Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn kế toán Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hà QuanG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.99 KB, 33 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và phát triển, đất nước đã và đang đà đi lên với
những bước chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trường một mặt mở ra
cho các doanh nghiệp những thời cơ mới, mặt khác lại đặt ra nhiều khó khăn,
thử thách buộc các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và
phương án sản xuất tối ưu để tiếp tục tồn tại và phát triển
Với nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn sản xuất ngày
càng phát triển không chỉ chú trọng trong việc đổi mới về quy trình công
nghiệp mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Đây là điều kiện để
doanh nghiệp có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Hiện nay, kế toán
với vai trò là công cụ quản lý đắc lực phải tính toán và hạch toán đầy đủ,
chính xác, kịp thời các loại chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Từ đó doanh
nghiệp mới có cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp
trên thị trường.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng
góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu
nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ, các doanh nghiệp xây dựng phải tìm ra các
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy hạch toán
giá thành sản phẩm xây dựng luôn luôn là sự quan tõm của các doanh nghiệp
xây dựng. Vỡ vậy em chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hà Quang làm chuyên
đề thực tập tốt nghiệp”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
• Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
• Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công
ty
• Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế


toán tại công ty
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên gọi: Công ty TNHH Hà Quang
Mã số thuế:0101339825
Địa chỉ: P113 – H3 – Thanh Xuân Nam – Thanh Xuân – Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đinh Văn Tuý
Chức vụ: Giám đốc
Số điện thoại: 043.854285 Fax: 043.8542852
- Công ty TNHH Hà Quang được thành lập ngày 26 tháng 8 năm 2002
được Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề số 0102006193,với vốn điều
lệ 2.500.000.000đ( Hai tỷ năm trăm triệu đồng chẵn). Công ty ra đời cùng
với sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước , sự hội nhập mạnh mẽ của
VN với thế giới. Với chức năng thực hiện các loại hình: Thi công các công
trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng, công nghiệp, san
lấp mặt bằng; Tư vấn, thiết kế, cung cấp lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy, thiết bị Camera bảo vệ, giám sát an ninh, sản xuất mua bán, lắp đặt
thiết bị điện, điện tử, tin học, thiết bị viễn thông, thiết bị phát thanh truyền
hình, thiết bị chiếu sáng, thiết bị chống sét; Thi công phòng chống mối
mọt các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sản xuất,
mua bán vật liệu xây dựng
- Công ty TNHH Hà Quang là một công ty với tổ chức và cơ cấu mới bao
gồm các cán bộ có kinh nghiệm trong nước sẽ cung cấp đầy đủ dịch vụ
về lĩnh vực như: Đấu thầu thi công lắp đặt, trang trí hoàn thiện trên các

công trình xây dựng bằng việc sử dụng các máy móc thiết bị công nghệ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
xây dựng và lắp đặt tiên tiến do cán bộ trong công ty tự chế và nhập khẩu
của nước ngoài đạt tiêu chuẩn quốc tế
- Với phương châm coi quyền lợi của khách hàng là quyền lợi của mình,
nên công ty đã không ngừng phấn đấu để nâng cao chất lượng kỹ thuật
cho sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng. Trong những năm qua
công ty đã tạo được uy tín, mối quan hệ rộng rãi với các ban ngành tại
Trung ương, địa phương cũng như các chủ đầu tư trên khắp cả nước. Vị
thế của Công ty đã được biết đến không chỉ đối với các khách hàng trong
nước mà còn đối với các tập đoàn và công ty nước ngoài là đối tác của
chúng tôi. Chúng tôi luôn là bạn hàng của các hãng sản xuất nổi tiếng
trên thế giới về các thiết bị phát thanh truyền hình, thiết bị đo lường kiểm
chuẩn và các thiết bị công nghệ cao như Toshiba, Panasonic, Techtronic,
HP, Sony, Đồng thời là đối tách đáng tin cậy của các chủ đầu tư trong
nước nhờ khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả đầu
tư, và các dịch vụ bảo hành luôn được quan tâm thích đáng
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty năng động, linh hoạt, sáng
tạo đáp ứng yêu cầu cao nhất của công trình. Đối với các công trình đòi
hỏi sản phẩm kỹ thuật cao thì biên chế của công ty cũng đáp ứng được.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Hà Quang
Chức năng và nhiệm vụ của công ty đã được quy định cụ thể trên giấy
phép hành nghề trên cơ sở đó công ty TNHH Hà Quang đã phát triển sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực như sau:
- Xây dựng dân dụng
- Cung cấp thiết bị, thiết kế lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy
- Sản xuất buôn bán – Gia công các sản phẩm đá ốp lát

