Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn kế toán Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vì vậy nó là yếu tố
không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu
quả doanh nghiệp không chỉ sử dụng vật liệu mà điều quan trọng là phải sử
dụng sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng sản xuất
hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Muốn vậy phải có chế độ quản lý toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp
cũng như thời gian cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thường của quá trình
sản xuất kinh doanh đến khâu sử dụng vật liệu sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu
quả quản lý và sử dụng vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nhất thiết phải xây dựng chu
trình quản lý vật liệu một cách khoa học. Điều này không chỉ có ý nghĩa về
mặt kế toán là giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, vật liệu được xác định là một
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị của sản phẩm
do đó việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm được chính xác,
đánh giá nguyên nhân của sự tăng giảm giá thành sản phẩm, từ đó có biện
pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành để tăng lợi nhuận và quyết định
sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong
nền kinh tế thị trường có sự canh tranh gay gắt, Công ty cũng đứng trước một
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
1


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
vấn đề làm sao để quản lý có hiệu quả nhất vật liệu. Chi phí vật liệu ở Công ty
chiếm khoảng 75% trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, đồng thời là
bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất. Do đó tiết kiệm nguyên vật liệu là
biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm. Công ty phải theo sát những biến
động về vật liệu và sử dụng hiệu quả nhất đồng thời tìm được phương hướng
để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ, vừa linh hoạt, vừa đúng chế độ chung
nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của Công ty. Thời gian qua Công ty
đã có nhiều đổi mới trong công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói
riêng, tuy nhiên, không phải là đã hết những mặt tồn tại vướng mắc đòi hỏi
phải tìm ra phương pháp hoàn thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức, thấy được tầm quan
trọng của vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác kế
toán vật liệu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán Công
ty và sự chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Đoàn Thanh Nga em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức” làm Chuyên đề thực tập chuyân
ngành của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của Chuyên đề được chia
làm 3 Chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý Nguyân vật liệu tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
Chương III: Hồn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
2

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức, với thời gian thực
tập ngắn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô giáo, các cơ chú, anh chị
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức góp ý để bài viết
hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Đoàn Thanh Nga đã
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân
thành cảm ơn các cơ chú, anh chị trong phòng Kế toán nói riêng và trong
Công ty nói chung đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty .
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VIỆT ĐỨC
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hạ tầng Việt Đức
Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt
Đức rất đa dạng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu dân dụng và công nghiệp nên
nguồn nguyên liệu mà Công ty cần cho quá trình sản xuất cũng rất đa dạng và
phong phú về chủng loại với nhiều mặt hàng vật liệu khác nhau.
Vật liệu của Công ty là vật liệu được sản xuất ở trong nước và một
phần được nhập khẩu từ các nước : Đài Loan, Trung Quốc, Inđônêsia, Ấn Độ,
Hàn Quốc…
Công ty thường chỉ dự trữ nguyện vật liệu ở mức tối cần thiết tránh
việc vật liệu bị tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn lại gây thêm chi phí không cần

thiết.
Nguyên vật liệu tại Cụng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt
Đức bao gồm các loại sau:
Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm như: thép ống các loại, thép
góc các loại, thép tấm, thép phi các loại, tôn các loại, kích chân giáo, sàn thao
tác, xi măng, cát vàng, các loại đá……
Nguyên vật liệu phụ bao gồm : Que hàn các loại, sơn, ốc chân đế, lơ 26
-30, khóa giáo, Jun kẹp, mũi khoan các loại, vòng góc, ống nối, đá cắt, …
Nhiên liệu bao gồm xăng dầu các loại như xăng các loại, dầu mazút,
dầu diêzel, dầu phụ,… dựng để cung cấp cho máy hoạt động, nấu vật liệu, cho
các phòng ban đi liên hệ công tác.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
Công ty đang sử dụng như các loại vòng bi, bánh răng….
Vật tư quản lý : sàng lọc tròn, vuông, thước…
Hiện nay, để thực hiện việc bảo quản vật liệu Công ty đã tổ chức thành
các kho riêng để quản lý dựa theo cách phân loại nhằm theo dõi chặt chẽ sự
biến động của các vật tư cũng như quản lý các vật tư đó. Song với chủng loại
và số lượng vật tư lớn, đa dạng, phong phú do đó Công ty chưa quản lý được
theo danh điểm mà chỉ theo tổng số vật liệu. Do đó gây nhiều khó khăn trong
việc quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
Hàng tháng, phòng Kế hoạch của Cơng ty cú trách nhiệm theo dõi trờn
định mức nguyân vật liệu của mỗi sản phẩm dựa vào nguyân vật liệu tồn kho,
các đơn đặt hàng, hợp đồng với các khách hàng để từ đú tính được mức tiâu

