Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán, Kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.64 KB, 57 trang )

Lêi më ®Çu
Trong cơ chế thị trường, số người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp và sự phản ánh của nó trong các tài liệu kế toán ngày càng mở
rộng. Nhà nước cần những thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các nhà đầu tư cần có tài liệu tin cậy để đưa ra những quyết định đầu tư đúng
đắn. Nhà quản lý cần thông tin trung thực về hiệu quả, hiệu năng của các bộ
phận trong công ty để có quyết định quản lý đúng đắn. Xuất phát từ thực tế
khách quan trên, kiểm toán đã ra đời. Kiểm toán đã mang lại những xác minh
độc lập, trung thực và khách quan.
Xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 1990, kiểm toán vẫn đang là một
lĩnh vực mới mẻ. Tuy nhiên, kiểm toán đã khẳng định được vai trò không thể
thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ giúp ích
cho các doanh nghiệp mà còn giúp cho quá trình quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Tuy nhiên, do quá trình phát triển còn quá ngắn so với bề dày lịch sử kiểm toán
trên thế giới nên kiểm toán Việt Nam không thể tránh khỏi những hạn chế. Việc
hoàn thiện quy trình Kiểm toán báo cáo tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các
công ty kiểm toán, nó đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các khách hàng.
Kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính là một công việc quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Doanh thu là một
chỉ tiêu rất quan trọng trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
có mối liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác. Cùng với chi phí, doanh thu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng quát nhất. Sự
trung thực, đúng đắn của chỉ tiêu này sẽ là cơ sở để những người cần thông tin
đưa ra quyết định của mình. Vì vậy, các kiểm toán viên luôn tiến hành kiểm toán
khoản mục này một cách thận trọng, chắc chắn, chi tiết và do các kiểm toán viên
có chuyên môn thực hiện. Nhằm đưa ra kết quả kiểm toán đúng đắn và trung
thực nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu cùng
với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, em quyết định chọn đề tài “
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán, Kế toán và tư


1
vấn thuế AAT thực hiện” làm chuyên đề thực tập. Trong quá trình thực tập tại
công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT ngoài việc tìm
hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, em đã đi sâu tìm hiểu thực
trạng kiểm toán khoản mục doanh thu để hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán
và Tu vấn Thuế AAT
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế
toán và Tư vấn Thuế AAT
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy
trinh kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán, Kế toán và Tư vấn thuế AAT thực hiện
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - T.S Phan Trung Kiên cùng các anh chị
trong công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT. Em
xin chân thành cảm ơn thầy và các anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời
gian qua.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ
TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là
kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do các công ty kiểm toán độc lập cung cấp đang
tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là ở nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới,
chính vì vậy việc ra đời của hàng loạt các công ty kiểm toán độc lập là điều tất yếu.
Trước nhu cầu đang lên rất cao của thị trường, công ty TNHH dich vụ kiểm toán, kế

