ Vốn trong thanh toán
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có
thể chia làm 2 nguồn hình thành cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn vay ngắn hạn
1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng.
Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng vốn do
doanh nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về
các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn sau:
* Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư
người chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước
(hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để
huy động thông qua việc bán các cổ phiếu đó.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp

đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh
nghiệp, nên được gọi là vốn tự có.
- Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới
hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các
chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới.
* Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do
các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
1.1.3.2. Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín
dụng vẫn luôn được coi là nguồn vốn quan trọng thường xuyên và hiệu quả
đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý
thuyết cũng như thực tế.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh
doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay.
Nguồn vốn tín dụng được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
-Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay
các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ
chức kinh doanh khác… theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan hệ
với các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá lớn đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín
dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho
doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng
phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng

có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những phân tích đánh giá nhiều
mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân
hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng
giữa các nhà doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá,
mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng thương mại có ảnh
hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả một
nền kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số
lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời
hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả
cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc
dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh
mà không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch
trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời.
- Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu được do
phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối
rộng rãi, người vay tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng,
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
thể phát hành trái phiếu.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong
phú. Mỗi hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản
trị tài chính cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động.
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết,

quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là
một bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau.
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay
luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các
doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản
xuất dẫn đến giảm sút lơị nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài
doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý
và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn
diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra,
kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua
đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu
trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng
hoá, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển
của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các
doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các
vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do
quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số
công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.
Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các
chiến lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo

doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu
động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giả hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Doanh nghiệp: có thể đánh giá thông qua hiệu suất sử dụng vốn lưu
động, phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiều đồng doanh
thu, hay đánh giá thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
… Dù thể hiện dưới góc độ nào thì chung lại có thể hiểu hiệu quả sử dụng
vốn lưu động được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp
đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy mô và thời gian sử
dụng vốn. Nghĩa là với một quy mô vốn nhất định doanh nghiệp có thể tạo ra
doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó hoặc mức doanh thu,
lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng ít vốn lưu động hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các Doanh nghiệp :
Dù loại hình Doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các Doanh nghiệp
đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều
này xuất phát từ những lí do sau :
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục:
Ta biết rằng đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là luân chuyển nhanh,

giá trị của vốn được thu hồi toàn bộ một lần sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng vốn lưu động để tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn cho các Doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Nếu Doanh nghiệp không đảm bảo đủ số lượng vốn lưu động đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn,
gây nên thiệt hai do ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
Ngược lại, nếu Doanh nghiệp tăng cường quản lý, thực hiện bảo toàn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo cho các giai đoạn luân
chuyển và chuyển hóa hình thái vốn thuận lợi, hợp lý, vón quay vòng nhanh,
chớp được cơ hội đầu tư, thu được nhiều lợi nhuận.
* Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư, hàng
hóa, vốn bằng tiền…Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu
như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra
giám sát một cách toàn diện đối với các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu
động, đảm bảo vốn không bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu động hợp lý
không những giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường mà còn cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực làm
việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo toàn
và phát triển vốn kinh doanh.
* Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu cầu
bảo toàn vốn lưu động với hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và
lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một số vấn đề quan trọng đặt ra cho
doanh nghiệp là việc bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là
chu chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động
thường xuyên biến đổi nên việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo đảm

cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương đầu kỳ
khi giá cả hàng hóa tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý vốn lưu động
luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn
liền với sự tồn tại và lợi ích của doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh
doanh giữa các kỳ. Do vậy, cần thiết phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp
cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn
lưu động của Doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau :
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu : Số lần
luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động :
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức :


V
M
L=
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm (số vòng quay vốn lưu
động).
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Doanh thu thuần đạt
được trong kỳ của Doanh nghiệp).