hao nguyân vật liệu cú kế hoạch thu mua nguyân vật liệu theo từng tháng
hoặc quý.
Dựa trờn định mức phòng kế hoạch cung cấp, phòng kinh doanh cú
trách nhiệm tiến hành thu mua, Bờn cạnh đú phòng kinh doanh phải cú trách
nhiệm thường xuyân theo dõi sự biến động của các mặt hàng nguyân vật liệu
trờn thị trường để kịp thời báo cỏo lãnh đạo xử lý tránh sự khan hiếm đột biến
hay tích trữ lưu kho ko hợp lý nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất liân tục, đảm
bảo tiến độ bàn giao, chất lượng sản phẩm, giỏ thành sản phẩm.
Bộ phân Kinh doanh luơn cú bộ phận thu mua nguyân vật liệu trực tiếp,
cú trách nhiệm theo dõi tiến trình mua bán, vận chuyển hàng đến chõn cụng
trình một cách cú hiệu quả kinh tế đem lại lợi ích cao nhất cho Cụng ty.
Nguồn nguyân vật liệu của Cơng ty được cung cấp bởi cỏc Doanh
nghiệp lớn, cú uy tín bởi vậy Cụng ty luơn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
vụ cho quá trình sản xuất, vừa đảm bảo được về số lượng đồng thời chất
lượng cũng được bảo đảm. Các đơn vị cung cấp vật tư chính cho Cụng ty bao
gồm Cụng ty thép Việt Úc, Cụng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vạn Xuân,
Cụng ty Cổ phần thép Á Châu, Cụng ty TNHH Thương mại Thành Vũ …
Để quản lý và bảo quản tốt nguyân vật liệu của mình Cơng ty đó cho
xây dựng hệ thống kho tàng với diện tích 200m2 cú mái che chắc chắn, kệ và
giỏ đỡ được thiết kế phù hợp với đặc tính nguyân vật liệu của minh giúp việc
nhập xuất nguyân vật liệu được thực hiện một cách thuận lợi đồng thời tránh
việc hư hỏng hay thất thoát nguyân vật liệu một cách hiệu quả nhất.
Nguyân vật liệu chính được sắp xếp phân chia theo từng khu vực riêng
tuỳ thuộc vào đặc tính của mỗi chủng loại, vớ dụ thép ống và thép góc được
sắp xếp tách rời nhau, là sản phẩm thường xuyân sử dụng đến vỡ vậy sẽ đưa
ra vị trớ thuận tiện nhất cho việc nhập - xuất thường xuyân.

Nguyân vật liệu phụ được sắp riêng trờn kệ bởi đặc tính của những
nguyân vật liệu này nhỏ gọn, việc sắp xếp hệ thống sẽ đảm bảo các điều kiện
bảo quản cho nguyân vật liệu được tốt nhất, tránh việc thất thoát rơi vói.
Nhiân liệu là bao gồm các loại hoá chất vỡ vậy phải bảo quản ở một
nơi khơ thoáng, và phải thường xuyân kiểm tra tránh các sự cố như rị rỉ hoặc
hoá chất bị biến đổi giảm chất lượng.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Hạ tầng Việt Đức.
Sau khi Phòng Kế hoạch đưa ra con số định mức chính xác và được
phòng Kinh doanh thực hiện thu mua những chủng loại nguyân vật liệu theo
đúng yâu cầu của sản phẩm. Nguyân vật liệu nhập vào kho hoặc xuất kho
được theo dõi bởi Phòng Kế hoạch - Thủ kho – Phòng Kế toán của Cụng ty.
Nguyân vật liệu đó được thu mua nhập - xuất kho, thủ quỹ viết phiếu
xuất - nhập 3 liờn, một liân giao phòng kế hoạch (cú chữ ký xác nhận của cán
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
bộ phòng Kế hoạch) một liân giao nhõn viân tiếp liệu (hoàn tất thủ tục sẽ
chuyển lờn phòng kế toán để làm căn cứ thanh toán cho đơn vị cung cấp), một
liân giữ lại tại kho để vào thẻ kho sau đú sẽ chuyển lờn phòng Kế toán.
Phòng kế hoạch theo dõi quản lý nguyân vật liệu để nắm được số lượng
nguyân vật liệu nhập - xuất cũn tồn trong kho để từ đú điều chỉnh định mức
nguyân vật liệu một cách hợp lý nhất, tích trữ vừa đủ cho cụng tác sản xuất
sản phẩm. Theo dõi diễn biến của Nguyân vật liệu, đối chiếu kiểm tra số
lượng, chất lượng nguyân vật liệu tồn kho theo từng tháng hoặc quý với bộ
phận thủ kho, kế toán.
Thủ kho cú trách nhiệm quản lý trực tiếp nguyân vật liệu về mặt số
lượng đảm bảo tính chuẩn xỏc. Cụng việc Nhập - Xuất theo đúng số lượng
ghi trong phiếu, Bảo quản, sắp xếp nguyân vật liệu theo từng đặc tính riêng