toán và tư vấn thuế AAT đã ra đời ngày 04 tháng 06 năm 2007 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102031054 cấp ngày 04/06/2007 bởi những kiểm toán viên ưu
tú đã có thâm niên làm việc nhiều năm tại các công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
Với tâm huyết được mang những kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với
khách hàng, trợ giúp khách hàng thành công trong kinh doanh tại Việt Nam. Sự ra đời
của công ty đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của ngành kiểm toán,
kế toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam, vào sự thành công của các khách hàng AAT
trong tương lai. Hiện nay, AAT có trong tay đội ngũ lãnh đạo, nhân viên giàu kinh
nghiệm, kiến thức không ngừng nâng cao. Mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng
AAT đã khẳng định được chất lượng dịch vụ và thương hiệu của mình trên thị trường
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. AAT luôn sẵn
sàng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán một cách chất lượng và
hiệu quả.
Ngày 27 tháng 11 năm 2008, AAT đã đánh dấu bước phát triển của mình khi
nhận được quyết định số 793/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận Công ty được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán năm 2009. Đây là bước phát triển vô cùng quan trọng, nó
giúp Công ty mở rộng thị trường khách hàng và tạo uy tín cao trong lĩnh vực kiểm
toán.
•Tên công ty: Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT
•Tên tiếng anh: Auditing, Accounting & Tax Advisory Services Co., Ltd
3
•Địa chỉ: Phòng 2407, Toà nhà 34T, Phố Hoàng Đạo Thuý, KĐT mới Trung
Hoà - Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
• Điện thoại: 04.22210082 / 04.22410949
• Fax: 04.2210084
• Email:
• Mã số thuế: 0102283607
• Số TK: 12510000157774 – Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô - Hà Nội
• Website:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi mới thành lập, đội ngũ nhân viên của công ty là 6 người trong đó Bà Dương
Thị Thảo làm Giám đốc và số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng. Tới nay, công ty đã có số vốn
điều lệ hơn 3 tỷ đồng, số nhân viên là 30 người, trong đó 10 người đạt chứng chỉ kiểm
toán viên cấp Nhà nước. Điều đó thể hiện sự lớn mạnh của công ty. Chỉ chưa đầy 2
năm hoạt động công ty đã gặt hái được nhiều thành công trên thị trường. Chất lượng
dịch vụ và uy tín của công ty ngày càng tăng và doanh thu năm 2008 so với 2007 cũng
tăng cao. Sau đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty AAT
trong hai năm 2007 và 2008.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động SXKD của công ty AAT
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu
645.234.700 1.341.243.521
Chi phí
357.241.123 642.241.153
Lợi nhuận 287.993.577 699.002.368
Nộp NSNN 65.423.510 187.254.312
Nguồn: Báo cáo tài chính 2008 của Công ty AAT
Như vậy, chỉ chưa đầy 2 năm hoạt đông. Công ty đã gặt hái được những thành
công đáng kể. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 108%, tương đương với nó
là lợi nhuận cũng tăng 80%. Và theo dự kiến thì năm 2009 này, công ty sẽ tiếp tục mở
4
rộng quy mô hoạt động, doanh thu và lợi nhuận sẽ đạt được tốc độ phát triển còn cao
hơn cả năm 2008.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
AAT
Là một công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, mục tiêu hoạt động được ghi trong điều lệ tổ
chức hoạt động của công ty là: “Kiểm tra, đưa ra ý kiến xác nhận đúng đắn, trung thực

và hợp lý của số liệu tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán,
tư vấn hướng dẫn cho khách hàng thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế
toán, thuế, để giúp cho đơn vị được kiểm toán và tư vấn điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật và đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan nhà
nước, của các tổ chức, cá nhân có quan hệ và quan tâm tới hoạt động của các đơn vị”.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty AAT là:
- Dịch vụ kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính
+ Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế
+ Kiểm toán hoạt động
+ Kiểm toán tuân thủ
+ Kiểm toán nội bộ
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính
hàng năm)
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
+ Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
+ Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính
- Dịch vụ kế toán
+ Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính
+ Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán
+ Mở, ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính
+ Hướng dẫn sắp xếp chứng từ kế toán
5
- Dịch vụ tư vấn tài chính
+ Phân tích tài chính phục vụ cho các nhà đầu tư
+ Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính
+ Tư vấn quản lý tài chính
+ Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư
+ Tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
+ Tư vấn về định giá tài sản

+ Tư vấn đánh giá hiệu quả các phương án đầu tư
+ Tư vấn cổ phần hoá, sáp nhập và giải thể doanh nghiệp
+ Các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến tài chính
- Dịch vụ tư vấn thuế
+ Hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhà thầu và các loại thuế khác;
+ Thực hiện công tác kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu và các loại thuế khác;
+ Cung cấp hướng dẫn các qui định về Luật Thuế Việt Nam;
+ Giúp các doanh nghiệp làm rõ các chính sách thuế áp dụng riêng biệt đối với
đơn vị mình;
+ Các loại dịch vụ tư vấn khác liên quan đến thuế.
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng:
+ Tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị
doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế toán;
+ Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tài chính kế toán và kiểm toán.
- Dịch vụ tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin:
+ Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế toán phục vụ quản lý
và điều hành;
+ Hỗ trợ các lập trình viên trong việc hiểu biết về tài chính, kế toán và kiểm toán;
+ Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác tài chính kế toán và kiểm toán.
6
Công ty được chia làm làm 3 phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng nghiệp vụ
01 và phòng nghiệp vụ 02, phòng nghiệp vụ 01 chuyên giải quyết công việc về Báo
cáo tài chính, phòng nghiệp vụ 02 chuyên giải quyết các các công về xây dựng cơ bản.
Khi có công việc phát sinh, sẽ phân loại nó thuộc vào phòng nào để giao cho phòng đó
đảm nhiệm và giải quyết. Việc phân chia như thế này sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá cao
trong làm việc. Nó sẽ giúp cho việc giải quyết các công việc chuyên nghiệp hơn,
nhanh chóng hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Sau khi hoàn thành. Các phòng sẽ trình lên