V
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định ( thường là một
năm ).
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Công thức tình như sau:

M
V.360
L
360
L

===
N
K
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N : Số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ.
1.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Mức tiết kiệm vốn lưu động được xác định theo công thức:

(
)

01
1
tk
kK
360
M
V
−×=
0
1
l§1
0
1
1
1
tk
L
m
V
L
M
L
M
V
−=−=
Trong đó :
V
tk
: Mức tiết kiệm vốn lưu động.
V

LĐ1
: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
K
0
,K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L
0
,L
1
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiêm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).
1.2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động
Công thức:
Hàm lượng
VLĐ
=
VL§ bq trong kú
Doanh thu thuÇn
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược
lại.
1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác :
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn
sử dụng các chỉ tiêu khác như:
 Các chỉ số hoạt động :
+ Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bq trong kỳ
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay
các khoản phải thu
=
Doanh thu có thuế
Số dư các khoản phải thu trong kỳ
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuấn
Số dư tiền bình quân
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do vậy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1. Nhân tố khách quan:
• Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hóa. Nếu Doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn
lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
• Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của Doanh

nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ.
Mặt khác, Doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như :
hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, dịch ….
• Yếu tố sản xuất và tiêu thụ: Tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ ảnh
hưởng tới lưu chuyển hàng hóa. Chính điều này khiến Doanh nghiệp luôn cần
có một lượng nguyên vật liệu, thành phẩm dự trữ trong kho dự trữ cho sản
xuất và tiêu thụ đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ và sản xuất. Nhưng điều này
lại làm nảy sinh vấn đề là việc dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm làm cho
vốn bị ứ đọng.
• Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước: Khi Nhà Nước có sự thay đổi
chính sách về hệ thống pháp luật, thuế…làm ảnh hưởng tới điều kiện hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp và tất yếu vốn lưu động cũng bị ảnh
hưởng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan :
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân Doanh nghiệp gây ra làm
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Việc xác định nhu cầu vốn lưu động : Do xác định nhu cầu vốn lưu
động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh
nghiệp.
• Lựa chọn phương án đầu tư : Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa họn khả thi, phù hợp với điều
kiện của thị trường và khả năng của Doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, vốn
lưu động sẽ bị ứ đọng kéo theo hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
• Trình độ quản lý: Vốn lưu động của Doanh nghiệp trong cùng một lúc
được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển, từ khi mua sắm vật tư dự
trữ, đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu công tác quản lý
không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn lưu động và ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

• Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nếu được trang bị máy móc thiết bị hiện đại
sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và làm giảm
chi phí nhân công lao động chân tay.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có các nhân tố khác làm ảnh hưởng
đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp. Để hạn chế
mức độ ảnh hưởng đó, các Doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách
kỹ lưỡng từng nhân tố trước khi đi đến quyết định đúng đắn và đưa ra các giải
pháp đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ THÀNH
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ THÀNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Tự Thành
Tên Công Ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ THÀNH
Địa chỉ : Số 9/159 Đông Các – Ô Chợ Dừa – Đống Đa – Hà Nội
Công ty Cổ Phần Tự Thành được thành lập năm 2004, theo giấy phép
kinh doanh số 0103004347 đăng ký ngày 19 tháng 05 năm 2004 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp. Vốn điều lệ 2.000.000.000 VND, do 2
thành viên góp vốn với tỷ lệ vốn góp 75% và 25%.
Tự Thành hiện nay đang phấn đấu là công ty chuyên nghiệp về lĩnh vực
kiến trúc, xây dựng, thiết kế nhằm đảm bảo cho khách hàng sự tin tưởng về
chất lượng ,cũng như xuất xứ hàng hoá ,sự tiện dụng trong các dịch vụ, sự hài
lòng về sự chuyên nghiệp .
Tự Thành luôn cam kết bán hàng chính hãng có xuất xứ hàng hoá rõ
ràng, hàng được bảo hành theo đúng mục đích sử dụng và tiêu chuẩn của nhà
sản xuất .Tự Thành sẵn sãng đổi mới các sản phẩm do Tự Thành sản xuất .
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính
Công ty Cổ Phần Tự Thành là một doanh nghiệp sản xuất, chuyên về lĩnh
vực Kiến trúc, xây dựng, Thiết kế nội thất, và sản xuất đồ gỗ.