của từng sản phẩm để tiện cho việc xuất - nhập nguyân vật liệu, hàng tháng,
quý báo cỏo lượng hàng nhập - xuất - tồn kho cho Phòng kế hoạch và phòng
kế toán.
Phòng Kế toán ghi chộp số lượng, giỏ trị nguyân vật liệu nhập kho –
xuất kho chi tiết cho từng nguyân vật liệu. Cơng việc mang tính chi tiết tỉ mỉ
đòi hỏi độ chính xác cao phục vụ cho cơng tác quản lý theo dõi việc thu mua
nguyân vật liệu. Hàng tháng và hàng quý lờn tổng hợp kiểm tra đối chiếu,
kiểm kê hàng tồn thực tế với số liệu báo cỏo của Thủ kho.
Sau khi cú định mức về số lượng quy cách nguyân vật liệu đưa ra từ
phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh làm tờ trình lờn Giám đốc kèm giấy đề
nghị tạm ứng được trưởng phòng Kế hoạch, trưởng phòng Kinh doanh, Giỏm
đốc Cụng ty ký duyệt.
Nhõn viân phòng kinh doanh cú trách nhiệm thu – mua vật tư, vận
chuyển vật tư đến kho Cụng ty, kèm theo phiếu nhập kho cú chữ ký xác nhận
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
của thủ kho, hoá đơn. Sau khi cú sự kiểm tra của KSC về số lượng, chủng loại
sẽ tiến hành nhập nguyân vật liệu vào kho.
Khi cú đầy đủ chứng từ liân quan hợp lệ, nhõn viân phòng kinh doanh
tiến hành chuyển phiếu xuất kho lờn phòng Kế toán căng toàn bộ chứng từ để
phòng Kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra hoàn tất thủ tục thanh toán
nguyân vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hạ tầng Việt Đức
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Công thức tính:
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Thuế nhập Các khoản

VL mua ngoài = trên hóa đơn + thu mua + khẩu + giảm trừ
nhập kho ( chưa thuế ) ( nếu có ) ( nếu có ) ( nếu có )
Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 0095097 ngày 18/11/2009 ghi:
Tên mặt hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Thép ống Ø 27 x 1.8 mm Kg 5.305 14.800 78.514.000
Thép ống Ø 34 x 1.8 mm Kg 9.052 17.000 153.884.000
Thép ống Ø 38 x 3.5 mm Kg 4.777 20.380 97.355.260
Giá trị thực tế VL 329.753.260
( Bằng chữ: Ba trăm hai mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn, hai
trăm sáu mươi đồng chẵn )
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài xuất kho:
Do số lượng vật tư sử dụng của Công ty rất lớn, chủng loại đa dạng,
tình hình Nhập - Xuất - diễn ra thường xuyên nên Công ty sử dụng phương
pháp nhập trước xuất trước khi xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÂN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG VIỆT ĐỨC
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Hạ tầng Việt Đức
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1. Đối với nguyân vật liệu nhập kho
Khi vật liệu mua về đến Công ty, kế toán vật liệu cùng với phòng kế
hoạch và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm nghiệm. Căn cứ vào hợp đồng
và hoá đơn của người bán phòng kế toán xem xét, kiểm tra, nếu hoá đơn đảm
bảo được tính hợp lý, hợp lệ là vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo
đúng số lượng chủng loại và chất lượng thì vật liệu được nhập kho. Người