giám đốc để xét duyệt và ký. Các công việc được phân chia từ trên xuống dưới và từ
dưới lên trên. Điều này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
các công ty có quy mô nhỏ như AAT. Việc xây dựng bộ máy tập trung sẽ giúp cho
giám đốc công ty quản lý được tình hình hoạt động của toàn công ty một cách toàn
diện nhất. Từ đó sẽ có những ý kiến chỉ đạo đúng đắn nhất xuống từng phòng và từng
nhân viên.
Khách hàng của công ty AAT
Với phương châm: “Phục vụ khách hàng ân cần, hỗ trợ khách hàng phát triển
vượt bậc, cung cấp các giải pháp quản lý tài chính một cách toàn diện, gắn sự tồn tại
và phát triển của mình vào sự thành công của khách hàng”. Quan điểm này giúp cho
AAT có ưu thế đối với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế, cam kết này đã trở thành
kim chỉ nam cho hành động của mọi thành viên trong công ty. AAT tự hào về phương
châm luôn vì khách hàng của mình. Đó là động lực cho mọi sự nỗ lực không mệt mỏi
của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty AAT. Vì vậy AAT đã có được
khối lượng khách hàng lớn trong chưa đầy 2 năm hoạt động.
Một số khách hàng điển hình mà các cán bộ và nhân viên của Công ty AAT đã
từng cung cấp dịch vụ liên quan đến tài chính, kế toán và kiểm toán trong quá trình
làm việc của mình.
Các doanh nghiệp
- Công ty CP Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
- Công ty Xi măng Nghi Sơn
- Công ty Vận tải Petrolimex Hải Phòng
- Công ty CP Hoá chất Việt Trì
- Công ty Phần Mềm và Truyền thông VASC
7
- Công ty CP Xuất nhập khẩu Petrolimex Hải Phòng
- Công ty Liên doanh Xây Dựng VIC
……
Các Dự án
Dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ

- Dự án tăng cường năng lực cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
- Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Dự án do Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ
- Dự án Phát triển giáo dục phổ thông trung học - Bộ giáo dục và Đào tạo
- Dự án Giáo dục dạy nghề - Bộ Giáo dục Đào tạo
…….
Dự án do các tổ tài trợ khác
- Dự án hỗ trợ nạn nhân bom mìn Quảng Trị
- Chương trình phát triển Nông thôn Quảng Trị - Đan Mạch
- Dự án PAM 3844 - Bộ Y tế
……
Các ngân hàng.
- Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Ngân hàng Đầư tư và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
…….
Các Công ty Chứng khoán và Công ty Cho thuê Tài chính
- Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp
- Công ty Chứng khoán An Bình
- Công ty Chứng khoán Thăng Long
- Công ty Cho thuê Tài chính 1, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
8
- Công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Ngoại thương
Các đơn vị sự nghiệp
- Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.
- Viện Khoa học Giao thông Vận tải
- Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

- Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội
- Trường Trung học Y tế Hà Nội
Đặc điểm thị trường của công ty AAT
Được biết đến như một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư
vấn tài chính nhưng AAT không dừng lại ở đó. Công ty luôn tìm kiếm và phát triển
các lĩnh vực kinh doanh của mình. Hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh
của mình sang cả lĩnh vực tư vấn thuế, lĩnh vực đào tạo tuyển dụng và sắp tới đây sẽ
mở rộng sang cả lĩnh vực tư vấn xây dựng. Chúng ta hãy điểm qua một số lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động hiện nay.
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chính
của công ty. AAT đã hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời công ty cũng có tiến trình hội nhập quốc
tế phù hợp với xu hướng của ngành kinh tế nước ta hiện nay. Hoạt động kiểm toán của
công ty luôn luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam và Quốc tế được
thừa nhận tại Việt Nam. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của công ty được thiết lập
nhằm thu thập, đánh giá và đưa ra các mục đích sử dụng của khách hàng sao cho hiệu
quả nhất. Ngoài ra, công ty còn đưa ra những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông
qua thư quản lý và ý kiến đi cùng báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của công ty nhằm đề
xuất những ý kiến chuyên môn để cải thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ, những khó khăn rủi ro mà khách hàng đang gặp phải mà trước đó chưa được đề
cập và thông tin cho các nhà quản lý. Là lĩnh vực hoạt động chính của AAT nên doanh
thu của công ty trong lĩnh vực kiểm toán chiếm trên 80% tổng doanh thu của toàn
công ty.
9
Hoạt động của công ty trong lĩnh vực dịch vụ kế toán: Cùng với quá trình hội
nhập của nền kinh tế cũng như những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán
của nhà nước, AAT luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán của
mình. Là một tổ chức chuyên ngành, AAT có đội ngũ chuyên gia kế toán có nhiều
năm kinh nghiệm và có hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt nam cũng như các thông lệ
kế toán Quốc tế. Các dịch vụ kế toán của công ty sẽ giúp khách hàng quản lý, kinh