Với một đội ngũ kiến trúc sư giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân
lành nghề sáng tạo trong công việc, Công ty luôn tiếp thu những công nghệ
tiên tiến nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Công ty từ lúc tiếp nhận công việc
đến giai đoạn thực hiện và bảo hành đã mang đến cho khách hàng những dịch
vụ tốt và hiệu quả trong giới hạn thời gian và chi phí cho phép.
 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh số 0103004347 đăng ký lần đầu ngày 19
tháng 05 năm 2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp, ngành nghề
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tự Thành bao gồm:
- Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính).
- Tư vấn xây dựng, thiết kế và thi công xây dựng các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán các loại máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông
nghiệp, cơ khí, xây dựng.
- Sản xuất, mua bán, chế biến gỗ (trừ loại gỗ nhà nước cấm).
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán và lắp đặt thiết bị nội thất.
- Kinh doanh bất động sản.
 Sản phẩm dịch vụ
Ngành chính của Công ty là cung cấp dịch vụ thiết kế và trang trí nội thất
trọn gói đến thị trường thương mại và nhà ở. Đầu tiên, Công ty tiến hành phân
tích thị hiếu và những ý tưởng của khách hàng, bởi nhu cầu và tính cách của
khách hàng là những yếu tố quan trọng nhất cho công việc thiết kế. Sau đó
Công ty sẽ dựa theo đó để tư vấn khách hàng về cách sắp xếp không gian,
chọn màu sắc, hệ thống ánh sáng và các vật liệu trang trí phù hợp với phong
cách chủ đạo của không gian nội thất. Nhờ đó những công trình của Công ty
luôn hòa hợp với kiểu dáng kiến trúc đồng thời thể hiện được văn hóa, bản
sắc và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Ngoài ra Công ty cũng là nhà sản xuất đồ gỗ uy tín và chất lượng cao
trên thị trường, Công ty cung cấp các sản phẩm đồ gỗ như sofa, bàn ghế, tủ…
được thiết kế đặc biệt để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng hiện
nay. Nhờ thế Công ty đã kết hợp chặt chẽ với nhau ở giai đoạn từ tiếp nhận
công trình, thiết kế, thi công đến bảo hành để đảm bảo rằng các sản phẩm
được cung cấp và lắp đặt hợp lý và tiện dụng nhất.
Với ưu thế có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp từ khâu thiết kế, thi
công đến sản xuất, Công ty Cổ Phần Tự Thành cung cấp dịch vụ trọn gói để
mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Công ty đảm nhiệm công việc quản lý và
chịu toàn bộ trách nhiệm từ lúc tiếp nhận đến lúc dự án kết thúc. Cách làm
này sẽ đảm bảo về mặt chất lượng và thời gian hoàn thành, vốn là hai yếu tố
mà các nhà đầu tư thường lo ngại nhất. Qua quá trình làm việc, Công ty đã
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp, nhờ đó có thể cung cấp
cho khách hàng các vật liệu đa dạng phong phú về chất liệu, chất lượng và giá
cả. Phương pháp này cam kết sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà cung cấp và nhà
thầu phụ để tạo thành một quy trình thống nhất từ lập kế hoạch đến thi công
và hoàn thành. Với nỗ lực này, Công ty Cổ Phần Tự Thành đã trở thành nhà
cung cấp về thiết kế và thi công có uy tín trên thị trường.
 Khách hàng
Công ty Cổ Phần Tự Thành đã đạt được nhiều thành công trong quá trình
hoạt động. Công ty đã từng làm việc với hơn 300 khách hàng trong và ngoài
nước như Bảo hiểm hàng không, Pricewaterhouse Coopers, ConocoPhillips,
Novellus System, Bioseed Genetics, Công viên nước Hồ Tây, Electrolux Việt
Nam, Khách sạn Sheraton, Khách sạn Hà Nội,… trong đó có hơn một nửa là
các khách hàng quen thuộc lâu năm – điều này thể hiện sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ của Công ty. Công ty được ghi nhận là nhà tư vấn, thi
công, quản lý và thực hiện một cách hiệu quả các dự án ở nhiều quy mô khác
nhau trong phạm vi cả nước.
 Khả năng
- Nghiên cứu và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những lời