nhập ghi biên bản kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vào phiếu cùng với
người giao hàng ký tên vào cả ba liên biên bản.
Trong vòng 3 ngày kể từ khi vật liệu được đưa vào kho, thủ kho phải
phối hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá lại chất lượng sản
phẩm, lập biên bản nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho. Trong trường
hợp kiểm nghiệm nếu phát hiện thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy
cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kế hoạch biết
đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ ghi sổ.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ các chữ ký thì thủ kho phải giữ 1 liên
kèm theo biên bản thừa, thiếu (nếu có) về phòng vật tư, 1 liên thủ kho ghi
vào thẻ kho số thực nhập sau đó chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu, 1
liên cú chứng từ gốc (HĐGTGT) gửi về phòng kế toán để làm căn cứ thanh
toán tiền cho khách hàng.
Trước khi làm thủ tục nhập kho, ban kiểm nghiệm cú trách nhiệm kiểm
tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, Ban kiểm nghiệm gồm cú
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
- Thủ kho
- Đại diện phòng KSC
- Kế toán theo dõi vật tư
- Nhõn viân phòng kinh doanh phụ trách tiếp liệu
- Đại diện phòng kế hoạch
Căn cứ vào biân bản kiểm nghiệm đó được các phòng ban xỏc nhận là
đúng và đủ cả về số lượng và chất lượng chủng loại, Thủ quỹ tiến hành lập
phiếu xuất kho.
- Liờn 1 giao nhõn viân phòng kinh doanh để chuyển xuống phòng kế
toán cùng các giấy tờ hoàn tất thủ tục thanh toán cho đơn vị cung
cấp.

- Liờn 2 giao sau khi Thủ kho vào Thẻ kho thì chuyển cho phòng kế
toán theo dõi Nhập - xuất
- Liờn 3 giao cho phòng Kế hoạch.
Biểu số 2.1: Mẫu hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
( V/V mua nguyên vật liệu )
- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 7 đã được thông qua ngày
14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006.
- Căn cứ vào luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 7 đã được thông qua ngày
14/6/2005 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2006.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của 2 bên.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Hôm nay, ngày 15 tháng 11 năm 2008, chúng tôi gồm:
BÊN MUA ( BÊN A ): CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG VIỆT ĐỨC
Đại diện : Ông Nguyễn Hà Quý Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ : Tổ 18 – Phường Thượng Thanh – Quận Long Biên –
HN
Điện thoại : 043.2070748 Fax: 043.8727165
Tài khoản : 102010000434667
Tại : Ngân hàng công thương Thanh Xuân
Mã số thuế : 0101917716

BÊN BÁN ( BÊN B ) : CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
THÀNH VŨ
Đại diện : Ông Vũ Tiến Thành Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ : Số 60 Ngõ 124/172/46 ( Tổ 20 – cụm 3 ) đường Âu
Cơ – Phường Tứ Liên – Quận Tây Hồ – Hà Nội.
Mã số thuế : 0102984779
Hai bên cùng thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1: Chủng loại, số lượng, giá cả:
Bên mua ( Bên A ) đặt các mặt hàng như sau:
TT Tên hàng và quy cách ĐVT SL
ĐG
(đồng)
Thành tiền
( đồng )
1 Thép ống Ø 27 x 1.8 mm Kg 5.305 14.800 78.514.000
2 Thép ống Ø 34 x 1.8 mm Kg 9.052 17.000 153.884.000
3 Thép ống Ø 38 x 3.5 mm Kg 4.777 20.380 97.355.260
Cộng 329.753.260
Thuế VAT 5% 16.487.663
Tổng cộng 346.240.923
( Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi sáu triệu, hai trăm bốn mươi nghìn, chín
trăm hai mươi ba đồng )
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Điều 2: Phương thức giao hàng
- Chi phí vận chuyển : Bên A chịu vận chuyển.
- Địa điểm giao hàng: Tại kho của Bên A.
- Thời gian giao hàng: Theo yêu cầu của Bên A.

