Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn kế toán thiện công tác kế toán XNK vật tư, thiết bị tại công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà - Sotraco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.57 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các dữ liệu, kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
SV. Mai Thị Hồng Nhung
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
MụC LụC Trang
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
DANH MụC SƠ Đồ, BảNG BIểU Trang
Biểu số 2.1: Phiếu Nhập kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.2: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: Thẻ kế toán chi tiết hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu số 2.4: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn hàng hóa Error: Reference source
not found
Biểu số 2. 5 : Sổ chi tiết hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu số 2. 6: Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 156 Error: Reference source not found
Biểu số 2.8: Giấy báo nợ Error: Reference source not found
Biểu số 2.9: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu số 2.10: Phiếu Xuất kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu số 2.12: Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu số 2.13: Sổ cái TK 156 Error: Reference source not found
Biểu số 2.14: Giấy báo có Error: Reference source not found
Danh mục các từ viết tắt
Viết tắt Diễn giải
CP Cổ phần


XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TK Tài khoản
TSC§ Tài sản cố định
L/C Thư tín dụng
GTGT Thuế Giá trị gia tăng
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
TT§B Thuế Tiêu thụ đặc biệt
SXKD Sản xuất kinh doanh
BTC Bộ Tài chính
BCTC Báo cáo tài chính
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa là một xu thỊ tất yếu trong thời đại hiện nay. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở
nên sôi động và đa dạng. Quá trình hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán, tăng thêm bạn
hàng, phát triển thị trường cả trong và ngoài nước.
Trong bối cảnh nh vậy, kinh doanh XNK giữ một vai trò vô cùng quan
trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển của các doanh nghiệp. Cũng nh
các doanh nghiệp khác, công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà đã không
ngừng hoàn thiện, đổi mới mình để tạo lập vị thế cho công ty trên thị trường.
Mét trong những nhân tố tích cực đã góp phần giúp doanh nghiệp luôn đứng
vững ®ãlµ hệ thống kế toán của công ty. Trong đó kỊ toán nghiệp vụ XNK
chính là công cụ đắc lực phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá điều hành hoạt
động XNK vật tư, thiết bị và giám sát việc thực hiện các hợp đồng XNK tại

công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và mong muốn đi sâu tìm hiểu để góp
phần hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh
XNK, với những kiến thức đã được học tập ở trường và qua thời gian thực tập
tại công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán XNK vật tư, thiết bị tại công ty CP
Thương mại và Vận tải Sông Đà - Sotraco”
Mục đích nghiên cứu
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán XNK vật tư, thiết
bị để thấy những ưu điểm và chỉ ra những hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện mặt công tác kế toán này tại công ty CP
Thương mại và Vận tải Sông Đà.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến kế toán nghiệp vụ XNK
vật tư, thiết bị tại công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà.
Phạm vi: Khảo sát tại công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà trong
thời gian từ năm 2007 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để so sánh, phân tích, chứng minh
cho các nội dung và rót ra kết luận.
Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kinh doanh XNK hàng hóa và kế toán
lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh XNK
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán XNK vật tư, thiết bị tại công ty CP
Thương mại và Vận tải Sông Đà
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán XNK vật tư, thiết bị tại công ty

CP Thương mại và Vận tải Sông Đà
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá và kế toán lưu chuyển hàng hoá
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
trong kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1 Khái quát chung về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
1.1.1 Khái niệm
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa một quốc gia này
với một quốc gia khác. Thông qua mua bán trao đổi hàng hóa XNK mà mỗi
nước tham gia vào thị trường quốc tế có thể thực hiện một cách có hiệu quả
mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động buôn bán trên phạm vi quốc tế,
nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các mối
quan hệ mua bán có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát
triển, ổn định và từng bước nâng cao đời sống của người dân. Nếu NK là việc
mua hàng hóa dịch vụ của nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước thì XK lại là việc bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài
nhằm thu ngoại tệ trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, trên cơ sở các Hiệp định,
nghị định thư mà mỗi quốc gia giao cho các doanh nghiệp XNK thực hiện.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong khi hoạt động thương mại nội địa chỉ bao gồm các hoạt động mua
và bán hàng hoá trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia thì hoạt động kinh
doanh XNK lại là hoạt động mua và bán giữa một quốc gia này với các quốc
gia khác. Vì vậy kinh doanh XNK có một số đặc điểm khác biệt so với kinh
doanh thương mại trong nước thể hiện trên các điểm:
- Thời gian luân chuyển hàng hoá XNK thường dài: do khoảng cách về địa
lý và sự khác biệt về luật pháp, văn hoá, tập quán kinh doanh nên các thủ tục