tư vấn hợp lý, các giải pháp tối ưu.
- Sở hữu một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và sáng tạo trong tư
duy, cách làm việc.
- Ngày càng củng cố được uy tín của mình sau khi hoàn thành mỗi công
trình.
- Kiểm soát ngân sách tốt để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao với
giá thành hợp lý.
- Luôn đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Sử dụng công nghệ 3D tiên tiến nhất trong bản đề xuất và thuyết trình
để khách hàng có thể dễ dàng hình dung được hình ảnh thực tế.
- Có dịch vụ hậu mãi nhanh chóng và chu đáo.
 Mục tiêu
Mục tiêu của Công ty là trở thành một nhà tư vấn và thi công hàng đầu
của Việt Nam trong việc thấu hiểu tâm lý và nhu cầu của khách hàng. Khách
hàng tín nhiệm Công ty không chỉ vì những dịch vụ chất lượng cao mà còn ở
khả năng chuyển tải cái hồn của họ vào các công trình. Ngoài việc đáp ứng
nhu cầu sử dụng và thẩm mỹ, Công ty còn mong muốn thể hiện văn hóa bản
sắc của người chủ trong không gian sống của mình. Để đạt được điều này, Tự
Thành đã tuyển chọn một đội ngũ nhân viên có về dày kinh nghiệm lâu năm,
vốn kiến thức phong phú, có khả năng sáng tạo trong công việc.
Toàn thể công nhân viên trong Công ty luôn có tinh thần hợp tác chặt chẽ
với khách hàng trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Phương châm làm việc
này cùng với sự tận tâm trong nghề nghiệp của nhân viên sẽ mang đến cho
khách hàng những giải pháp kiến trúc tối ưu. Mỗi công trình là một tác phẩm
với những nét đặc trưng riêng đại diện cho tính cách và sở thích của cá nhân.
Từng chi tiết thiết kế, từng sản phẩm vật dụng trong công trình được sản xuất
riêng theo yêu cầu nên sẽ là duy nhất, khác hẳn với những sản phẩm được bày
bán ở thị trường theo công nghệ sản xuất hàng loạt.
2.1.3.Tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Tự Thành
Đây là một Công ty tư nhân có bộ máy quản lý phù hợp với quy mô của

Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc – người có
quyền lực cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới đó là các
phòng ban chức năng. Các phòng ban của Công ty làm việc theo nguyên tắc
độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên, giữa
các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc
chung của Công ty. Chính điều này đã làm cho các bộ phận chức năng hoạt
động một cách thuận lợi và có hiệu quả.
Tổ chức nhân sự
Hiện nay công ty có 150 công nhân viên ,trong đó trình độ Đại học
17 người (chiếm 11,4%) và trình độ cao đẳng, trung cấp 50 người, còn lại
là lao động phổ thông .Tuổi lao động bình quân của công ty là 25 thể hiện
sức trẻ, năng động, sáng tạo của đội ngũ lao động của công ty.Các phòng
ban được phân chia rõ ràng với các nhiệm vụ riêng biệt :
• Giám đốc : 1 người
• Phòng tài chính kế toán : 5 người
• Phòng kinh doanh : 8 người
• Phòng thiết kế : 4 người
• Phòng sản xuất (kể cả công nhân) : 130 người
Cán bộ khối hành chính của công ty đều được đào tạo sử dụng thành
thạo máy vi tính và biết tìm thông tin trên mạng internet. Số cán bộ làm
việc được bằng ngoại ngữ chiếm 15%
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết hợp đồng sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường, đặc biệt là tìm đối tác kinh doanh.
- Phòng Kế toán: Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty,
phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công

ty. Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan có
thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Phân tích các thông tin
kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty…
- Phòng thiết kế: Là nơi các kỹ sư đưa ra ý tưởng về sản phẩm cũng
như nghiên cứu các phương án và thông qua công nghệ 3D giúp cho khách
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp : Tài Chính A – Khóa 39
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
GIÁM ĐỐC
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
thiết kế
1
hàng dễ dàng hình dung được hình ảnh thực tế.
- Phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất có trách nhiệm hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tiến độ.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
 Khó khăn, thuận lợi:
* Khó khăn:
Năm 2008 - 2010 là một nhiệm kỳ có rất nhiều khó khăn và thách thức
trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là thị trường trong
nước và quốc tế có nhiều biến động, lạm phát gia tăng, giá cả biến động khó
lường nhất là giá vật liệu xây dựng, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo
theo thị trường Việt nam vào cuộc. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác khai

thác thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trường, tự chủ khai tác việc làm, không có kế hoạch cấp trên giao. Với
những đặc thù trên công tác sản xuất kinh doanh và hoạt động công đoàn
gặp không ít khó khăn.
* Thuận lợi:
Bộ máy quản lý, công tác nhân sự đã dần được ổn định, có nhiều bước
biến đổi phù hợp với cơ chế hoạt động SXKD của Công ty, phát huy được
truyền thống đoàn kết, tạo uy tín và thương hiệu cho Công ty.
- Lãi suất huy động vốn ngân hàng trong năm được ưu đãi.
- Ngoài việc thi công xây lắp, Công ty đã phát huy thế mạnh về thiết kế,
lắp đặt đồ trang trí nội ngoại thất đã được các Chủ đầu tư và thị trường đánh
giá cao.
SV: Nguyễn Thị Yến Lớp : Tài Chính A – Khóa 39
2

×