Điều 3: Phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán: Thanh toán 100% sau khi nhận đủ hàng.
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 4: Trách nhiệm của hai bên
* Bên mua ( Bên A ):
- Thông báo trước ít nhất 02 ngày về thời gian giao hàng, khối lượng,
chủng loại vật tư cần giao.
- Bố trí mặt bằng, nhân công để bốc dỡ hàng khi được chuyển đến kho.
- Kiểm tra, nghiệm thu hàng hóa trước khi nhận.
- Thanh toán kịp thời cho Bên B sau khi nhận được hàng và hóa đơn tài
chính.
* Bên bán ( Bên B ):
- Cung cấp kịp thời đúng tiến độ, giao hàng đúng chủng loại, kích cỡ
theo yêu cầu của Bên A.
- Có quyền ngừng cung cấp nếu Bên A không thực hiện đúng điều
khoản về thanh toán.
- Khi giao hàng cung cấp hóa đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán, chịu
trách nhiệm hợp pháp về hóa đơn chứng từ.
Điều 5: Điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ và kịp thời các điều khoản ghi trong
hợp đồng này. Mọi sửa đổi bổ sung các điều khoản của Hợp đồng phải bằng
văn bản của hai bên mới có hiệu lực.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
- Nếu có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên sẽ cùng
nhau giải quyết trên tinh thần thương lượng, thiện trí. Nếu không tự giải quyết
được sẽ đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội giải quyết. Phán quyết của Tòa là quyết
định cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc cả hai bên, chi phí Tòa do bên có lỗi

chịu.
Điều 6: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực kế từ ngày ký và sau khi hoàn tất chứng từ
nếu không còn vướng mắc hợp đồng coi như được thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Biểu số 2.2 : Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT-3LL
LM/2009B
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 18 tháng 11 năm 2009
0095097
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Thành Vũ
Địa chỉ: 60 ngõ 124/172/46 (Tổ 20 – Cụm 3) Đường Âu Cơ – P.Tứ
Liên – Q.Tây Hồ - Hà Nội.
Số tài khoản
Điện thoại:………………………MS:
Họ tên người mua hàng: Trần Anh Hào
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Hạ Tầng Việt Đức
Số tài khoản
Hình thức thanh toán :TM /CK MS :
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn

vị tính

lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Thép ống Φ 27 x 1.8 mm Kg 5.305 14.800 78.514.000
2 Thép ống Φ 34 x 1.8 mm Kg 9.052 17.000 153.884.000
3 Thép ống Φ 38 x 3.5 mm Kg 4.777 20.380 97.355.260
Cộng tiền hàng: 329.753.260
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 16.487.663
Tổng cộng tiền thanh toán 346.240.923
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi sáu triệu, hai trăm bốn mươi nghìn, chín
trăm hai mươi ba đồng ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Biếu số 2.3: Mẫu phiếu nhập Kho
Đơn vị: Công ty CP
ĐT & PTHT Việt
Đức
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01-VT
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
14
0 1 0 1 9 1 7 7 1 6
0 1 0 2 9 8 4 7 7 9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Ngày 18 tháng 11 năm 2009 Số: 1199
Họ tên người giao hàng: Nợ TK: 152

Theo hoá đơn số 0095097 ngày 18 tháng 11 năm 2009 Có TK: 331
Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ
tầng Việt Đức

S
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
c.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thép ống Φ 27 x 1.8 mm Kg 5.305 5.305 14.800 78.514.000
2
Thép ống Φ 34 x 1.8 mm Kg 9.052 9.052 17.000 153.884.000
3
Thép ống Φ 38 x 3.5 mm Kg 4.777 4.777 20.380 97.355.260
Tổng 329.753.260

Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi ba
nghìn, hai trăm sáu mươi đồng./.

Hà Nội, ngày 18 Tháng 11 năm 2009
Phụ trách bộ phận
sử dụng
Phụ trách cung
tiêu
Người
nhận
Thủ kho
Thủ trưởng
đơn vị
2.1.1.2. Đối với nguyân vật liệu xuất kho:
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng
trong sản xuất, quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất đó. Ngoài ra nguyên
vật liệu xuất kho còn được phục vụ cho các nhu cầu khác của doanh nghiệp
như: xuất chuyển kho, thuê ngoài gia công, nhượng bán…
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu để phục vụ cho sản xuất, phòng
kế hoạch căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu để ra
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
yêu cầu xuất vật liệu. Phòng kế hoặch lập phiếu xuất kho (kèm phiếu yêu cầu
xuất kho) gồm 3 liên, sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, phân xưởng yêu cầu
xuất vât tư sẽ lĩnh 1 liên. Khi lĩnh vật tư phân xưởng phải đem phiếu này
xuống kho, thủ kho ghi lại số lượng thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng thủ
kho thu lại phiếu của các đơn vị, tính ra tổng số vật tư đã xuất, đối với thẻ kho
rồi ký vào 3 liên, 1 liên gửi cho phòng kế hoạch, 1 liên phân xưởng giữ lại để
ghi vào sổ vật tư của phân xưởng, 1 liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ ghi
sổ.
Hàng ngày kế toán vật liệu sẽ nhận được chứng từ và thực hiện kiểm tra