mua bán phức tạp và thời gian làm thủ tục mua bán cũng nh thời gian vận
chuyển hàng hoá dài hơn đáng kể so với mua bán trong nước.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
- Hàng hoá kinh doanh XNK bao gồm nhiều loại, khối lượng và giá trị
thường lớn do vậy các khâu chuẩn bị cho hàng hoá để xuất khẩu và thủ tục
thanh toán phải rất chu đáo và tốn nhiều thời gian.
- Đồng tiền trong thanh toán là ngoại tệ nên chịu ảnh hưởng lớn bởi tư giá
qua từng giai đoạn.
- Thời điểm giao nhận hàng hoá và thời điểm thanh toán thường có khoảng
cách khá dài .
- Phương thức thanh toán: có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như
phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ hay mở tài khoản, phương thức
thanh toán nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, phương thức thanh
toán bằng thư tín dụng. Hiện nay phương thức thanh toán được sử dụng chủ
yếu là thanh toán bằng thư tín dụng.
- Tập quán pháp luật hai bên khác nhau nên phải tuân thủ luật kinh doanh
và tập quán kinh doanh của các bên và luật thương mại quốc tế, do đó phải
hết sức thận trọng trong khâu chuẩn bị: chuẩn bị tiếp cận thị trường, quá trình
đàm phán giao dịch, phương thức giao dịch, thanh toán.
- Giá NK và giá XK hàng hóa được tính chủ yếu theo giá CIF (hoặc CF)
hoặc giá FOB. Giá CIF là giá giao nhận hàng tại biên giới nước mua (nước
NK) bao gồm giá thành, phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển. Giá FOB là
giá giao nhận hàng tại biên giới nước bán (nước XK) bao gồm trị giá hàng
mua hoặc hàng giao gia công; chi phí vận chuyển, bốc dỡ tại cảng. Hiện nay
hầu hết hàng XK ở Việt Nam được kÝ hợp đồng theo điều kiện FOB và hàng
NK được kÝ theo điều kiện CIF. Việc làm này đã hình thành ngay từ khi
chúng ta tham gia buôn bán với thị trường thế giới và trở thành một thói quen.
Các khách hàng nước ngoài cũng dần có thói quen hỏi mua với điều kiện

FOB và chào bán với giá CIF khi giao dịch mua bán với các doanh nghiệp
Việt Nam.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
1.1.3 Các phương thức xuất nhập khẩu
Chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường XNK là việc rất quan trọng.
Có nhiều phương thức để doanh nghiệp trao đổi hàng hóa với thị trường thế
giới trong đó các phương thức XNK hàng hoá thường được áp dụng là XNK
trc tiếp và XNK ủy thác.
XNK trực tiếp là phương thức XNK mà các doanh nghiệp XNK có thể
trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, trực tiếp giao
nhận và thanh toán tiền hàng. Đối với hình thức này doanh nghiệp kinh doanh
NK phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp
đồng và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng NK, chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu thị trường hay chi phí giao nhận lưu kho bãi …
XNK uỷ thác là phương thức XNK mà doanh nghiệp không trực tiếp đứng
ra đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ đến một đơn vị XNK khác có uy tín
thực hiện. Phương thức này ngoài đối tác nước ngoài là đơn vị NK hoặc XK
thì phía trong nước có các bên nh:
- Bên giao uỷ thác (bên uỷ thác) là bên có đủ điều kiện để thực hiện hoạt
động XNK hàng hoá
- Bên nhận uỷ thác là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác để ký kết hợp đồng
với bên nước ngoài
- Hợp đồng này thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều
chỉnh của Luật kinh doanh trong nước. Bên uỷ thác sau khi ký hợp đồng uỷ
thác sẽ đóng vai trò một bên trong hợp đồng mua bán ngoại thương và sau khi
hoàn tất thương vụ XNK với nước ngoài sẽ được hưởng hoa hồng của bên uỷ
thác.
Phương thức XNK có tác dụng quan trọng đối với tiếp thị Quốc tế. Khi lựa