doanh đạt hiệu quả cao.
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thuế: Dịch vụ tư vấn thuế của công ty đã
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Giúp cho khách hàng hoạt động ổn định và
phát triển bền vững hơn;
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Các dịch vụ tư
vấn của công ty giúp cho khách hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động. Các dịch vụ
này rất đa dạng như phần giới thiệu về dịch vụ của công ty đã đề cập.
Hoạt động trong lĩnh vực đào tạo: Đào tạo nhân viên là chiến lược quan trọng
nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Công
ty sử dụng một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây
dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách sao cho có hiệu quả
nhất. Các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh
nghiệm và thông tin hữu ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh, các chế
độ, qui định, chuẩn mực của Việt nam hay thông lệ Quốc tế được vận dụng cho từng
doanh nghiệp cụ thể trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ tuyển dụng: Dịch vụ này hỗ trợ cho khách hàng
tìm kiếm và tuyển dụng các ứng viên có năng lực và thích hợp tuỳ theo yêu cầu của
công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, công ty sẽ lựa chọn phương
pháp hợp lý.
10
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty AAT
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty AAT
Nguồn:
Qua sơ đồ 1.1 ta thấy mô hình cơ cấu tổ chức của công ty AAT là theo nguyên
tắc tập trung. Người đứng đầu là Giám đốc xét duyệt, phê chuẩn tất cả các công việc
của công ty. Hai phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc và các phòng nghiệp vụ bên dưới
hoạt động một cách hiệu quả hơn. Đồng thời nắm giữ nhiệm vụ kế toán trưởng và
quản lý tài chính của công ty. Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
trong công ty:

- Giám đốc: Bà Dương Thị Thảo - là người đứng đầu toàn quyền quyết định các
vấn đề về mọi mặt hoạt động của công ty. Đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Phó giám đốc: Bà Trần Thị Nguyệt và Ông Vũ Khắc Chuyển - thực hiện hoạt
động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn
cho giám đốc. Đồng thời là kế toán trưởng và quản lý tài chính của công ty.
- Công ty gồm 2 phòng chức năng và 2 phòng nghiệp vụ:
GIÁM ĐỐC
Bà: Dương Thị Thảo
Phòng Nghiệp Vụ 01
Phòng Tổ Chức Hành
Chính Nhân Sự
P. GIÁM ĐỐC - KTT
Bà: Trần Thị Nguyệt
P. GIÁM ĐỐC
Ông: Vũ Khắc Chuyển
Phòng Nghiệp Vụ 02
11
Quản Lý Hành Chính
Trần Thị Thu Thuỷ
Trưởng Nhóm XDCB
Lê Công Thanh
Trưởng Nhóm TC
Trần Thanh Phương
+ Phòng chức năng:
- Phòng kế toán: Gồm kế toán trưởng và 1 nhân viên kế toán, thực hiện việc bổ
sung, sửa đổi qui chế tài chính hiện hành của công ty
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các công văn, ra quyết định về công tác tổ
chức của công ty, nghiên cứu, sắp xếp đề bạt cán bộ.
+ Phòng nghiệp vụ:

- Phòng nghiệp vụ 01 (phòng tư vấn và kiểm toán BCTC): Cung cấp các dịch vụ
kiểm toán, tư vấn cho công ty như: Tư vấn thuế, tư vấn quản trị kinh doanh, tư vấn hỗ
trợ tuyển dụng.
- Phòng nghiệp vụ 02 (Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản): kiểm toán các báo cáo
quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành.
1.3 Kiểm soát chất lượng kiểm toán do công ty AAT thực hiện
Đây là công việc cần thiết trong mọi kiểm toán nào, từ khi thành lập đến nay việc
kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán luôn được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Kiểm soát trước, trong và sau khi kết thúc quá trình kiểm toán
+ Kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Nhóm trưởng đã trực tiếp
giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị
được kiểm toán, đặc biệt thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng
+ Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Nhóm trưởng đã căn cứ vào kế
hoạch kiểm toán, trình độ cũng như thế mạnh của từng KTV mà tiến hành phân công
công việc cụ thể. Trong quá trình này nhóm trưởng tăng cường giám sát tiến độ thực
hiện công việc
+ Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trưởng nhóm đã trực tiếp xem
xét, tổng hợp công việc của các KTV nên đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của
kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN
2.1 Kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty AAT thực hiện
2.1.1 Quy trình chung kiểm toán BCTC do công ty AAT thực hiện.
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán chung của AAT
13
Giai đoạn 2