chứng từ đồng thời ghi sổ.
Biểu số 2.4 : Mẫu phiếu yâu cầu xuất Vật tư
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT
VẬT TƯ
Ngày 18 tháng 11 năm 2009
Bộ phận yêu cầu : Tổ sản xuất giàn giáo
ĐVT: Kg
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Mục đích
Tên sản
Tên vật tư ĐVT Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
Xuất sx
Giàn giáo
27 x 1.8
Thép ống Φ 27 x
1.8mm Kg 5.305 5.305
Xuất sx
Giàn giáo
34 x 1.8
Thép ống Φ 34 x
1.8mm Kg 9.052 9.052
Xuất sx
Giàn giáo

38 x 3.5
Thép ống Φ 38 x
3.5mm Kg 4.777 4.777
Người lập Thủ kho Người duyệt Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.5: Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Việt Đức PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02-VT
Ngày 18 tháng 11 năm 2009
QĐsố 1141 TC/CĐKT
Số: 1280
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Quyền Nợ : 154
Lý do xuất kho: Xuất sản xuất giàn giáo Có : 152
Xuất tại kho: Cụng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ
tầng Việt Đức

Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn

giá
Thành tiền
Theo
c.từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép ống Φ 27 x 1.8mm Kg 5.305 14.800
78.514.000
2
Thép ống Φ 34 x 1.8mm
Kg 9.052 17.000
153.884.000
3
Thép ống Φ 38 x 3.5mm
Kg 4.777 20.380
97.355.260
Tổng 329.753.260

Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn
hai trăm sáu mươi đồng./.
Xuất ngày 18 tháng 11 năm 2009
Phụ trách bộ
phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người
nhận
Thủ
kho

Thủ trưởng
đơn vị
2.1.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyân vật liệu
2.1.2.1. Hạch toán tại kho
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho
từng thứ, loại nguyân vật liệu theo từng kho, ghi số lượng vào thẻ kho. Thẻ
kho được dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyân vật liệu về mặt
số lượng. Định kỳ 5 ngày kế toán theo dõi nguyên vật liệu xuống kho lấy
chứng từ hoặc thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán.
Biểu số 2.6: Mẫu thẻ kho
Đơn vị: Công ty Việt Đức Mẫu số 06/VT
Bộ phận: Sản xuất
THẺ KHO
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép ống Φ 27 x 1.8mm
Đơn vị tính: Kg
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Chứng từ Số lượng Ký
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu -
1 1199 18/11 Nhập 18/11 5.305 5.305
2 1280 18/11 Xuất 18/11 5.305 -
Tồn cuối -

Người lập biểu Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2.2. Hạch toán chi tiết tại phòng Kế toán

Tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức việc hạch
toán chi tiết nguyân vật liệu được tiến hành theo phương pháp “ thẻ song
song”, phương pháp kế toán hàng tồn kho kế toán sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyân
Quy trình hoạch toán nguyân vật liệu tại Cơng ty được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ số 2.1: SƠ ĐỒ GHI SỔ KT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
19
PHIẾU NHẬP, PHIẾU
XUẤT KHO, HOÁ
ĐƠN MUA HÀNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK
152, 153
SỔ CHI TIẾT
TK 152, 153
SỔ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ CTGS
SỔ CÁI TK 152,153
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
TK 152,153
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Ghi chú: - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
Mọi cụng việc kế toán đều được tiến hành trờn phòng kế toán của Cụng
ty. Tại phòng kế toán khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ

kho chuyển lờn, kế toán vật tư sẽ mở sổ chi tiết nguyân vật liệu cho từng loại
vật tư để theo dõi cả về mặt giỏ trị và hiện vật.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
20
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2.7. Mẫu sổ chi tiết vật liệu
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU THÁNG 11/09
Tên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa: Thép ống Φ 27 x 1.8mm
Quy cách phẩm chất: Tốt Đơn vị tính: Kg
Chứng từ Diễn giải TK
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Số dư đầu tháng 11/09
- -
1199 25/02 Nhập thép ống của Cụng ty
Thành Vũ
331 14.800 5.305 78.514.000
1280 25/02 Xuất thép ống sản xuất giàn giáo 154 14.800 5.305 78.514.000 - -
……………………
Cộng 5.305 78.514.000 5.305 78.514.000 - -
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2.8: Mẫu bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật liệu
Đơn vị: Cụng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT LIỆU
Tháng 11/2009
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách
ĐVT
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong k ỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Thép ống Φ 27 x 1.8mm Kg - - 5.305 78.514.000 5.30
5
78.514.000 - -
2 Thép ống Φ 34 x 1.8mm Kg - - 9.052 153.884.000 9.052 153.884.000 - -
3 Thép ống Φ 38 x 3.5mm Kg - - 4.777 97.355.260 4.777 97.355.260 - -
4 Tĩn Kg 1.256 18.823.672 3.526 52.844.162 2.561 38.381.707 2.221 33.286.127
5 Kích chõn giỏo Cái 500 13.500.000 2.000 54.000.000 2.00
0
54.000.000 500 13.500.000
6 Que hàn Kg 46 575.000 250 3.125.000 289 3.612.500 7 87.500
7 Jun kẹp Cái 2.50
0
2.680.000 5.000 5.360.000 6.85
0
7.343.200 650 696.800
8 Sơn Kg 250 8.082.250 1.236 39.820.000 1.345 43.319.750 141 4.582.500

9 ……………………… ………. ………… …………. …………
Cộng - 68.860.922 - 1.313.303.66
0
- 891.373.172 - 490.791.410
Người lập biểu Thủ kho Kế toán trưởng
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán hàng hoá được diễn ra nhanh
gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán. Vật tư của doanh nghiệp thông thường
được mua chịu với thời hạn trả khoảng một hoặc hai tháng. Khi giao hàng bên
cung cấp đồng thời lập hoá đơn do vậy không có trường hợp hàng về mà hoá
đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng
về và hoá đơn cùng về. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty
sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Trong tháng, dựa vào các “Phiếu
nhập kho” và các chứng từ thanh toán như: Giấy báo nợ của Ngân hàng,
Phiếu chi, kế toán lập sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ này được mở cả
năm cho người bán hay đơn vị bán và chi tiết đối với từng người bán. Mỗi
người cung cấp được mở một hoặc một vài trang sổ tuy theo mức độ phát sinh
nhiều hay ít. Việc theo dõi ghi chép chi tiết trên sổ chi tiết thanh toán (Tài
khoản 331) được thực hiện theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn từ khi phát sinh
đến khi thanh toán xong.
Cơ sở số liệu và phương pháp ghi sổ:
- Số dư đầu năm: căn cứ vào số dư đầu năm trên sổ này năm trước để ghi
số dư Nợ hoặc Có

- Cột tài khoản đối ứng được ghi các tài khoản có liên quan đến tài
khoản 331.
- Cột số phát sinh:
+ Bên Nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán (phiếu chi tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng ) kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 331, số tiền thanh toán
được ghi vào cột phát sinh Nợ theo từng chứng từ.
+ Bên Có: Căn cứ vào các Hoá đơn ghi vào sổ chi tiết các nội dung: số
hoá đơn, ngày tháng trên hoá đơn và ghi giá trị vật liệu nhập và phần thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ vào cột phát sinh Có theo chứng từ.
Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2.9 : Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Việt Đức
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN - TK 331
ĐỐI TƯỢNG: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THÀNH VŨ
Tháng 11/2009
Chứng từ Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Ngày
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng 11/09 35.125.000
25/02 0095097 25/02 Mua thép ống các loại 152 329.753.260
Thuế GTGT được khấu trừ 133 16.487.663
28/02 UNC18 28/02 Trả tiền mua thép ống 112 150.000.000
Cộng 150.000.000 346.240.923
Số dư cuối tháng 11/08 231.365.923
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ

Bùi Mü Hạnh - Lớp kế toán K39
25

×