chọn phương thức XNK nhà XNK phải xem xét sự giống, khác nhau giữa thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài, những công việc cần thiết, biểu
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
thuế, việc giao hàng, các đòi hỏi về lịch trình, thời gian tiến hành các công
việc có liên quan, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh tranh.
1.1.4 Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường và sự
cần thiết hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Vai trò của hoạt động XNK trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động XNK không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với bản thân doanh nghiệp tham gia
a. Đối với nền kinh tế quốc dân
XNK là nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là nhân tố cơ bản
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, XNK góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của
XNK cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh
mẽ, hoạt động XNK làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- XNK tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt
động ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng
với số lượng lớn hơn nhiều so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
- XNK là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ
từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa và tạo năng lực
cho sản xuất mới. ở các nước đang phát triển, một trong những vật cản chính
đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn vì vậy nguồn vốn huy
động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển.
- XNK thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng

quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động
ngày càng sâu sắc. Ngày nay có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Thông qua XNK mỗi quốc gia
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
có thể tập trung vào khai thác,sản xuất một vài sản phẩm lợi thế sau đó tiến
hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
Thứ hai, XNK có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm tạo thu
nhập cho người lao động trong nước nhất là vùng nông thôn nghèo và thất
nghiệp nhiều. Từ đó đời sống xây dựng cũng khá hơn và có những điều kiện
nâng cao trình độ dân trí.
Thứ ba, XNK là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. XNK và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thu«c lẫn nhau. Hoạt động XNK là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ
đó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế khác như: du lịch quốc tế, bảo hiểm quèc
tế, tín dụng quốc tế…Ngược lại sự phát triển của các nghµnh này lại tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động XNK phát triển.
b. Đối với bản thân doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK
Thứ nhất, thông qua XNK các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trường, luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý
kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về
chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ hai, XNK tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước trên cơ sở
cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi
nhuận đồng thời phân tán được rủi ro trong kinh doanh, tăng cường uy tín của
doanh nghiệp.

Thứ ba, XNK khuyến khích doanh nghiệp phát triển mạng lưới kinh doanh
nh: hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, hoạt động sản xuất, Marketing
cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Nh vậy, XNK có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công
nghiệp hóa tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế và tạo sự phồn vinh cho đất
nước.
1.1.4.2 Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh XNK
trong doanh nghiệp
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và
thách thức míi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình, năng động,
nhạy bén đối với mọi sự biến động của thị trường.
Lĩnh vực XNK là lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn với xu thế hội nhập toàn
cầu này. Không thể phủ nhận với sự mở cửa nền kinh tế hiện nay, hoạt động
XNk trở nên dễ dàng hơn. Nhng song song với nó là sự cạnh tranh vô cùng
gay gắt giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp nước ngoài.
Cùng với sự nỗ lực của công ty, bộ phận kế toán là một công cụ quan
trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý. Đặc biệt đối với hoạt động
XNK bởi hoạt động này liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác trong nền
kinh tế, có nhiều đặc thù riêng nh vấn đề lưu chuyển hàng hóa, phương thức
thanh toán, thủ tục XNK, quy đổi ngoại tệ và ngày càng trở nên phức tạp
hơn. Hơn nữa, hiện nay các chuẩn mực, chế độ kế toán đang trên đà thay đổi
và hoàn thiện, nếu không thường xuyên cập nhật thông tin thì sẽ trở nên lạc
hậu và phản ánh sai chế độ kế toán.
Trên thực tế, công tác kế toán XNK vật tư, thiết bị tại công ty CP Thương
mại và Vận tải Sông Đà vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Mặc dù công ty đã
có nhiều cố gắng nhng những tồn tại và hạn chế này vẫn chưa được giải quyết