Thực hành kiểm toán
Giai đoạn 3
Kết thúc kiểm toán
Các thủ
tục
phân
tích
chính
Đánh
giá
rủi ro
tiềm
tàng
Lập kế
hoạch và
chương
trình
kiểm toán
Tìm
hiểu
môi
trường
kinh
doanh
Đánh
giá môi
trường
kiểm
soát
Đánh

giá
khách
hàng
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối
với các chu trình
Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với
các chu trình
Thử
nghiệm
kiểm soát
Thực
hiện và
kiểm tra
theo các
mục tiêu
Các đánh
giá về hệ
thống
KSNB
Các vấn
đề có thể
xảy ra
Thử
nghiệm
cơ bản
Thực
hiện và
kiểm tra
theo các
mục tiêu

Giai đoạn 1
Lập kế hoạch kiểm toán
Lập báo cáo
kiểm toán, thư
quản lý
Gặp mặt
khách hàng
Sơ đồ 2.1 là quy trình chung cho một cuộc kiểm toán do Công ty AAT thực
hiện. Đối với các chu trình khác nhau, Công ty sẽ có những chương trình kiểm toán cụ
thể. Các chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế cho từng khách hàng cụ thể. Nhưng
nó vẫn tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thường có các nội dung sau đây:
- Tìm hiểu về khách hàng và yêu cầu các tài liệu liên quan mà khách hàng phải
cung cấp trong suốt quá trình diễn ra cuộc kiểm toán
- Các mục tiêu kiểm toán
- Thực hiện các thủ tục:
• Thủ tục phân tích
• Thủ tục kiểm tra chi tiết
• Các thủ tục bổ sung
- Kết luận kiểm toán
• Công việc đã tiến hành
• Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
• Kết luận
2.1.2 Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty AAT thực hiện
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì: Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác (doanh thu hoạt động tài

chính).
Doanh thu là khoản mục cấu thành nên BCTC nên quy trình chung về kiểm
toán BCTC cũng áp dụng cho quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Tại công ty
AAT, kiểm toán khoản mục doanh thu được thực hiện chi tiết, cẩn thận do đó là chỉ
tiêu quan trọng, có quan hệ trực tiếp với các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp ngân sách…Những mối quan hệ này
đòi hỏi phải có sự gắn kết trong việc thực hiện kiểm toán doanh thu với kiểm toán tiền,
hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, thuế và các khoản phải nộp ngân sách…
14
Chương trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu trích từ hồ sơ kiểm toán
chung và hồ sơ kiểm toán năm tại Công ty AAT được chi tiết như sau:
Đối với kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu kiểm toán:
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách
chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các
chuẩn mực kế toán. Đây là cơ sở để thực hiện kiểm toán.
- Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện
hữu)
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và thực hiện thử nghiệm kiểm
soát đối với doanh thu
- Tìm hiểu các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan đến nghiệp
vụ bán hàng, doanh thu và ghi nhận doanh
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và việc ghi nhận doanh thu
- Tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ doanh thu để đánh giá việc tuân thủ
các thủ tục KSNB:
+ Kiểm tra việc hạch toán và ghi nhận doanh thu
+ Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyển, hoá đơn
bán hàng, phiếu xuất kho.

+ Kiểm tra chữ ký phê duyệt bán hàng
+ Đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan
Thực hiện thủ tục phân tích
- So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động thì cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với doanh thu thuần
giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua
các kỳ
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các
quan hệ bất thường
15
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và từng loại
doanh thu. Lập bảng phân tích doanh thu trong quan hệ với giá vốn, với thuế giá trị gia
tăng và với số dư công nợ phải thu (liên quan đến việc thực hiện chính sách bán hàng
của đơn vị trên thực tế)…Nhận dạng các sự tăng giảm bất thường của các chỉ tiêu này.
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định rõ nguyên nhân của
những biến động bất thường
- So sánh số doanh thu chưa thực hiện (3387) cuối kỳ này với kỳ trước theo
từng loại doanh thu, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ suất vòng quay hàng hoá (sản phẩm)/doanh thu qua các năm. Giải
thích các biến động bất thường (nếu có)
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
- Đối chiếu số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp
và sổ chi tiết, tờ khai thuế GTGT đầu ra. Thu thập thông tin và những sự thay đổi
trong chính sách kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu
+ Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu
như: hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính
sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán…
+ Chọn mẫu 02 để kiểm tra chứng từ chi tiết

+ Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán
hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý
hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn…kết hợp xem xét
và kiểm tra quá tình thanh toán.
+ Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng, kiểm tra việc
quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán, đối chiếu số liệu trên
hóa đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu.
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu
với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu), doanh thu thu tiền ngay, doanh
thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng…phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác, phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến
16
từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số liệu hạch
toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra)
Lưu ý: Kiểm tra số dư chi tiết cua các khoản công nợ để phát hiện các khoản
đã đủ điều kiện chi nhận doanh thu nhưng vẫn còn treo công nợ
+ Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: kiểm tra chứng từ của
một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước sau thời điểm khóa sổ 50 ngày để xem
xét ngày tháng ghi trên hóa đơn, vận đơn với ngày tháng trên nhật ký bán hàng và
sổ chi tiết
+ Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận
doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định
hiện hành phải giải thích nguyên nhân)
+ Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản
doanh thu đã được hạch toán đúng.
+ Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
- Kiểm tra số phát sinh giảm trừ doanh thu:
+ Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại:
Có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tùy theo kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm

soát nội bộ đối với khoản mục này của doanh nghiệp
Lưu ý:
+ Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại với các quy
chế quản lý của doanh nghiệp, nếu không có quy chế riêng thì phải ghi rõ.
+ Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người mua ghi rõ số
lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo
chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng đã
bị trả lại.
+ Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy định hiện
hành không
- Kiểm tra doanh thu nội bộ:
+ Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ
của đơn vị.
17
+ Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất báo cáo tài
chính (nếu có)
- Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: Kiểm tra căn cứ ghi nhận doanh
thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và
nguyên tắc đúng kỳ.
+ Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền ghi nhận có phù
hợp không?
+ Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời gian và khoản tiền
nhận trước hay không?
+ Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng không có khoản nào cần phải ghi nhận
doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển.
- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
Kết luận:
- Mô tả các công việc đã tiến hành và đưa ra các bút toán điều chỉnh (nếu có)
- Lập bảng trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện đối
với khoản mục doanh thu

- Kết luận kiểm toán về khoản mục doanh thu của khách hàng.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu về tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận đc chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán,
chênh lệch do bán ngoại tệ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính rất đa dạng cả về chủng loại và phương pháp xử
lý hạch toán như thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận. Do vậy, Công ty AAT luôn chú
trọng việc kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính. Do bản chất giống nhau nên
chương trình kiểm toán của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng được áp
dụng cho doanh thu hoạt động tài chính. Ngoài ra cần chú ý thêm các điểm sau:
Thu thập số liệu tổng hợp về doanh thu hoạt động tài chính và chi tiết cho từng
loại hình (tiền lãi, tiền bản quyền…) và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán, báo cáo tài
chính
18
Kiểm tra thời điểm ghi nhận doanh thu có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
hay không như tiền lãi, tiền bản quyền được ghi nhận vào từng kỳ phát sinh; cổ tức, lợi
nhuận được chia được ghi nhận khi đơn vị được quyền nhận chúng.
Kiểm tra một số nghiệp vụ có quy mô lớn, bất thường bao gồm kiểm tra các
chứng từ gốc liên quan, đối chiếu với sổ chi tiết và báo cáo tài chính.
Trên đây là chương trình kiểm toán chung khoản mục doanh thu cho các cuộc
kiểm toán do AAT thực hiện. Tuỳ đặc điểm và yêu cầu của các cuộc kiểm toán mà
Công ty sẽ thiết kế các chương trình kiểm toán chi tiết cho từng cuộc kiểm toán. Để
làm rõ điều đó, em xin lấy một ví dụ về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
doanh thu do AAT thực hiện tại một khách hàng cụ thể.
2.2 Thực tế kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC do công ty
AAT thực hiện
Kiểm toán khoản mục doanh thu là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC
nói chung và báo cáo kết quả SXKD nói riêng. AAT thực hiện kiểm toán khoản mục
doanh thu tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán
quốc tế được thừa nhận. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả đồng thời tiết kiệm được chi