hợp lý. Chính vì những lý do trên, kế toán XNK vật tư, thiết bị của công ty
cần được bổ sung và hoàn thiện hơn.
1.2 Kế toán hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh doanh XNK.
- Mở sổ theo dõi phản ánh chi tiết theo từng hợp đồng XNK, chi tiết cho
từng đối tượng XNK và đối tượng nhận ủy thác.
- Tính toán chính xác giá trị hàng hoá XNK, thuế và các khoản chi có liên
quan đến hợp đồng XNK để xác định kết quả nghiệp vụ kinh doanh XNK.
- Kiểm tra tình hình công nợ, tình hình thanh toán công nợ. Kế toán cần
phải thực hiện tốt nghiệp vụ này bởi hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn
và thường xuyên bị chiếm dụng vốn. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cần thu hồi và trả chậm công nợ cần trả.
- Hạch toán các khoản doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ quy đổi ra Việt
Nam đồng kế toán tính chính xác chênh lệch tư giá từ đó xác định đúng đắn
kết quả của từng thương vụ.
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch XNK từ đó đề ra được những kế
hoạch phù hợp và có tính khả thi cao cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc kế toán trong hoạt động kinh doanh XNK
hàng hóa
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đối với kế toán trong hoạt động kinh doanh
XNK nói chung
KỊ toán XNK cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Hệ thống chứng từ phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến XNK phải được
lập phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty trên cơ sở tuân thủ các quy đÞnh
Nhà nước. Quy trình luân chuyên chứng từ phải hợp lý, phù hợp với tình hình

thực tế đồng thời phải nhanh chóng, đảm bảo cho kế toán có thể phản ánh kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà vẫn tuân thủ tính pháp lý.
Công tác hoàn thiện phải được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hệ
thống thông tin liên lạc hiện đại nhằm tạo điều kiện cho kế toán có thể phản
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không tốn kém nhiều thời
gian và công sức.
Đồng thời, trong quá trình kế toán hoạt động này phải đảm bảo một số
nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các thông lệ kế toán quốc tế và các chuẩn mực kế toán Việt
Nam, các quy định kế toán của Bộ Tài chính.
- Đảm bảo tính thống nhất về chính sách kế toán nh: sự thống nhất về đơn
vị tiền tệ sử dụng, các chính sách về giá cả, các phương pháp hạch toán, các
số liệu được trình bày trên Báo cáo kế toán,…
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD, đặc điểm tổ chức quản
lý của công ty cụ thể là chức năng, nhiệm vụ, quy mô, tính chất, điều kiện của
doanh nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên.
- Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
công ty. Đồng thời việc hoàn thiện không được làm gián đoạn công tác kế
toán của công ty, phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các
nhà quản lý.
1.2.2.2 Nguyên tắc kế toán đối với các nghiệp vụ kinh doanh có gốc ngoại tệ
Ngoại tệ là phương tiện thông dụng để các đơn vị XNK thực hiện các
thương vụ thanh toán. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ tiêu kinh doanh
có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 10 - VAS 10 ban hành và công bố tại Quyết định số 165/2002/Q§-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003. Những ảnh hưởng của việc thay đổi tư

giá hối đoái luôn chi phối độ lớn các chỉ tiêu kinh doanh XNK. Bởi vậy việc
tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chỉ tiêu kinh doanh có gốc phát sinh bằng ngoại
tệ là cần thiết.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ được nêu rõ
trong VAS 10 chủ yếu tại phần “Nội dung chuẩn mực” đoạn 07, 08, 09, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 16… Có thể khái quát các nguyên tắc chủ yếu sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp sử dụng tư giá thực tế để ghi sổ. Nguyên tắc
dùng tư giá thực tế áp dụng cho những đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không
dùng tư giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tƯ cho các
nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tư giá thực tế giao dịch hoặc tư giá
thực tế liên ngân hàng được công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Chênh
lệch tư giá chi, thu, chi hoạt động tài chính. Cuối năm điều chỉnh các số dư
chỉ tiêu theo gốc ngoại tệ, theo tư giá thực tế ngày cuối năm chênh lệch tăng,
giảm tư giá ngoại tệ sau khi bù trừ được ghi thu, chi tài chính.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp sử dụng tư giá hạch toán để ghi sổ. Nếu đơn
vị có sử dụng tư giá hạch toán để phản ánh nghiệp vụ thu, chi, mua, bán,
chuyển đổi tiền tệ và thanh toán thì cần tuân thủ các quy định:
- Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi
phát sinh được ghi sổ theo tư giá hạch toán.
- Đối với doanh thu XK, doanh số NK, chi phí ngoại tệ cho NK, XK, các
phụ phí chi bằng ngoại tƯ được quy đổi ra tiền Việt Nam đồng và ghi sổ theo
tư giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tư giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tƯ liên ngân hàng.
- Chênh lệch giữa tư giá cố định (tư giá hạch toán) với tư giá thực tế giao
dịch được ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Cuối năm điều chỉnh theo tư giá hối đoái cuối kỳ cho tiền ngoại tệ, nợ phải
thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ còn dư cuối năm; chênh lệch phát sinh giữa