phí kiểm toán một cách tối ưu, AAT đã vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các
phương pháp kiểm toán vào thực tiễn.
Để minh họa chi tiết cho quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu do AAT
thực hiện, bài viết sẽ sử dụng thông tin được lấy chủ yếu từ cuộc kiểm toán tại công ty
ABC do AAT thực hiện từ ngày 25/02/2009 đến 02/03/2009.
Thực hiện kiểm toán BCTC nói chung, kiểm toán khoản mục doanh thu nói
riêng chính là giai đoạn các kiểm toán viên của AAT áp dụng các phương pháp nghiệp
vụ để thu thập bằng chứng chứng minh tính trung thực, hợp lý của báo cáo đó. Tất cả
các công việc được thực hiện trên giấy làm việc. Giấy làm việc được AAT định sẵn và
các kiểm toán viên dựa vào mẫu để thực hiện việc ghi chép theo mẫu đó những sai sót
phát hiện trong quá trình kiểm toán, các tư liệu, dữ liệu về Công ty khách hàng, giấy
làm việc, các bằng chứng kiểm toán… đều được tập trung vào Hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ
kiểm toán bao gồm hồ sơ thường trực và hồ sơ năm.
19
- H s thng trc lu tr cỏc thụng tin v n v c kim toỏn m KTV s
dng trong nhiu nm
- H s nm lu tr cỏc thụng tin m KTV s dng cho nm ang kim toỏn.
H s kim toỏn AAT l ti liu ch cú KTV v nhng ngi cú liờn quan mi c
phộp s dng. Sau khi cuc kim toỏn kt thỳc BG s soỏt xột k lng v khi KTV
ó chớnh thc phỏt hnh bỏo cỏo kim toỏn thỡ H s kim toỏn c lu theo quy ch
bo mt.
Cuc kim toỏn ti chớnh ca Cụng ty AAT thng c chia theo khon mc.
Cụng ty ó s dng phng phỏp ỏnh s tham chiu d dng kim tra i chiu
theo bng quy tc chun cỏc khon mc.
Bng 2.1: Bng ký hiu tham chiu ca Cụng ty AAT
Kí HIU THAM CHIU
Các vấn đề kiểm toán
Nội dung

hiệu Từ trang - Đến trang

Báo cáo kiểm toán, Th quản lý
A
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
B
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm
toán năm trớc
C
Những vấn đề cha rõ, cần đợc giải quyết
D
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm đợc
kiểm toán
E
Những vấn đề cần lu ý cho cuộc kiểm toán năm sau
F
Các bản giải trình của doanh nghiệp
G
Kế hoạch kiểm toán
H
Các biên bản họp với khách hàng
K
Các biên bản họp HĐQT
L
20
C¸c tµi liÖu kh¸c
M
B¸o c¸o tµi chÝnh cña kh¸ch hµng
I
KÝ HIỆU THAM CHIẾU
C¸c vÊn ®Ò kiÓm to¸n
Nội dung


hiệu TTP

NTTM ĐTTH
Tiền 110
Tiền mặt 111
TGNH 112
Tiền đang chuyển 113
Phải thu 130
Phải thu khách hàng 131
Phải thu khác 138
Dự phòng phải thu khó đòi 139
VAT vào 133
TSLĐ khác 140
Tạm ứng 141
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 144
TS thiếu chờ xử lý 1381
HTK và dự phòng 150
NVL 152
Công cụ, dụng cụ 153
Thành phẩm 155
Hàng hóa 156
Dự phòng giảm giá HTK 159
CPSXKD dở dang 154
TSCĐ và khấu hao TSCĐ 210
TSCĐ hữu hình 211
TSCĐ thuê tài chính 212
TSCĐ vô hình 213
Khấu hao TSCĐ 214
BĐS đầu tư 217

Đầu tư TC và dự phòng 220
Đầu tư vào Công ty con 221
Đầu tư vào Công ty liên doanh 222
Đầu tư vào Công ty liên kết 223
Đầu tư dài hạn khác 228
21
Dự phòng đầu tư tài chính 229
Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
CP XDCB dở dang 241
Mua sắm TSCĐ 2411
Đầu tư XDCB 2412
Sửa chữa lớn TSCĐ 2413
Vay và nợ ngắn hạn 310
Vay ngắn hạn 311
Nợ dài hạn đến hạn trả 315
Phải trả người bán 331
Thuế - Các khoản nộp nhà nước 333
Thuế GTGT đầu ra 3331
Thuế Tiêu thụ đặc biệt 3332
Thuế Xuất, nhập khẩu 3333
Thuế Thu nhập doanh nghiệp 3334
Các loại Thuế khác 3338
Các khoản phải nộp Nhà nước khác 3339
Lương 334
CP phải trả 335
Các khoản trích theo lương 3383
Doanh thu chưa thực hiện 3387
Phải trả khác 338
TS thừa chờ xử lý 3381
Phải trả khác 3388

Vay và nợ dài hạn 340
Vay dài hạn 341
Nợ dài hạn 342
Dự phòng phải trả 352
Vốn CSH 400
Nguồn vốn kinh doanh 411
Chênh lệch đánh giá lại TS 412
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
Quỹ đầu tư phát triển 414
Quỹ dự phòng tài chính 415
Lãi chưa phân phối 421
Nguồn vốn đầu tư XDCB 441
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 351
Chênh lệch tỷ giá 413
Doanh thu 500
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
511
Doanh thu nội bộ 512
Chiết khấu thương mại 521
Giảm giá hàng bán 531
Hàng bán bị trả lại 532
22
CPSX 620
Chi phí NVL trực tiếp 621
CP nhân công trực tiếp 622
CP sản xuất chung 623
Giá vốn hàng bán 632
Chi phí 640
Chi phí bán hàng 641
Chi phí QLDN 642

Doanh thu - CP Tài chính 005
Doanh thu hoạt động tài chính 515
Chi phí tài chính 635
Thu nhập - CP khác 011
Thu nhập khác 711
Chi phí khác 811
Công nợ nội bộ 036
Phải thu nội bộ 136
Phải trả nội bộ 336
CP trả trước 042
CP trả trước ngắn hạn 142
CP trả trước dài hạn 242
Trong đó TTP là trưởng nhóm kiểm toán, NTTM và ĐTTH là 2 trợ lý kiểm toán
Tại Công ty AAT, quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu được chia làm ba
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn 3: Kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi công ty AAT gửi hồ sơ năng lực trong đó có thư gửi khách hàng (phụ
lục 2.1) trong đó nêu rõ nguyện vọng muốn được kiểm toán cho công ty. Qua thu mời
kiểm toán, BGĐ của công ty AAT sẽ tiến hành trao đổi với BGĐ của Công ty khách
hàng về những thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán sau này như ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động…và sau khi thông nhất được mức giá phí thì hai
bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, trong đó bao gồm các điều khoản quan trọng
sau:
23
- Luật định và chuẩn mực: Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận rộng rãi.
- Trách nhiệm mỗi bên:

Công ty ABC: Chịu trách nhiệm lập và phản ánh tình hình tài chính của công ty.
Cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Công ty AAT thực hiện kiểm toán khách quan và độc lập, tuân thủ theo luật
định và kế hoạch đề ra
- Thời gian thực hiện kiểm toán, phí kiểm toán và hình thức thanh toán phí
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Thông tin khái quát
Công ty ABC là Công ty TNHH 6 thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000338 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc cấp lần đầu ngày 24/03/2003, cấp đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 03/06/2008.
Thời gian hoạt động là 20 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư
Vốn pháp định của công ty là 15.000.000.000 VNĐ
Trụ sở công ty: Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc
Ngành nghề kinh doanh:
• Sản xuất que hàn và cáp thép
• Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc thiết bị)
• Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (mua bán kết cấu thép, thép
phôi, sắt thep xây dựng, ống kim loại, tôn và thép lá, dây kim loại, khung
nhôm, khung đồng)
• Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp…
Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên
Bảng 2.2: Danh sách thành viên sáng lập Công ty ABC
Tên Chức danh Ngày bổ nhiệm
Ông Nguyễn Hải Lý Tổng Giám đốc 15/05/2006
24
Ông Nguyễn Minh Hồng Phó Tổng Giám đốc 15/05/2006
Ông Phạm Thanh Đang Phó Tổng Giám đốc 04/01/2007
Ông Lê Đình Đoàn Phó Tổng Giám đốc 15/08/2006

Ông Lê Quang Huy Giám đốc sản xuất 15/05/2006
Bà Ngô Thị Hà Giám đốc kinh tế 01/04/2007
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán chung công ty ABC
Chế độ kế toán áp dụng:
• Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày theo các hệ thống
mẫu biểu báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
• Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
• Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
+ Phương pháp xác định doanh thu, giá vốn các công trình xây dựng
Doanh thu các công trình xây dựng trong năm được ghi nhận theo số tiền thực
thu và hoá đơn GTGT do Công ty phát hành. Giá vốn công trình xây dựng được xác
định trên cơ sở tỷ lệ khoán với doanh thu của công trình được ghi nhận.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều
kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành
vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó
25

×