các loại tư giá ghi sổ trong kỳ so với tư giá thực tế cuối năm được điều chỉnh
tăng, giảm các đối tượng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay
đổi tư giá hối đoái trên khoản “ chênh lệch ngoại tệ ”. Sau khi bù trừ chênh
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
lệch tăng, giảm, chênh lệch cuối cùng (lãi, lỗ) được ghi thu, chi hoạt động tài
chính cho năm tài chính trước khi khóa sổ kế toán.
Hạch toán chi tiết, tổng hợp, những ảnh hưởng của thay đổi tư giá hối đoái
tới chỉ tiêu kinh doanh được thực hiện theo chế độ hiện hành.
1.2.3 Các tài khoản và chứng từ sử dụng
Hiện nay trong hạch toán hàng XNK kế toán đang sử dụng các tài khoản
trong hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15 ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trong đó các tài khoản chủ yếu được sử dụng:
TK151: Hàng mua đang đi đường
Nội dung tài khoản: phản ánh trị giá các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận
nhập kho.
TK156: Hàng hoá
Nội dung tài khoản: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hóa
tồn kho tại công ty.
TK157: Hàng mua đang đi đường
Nội dung tài khoản: phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng
gửi đi XK đang trên đường vận chuyển.
TK 632: Giá vốn hàng bán
Nội dung tài khoản: phản ánh trị giá vốn của toàn bộ số hàng đã được xác
định tiêu thụ trong kỳ.
TK 511: Doanh thu bán hàng

Nội dung tài khoản: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
phát sinh và việc kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
TK 413: Chênh lệch tư giá hối đoái
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Nội dung tài khoản: phản ánh số chênh lệch tư giá hối đoáI do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
Ngoài ra có các TK khác liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh XNK nh: TK
007 (Ngoại tệ các loại), TK 131(Phải thu khách hàng), TK 331(Phải trả người
bán), TK 133 (Thuế GTGT), TK 1388(Phải thu khác), TK 3388 (Phải trả
khác)…
Hoạt động XNK liên quan đến các đối tác nước ngoài nên chứng từ sử
dụng phải tuân theo thông lệ quốc tế. Các chứng từ thường sử dụng:
- Hợp đồng mua bán ngoại thương giữa bên NK và bên XK hoặc giữa bên
nhận uỷ thác với bên XK chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước,
nước XK và luật kinh doanh quốc tế.
- Hoá đơn thương mại (invoice): là hóa đơn bán hàng do người bán lập
trong đó nêu rõ 4 nội dung chính là mô tả hàng hóa, đơn giá, số lượng hàng
hóa và tống trị giá mua hàng hóa.
- Vận tải đơn (bill of lading - B/L hoặc bill of air - B/A): là hợp đồng giữa
chủ phương tiện vận tải và nhà XK, nó đóng vai trò nh giấy biên nhận hàng
hóa do chủ phương tiện phát hành và người nắm giữ nó sẽ được định đoạt
hàng hóa.
- Chứng từ bảo hiểm: do công ty bảo hiểm hàng hóa phát hành khi bán bảo
hiểm cho nhà XNK về số hàng hóa và quá trình vận chuyển chóng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Biên lai thu thuế, tờ khai hải quan,phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bộ
chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng…
1.2.4 Phương pháp kế toán quá trình XNK hàng hoá

1.2.4.1 Kế toán quá trình Nhập khẩu
a. Kế toán quá trình Nhập khẩu trực tiếp
Để NK hàng hóa tùy theo sự thỏa thuận trên hợp đồng ngoại thương về
phương thức giao hàng và thanh toán, doanh nghiệp có thể nhận hàng rồi mới
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
trả tiền, hoặc phải tiến hành một số thủ tục phục vụ cho việc trả tiền trước khi
bên XK chuyển hàng hóa. Trong thanh toán XNK hàng hóa hiện nay, phương
thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất là phương thức tín dụng chứng
từ, nhất là trong trường hợp hai bên XK và NK chưa thực sự tín nhiệm lẫn
nhau.
Thực hiện thanh toán bằng L/C nhà NK phải tới Ngân hàng để làm thủ tục
mở L/C. Trên đó quy định rõ các điều kiện về giao nhận hàng và thanh toán
để làm căn cứ cho các Ngân hàng kiểm soát và thanh toán.
Khi mở L/C, nhà NK phải ký quỹ một số tiền nhất định tùy theo yêu cầu
của Ngân hàng là ký quỹ 100% hoặc một tư lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp
không có đủ tiền phải làm thủ tục vay Ngân hàng để mở thư tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp

Ghi chú:
1. ChuyÓn tiền ký quỹ mở L/C
2. Thanh toán tiền hàng
3. Thuế NK phải nộp
4. Thuế GTGT hàng NK phải nộp
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
14
1112,11
22
14

4
15
1
1561
1
2
331
6
2
3333
2
5 3
3331
2
5
1331 1562
7
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
5. Nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK
6. Nhập kho hàng NK
7. Phát sinh chi phí vận chuyển hàng NK
b. Kế toán quá trình Nhập khẩu ủy thác
Tại bên nhận ủy thác:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhận NK ủy thác

Ghi chú:
1. Nhận tiền do đơn vị ủy thác NK chuyển đến để mở L/C
2. Chuyển tiền ký quÜ mở L/C
3. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng mở L/C về số tiền đã

thanh toán cho người XK.
4.Đơn vị UT chuyển tiền nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK.
5. Nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK.
6. Chi phí phát sinh khi thực hiện NK uỷ thác.
7. Các chi phí do đơn vị chịu
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
15
331- Bên UT
144
331- Bên XK 111,112 144
3
1
2
4
131,138
8
111,112
5
131,138
6
9
133,641
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
8. Thanh toán với bên giao uỷ thác
9. Hoa hồng uỷ thác NK
Tại bên giao ủy thác
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán hạch toán nghiệp vụ ủy thác NK

Ghi chú:

1. Chuyển tiền để đơn vị nhận NK UT mở L/C.
2. Đơn vị UT chuyển tiền cho đơn vị nhận UT NK nộp hộ thuế NK và
thuế GTGT hàng NK
3. Nhập kho hàng hoá do đơn vị nhận UT NK chuyển trả.
4. Nhận được chứng từ vỊ việc đơn vị nhận UT NK đã nộp hộ thuế NK.
5. Nhận được chứng từ vỊ việc đơn vị nhận UT NK đã nộp hộ thuế
GTGT hàng NK.
6. Chi phí tiếp nhận hàng hoá.
7.Chi phí hoa hồng UT NK.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
16
111,112 331 156
1
1388
3
4b
33332
2
33312
7
4a
133
1
5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
1.2.4.2 Kế toán quá trình Xuất khẩu
Quá trình lưu chuyển hàng hóa XK bao gồm hai giai đoạn: thu mua sản
phẩm hàng hóa trong nước hoặc từ nguồn NK, sau đó bán ra nước ngoài theo
hợp đồng thương mại ký kết giữa hai Chính phủ hoặc giữa hai tổ chức kinh

doanh thương mại. XK hàng hóa có thể thực hiện trực tiếp hoặc ủy thác.
a. Kế toán quá trình Xuất khẩu trực tiếp
Thời điểm xác định hàng hoàn thành XK là thời điểm người XK mất
quyền sở hữu hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền ở
người NK, thời điểm mà hàng hóa đã hoàn thành thủ tôc hải quan, xếp lên
phương tiện vận chuyển và đã rời nhà ga, cầu cảng… Hàng hóa được coi là
XK trong các trường hợp:
- Hàng xuất bán cho các thương nhân, tổ chức nước ngoài theo hợp đồng
đã ký
- Hàng gửi triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ
- Hàng bán cho du khách nước ngoài thu ngoại tệ…
Quá trình luân chuyển hàng hóa XK cũng mất một thời gian khá dài, do
doanh nghiệp XNK phải thu gom từ nhiều nơi, phải gia công đóng gói, quá
trình đó đòi hỏi phải theo dõi quản lý một cách liên tục và chặt chẽ.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ XK trù c tiếp
Ghi chú:
1. Thu mua hàng hóa trong nước để XK
2. Trị giá thực tế hàng XK gửi đi XK chờ làm thủ tục bốc dỡ lên tàu
3. Hàng gửi đi XK đã hoàn tất thủ tục XK
4. Doanh thu hàng XK
5. Thuế XK và thuế TT§B phải nộp
6. Nộp thuế TT§B và thuế XK hàng XK
b. Kế toán quá trình XK uỷ thác
Tại bên nhận ủy thác XK
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
111, 112
156

157
632
2
3
3332,3333
511
111,112,131
6 5 4
331,111
1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhận UT XK
Ghi chú:
1.Hàng XK ủy thác của bên ủy thác ghi nhận TK ngoại bảng
2. Thu hộ tiÒn hàng XK ủy thác
3. Thuế phải nộp cho bên ủy thác XK
4. Chi hộ đơn vị ủy thác XK phải thu
5. Chi nộp thuế phải nộp hộ bên ủy thác
6. Tiền hoa hồng ủy thác XK (phí ủy thác)
7. Khoản chi hộ bù trừ tiền bán hàng ủy thác
8. Hoa hồng ủy thác (cả thuế GTGT) trị tiền hàng.
9. Thanh toán tiền hàng còn lại cho bên ủy thác.
Tại bên giao ủy thác
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ ủy thác XK
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
6
111,112
3388-NSNN
331-Bên UT 131-Bên NK 111,112

1388-Bên UT
131-Bên UT511
3331
5 3 2a
2b
4 7
8
9
TK 003
1a 1b
151,156,331 157 632 511 111,112,641
111,112
3388 3332,3333 131
133,641
1 3 2
8 4 5
7
9
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Ghi chú:
1. Trị giá hàng giao ủy thác XK
2. Doanh thu hàng XK. Nhận tiền hàng và thanh toán phí ủy thác
3. Kết chuyển giá trị hàng đã thanh toán
4. Nhận được biên lai nộp thuế XK
5. Thuế XK phải nộp
6. Các khoản chi phí khác
7. Thanh toán các khoản đã được chi hộ
8. Nhận tiền thanh toán từ bên nhận XK ủy thác sau khi đã bù trừ
Đồng thời phải ghi bên Nợ TK 007 hoặc Có TK 007 về số ngoại tệ đã

thực thu hoặc thực chi.
SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Văn Luyện
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán xuất nhập khẩu vật tư,
thiết bị tại công ty CP Thương mại và vận tải Sông Đà
2.1 Khái quát chung về công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty CP Thương mại và Vận tải Sông Đà là đơn vị thành viên của
Tổng công ty Sông Đà được chuyển đổi từ quá trình cổ phần hóa Xí nghiệp
Sông Đà 12.6 theo Quyết định số 1593/Q§ - BXD ngày 25 tháng 11 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2003 Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0303000131 với số
vốn điều lệ ban đầu là 15 tư đồng.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà
Tên giao dịch đối ngoại: Song Da Trading and Transport joint stock Company
Tên viết tắt tiếng Anh: SOTRACO
Địa chỉ trụ sở chính: B28 - TT12 Khu §TM Văn Quán - Văn Mỗ
Hà Đông - Hà Nội.
Qua 6 năm hoạt động, Công ty đã ổn định tổ chức, ngành nghề SXKD, duy
trì và phát triển ngành nghề truyền thống, mở rộng đa dạng hóa các lĩnh vực
hoạt động. Với chiến lược phát triển sản xuất đa ngành nghỊ, đa lĩnh vực với
hiệu quả kinh tế cao, đội ngũ cán bộ công nhân chuyên nghiệp, nắm bắt khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, Công ty CP Thương mại và Vận tải Sông
Đà đã dần khẳng định được uy tín cũng như thương hiệu Sông Đà. Mặc dù số
lượng các công ty xây lắp càng lớn nên hoạt động xây lắp mang tính cạnh
tranh cao, nhng với chất lượng thi công tốt, tiến độ đảm bảo, kịp thời công ty
đã tạo được lòng tin và uy tín với khách hàng. Công ty đang dần lớn mạnh về

SVTH: Mai Thị Hồng Nhung Lớp: KTA - K9
21

×