- Thi công lắp đặt, trang trí hoàn thiện trên các công trình xây dựng
- Tư vấn thiết kế trang trí nội ngoại thất
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Chế tạo máy công cụ cho các ngành nghề sản xuất đá ốp lát và vật liệu
xây dựng
- Sáng chế chế tác các mặt hàng mỹ nghệ về đá
- Nhận thầu các công trình cải tạo, sửa chữa, trang trí nội ngoại thất
- Tham gia thương mại - Nhập khẩu vật tư thiết bị trong ngành sản xuất
vật liệu xây dựng
- Quy mô của công ty TNHH được Bộ xây dựng quy định trong giấy phép
hành nghề là quy mô vừa và nhỏ
- Phạm vi hoạt động của công ty được quy định trong giấy phép hành nghề
của Bộ xây dựng là trong nước
1.2.2 Phát triển về tổ chức và xây dựng lực lượng
- Năm 2002, công ty mới thành lập số cán bộ công nhân viên trong công ty
là 25 người, sang năm 2003 là 32 người, đến năm 2008 số cán bộ công
nhõn viên trong công ty là 60 người,
- Cụng ty muốn phát triển thì đòi hỏi phải cú nhõn lực dồi dào, đội ngũ
cụng nhõn tay nghề cao, nhiệt tình với cụng việc, bờn cạnh đó đội ngũ
lãnh đạo, quản lý trớ tuệ sáng suốt và linh hoạt. Xuất phát từ yâu cầu đó
ngay từ khi mới thành lập cơng ty TNHH Hà Quang đã lựa chọn cho
mình một đội ngũ cán bộ quản lý bằng cấp và cú tay nghề vững chắc đảm
bảo hoàn thành tốt cơng việc được giao
- Cùng với sự tăng trưởng và phát triển trong sản xuất kinh doanh công ty
không ngừng kiện toàn và phát triển trong tổ chức xây dựng lực lượng cả
về chất lẫn lượng vỡ vậy cơng ty luơn quan tâm chơ trọng đến việc đào tạo
và bồi dưỡng nõng cao tay nghề cho nhõn viân nhằm đáp ứng yâu cầu kỹ
thuật của cơng việc

- Thu nhập và mức sống của cán bộ cơng nhõn viân:
Cơng ty đã góp phần tạo điều kiện cho cán bộ cơng nhõn viân cú việc
làm ổn định, mức thu nhập đảm bảo cuộc sống tối thiểu, năm 2008 mức thu
nhập bình quân 1 tháng của mỗi lao động 2.200.000đ – 3.500.000đ bờn cạnh
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
đó cũn cú chế độ bảo hiểm, nghỉ lễ, nghỉ phép, thưởng các ngày lễ tết, nghỉ
mát hàng năm
1.2.3 Về nhận thầu hoàn thiện các công trình xây dựng
- Bảo tàng chiến thắng điện biên phủ
- Trung tâm phòng chống bệnh XH tỉnh Lai Châu
- Trung tâm văn hoá kinh bắc Bắc Ninh
- Khách sạn Thắng lợi – Hà Nội
- Công trình tượng đài Bắc Sơn – Ba Đình – Hà Nội
- Biệt thự Bảo Đại - Đồ Sơn - Hải Phòng
- Khách sạn Sơn Lang - Quảng Linh
- Khách sạn Hải âu - Đảo Tuần Châu
- Tháp đôi Hồ Bình – 106 Hồng Quốc Việt – Hà Nội
- Cung văn hoá Việt Nga - Đường Kim Mã – Hà Nội
- Sở công an Hà Nội – 87 Trần Hưng Đạo
- Khu trung cư đô thi mới Định Công, bắc Ninh Đàm, Mỹ Đình
- Khách sạn Mường Thanh – Linh Đàm – Hà Nội
- Khu du lịch Hội An – Đà Nẵng
Và nhiều công trình, biệt thự, nhà ở, khách sạn của tư nhân
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức biên chế của công ty đã được
ban lãnh đạo công ty duyệt công ty TNHH Hà Quang là một bộ máy quản
lý gọn nhẹ chủ yếu là cán bộ khung đồng thời do đặc điểm của xây dựng

cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời
gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến: Từ Công ty đến các
phòng, ban, các đội, các tổ.
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn bộ
công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật chỉ đạo trực
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt hoạt
động trong SXKD của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của
toàn bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty:
- Ban giám đốc gồm có
Giám đốc: Phụ trách chung
Phó giám đốc: Phụ trách tài chính
Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật
- Dưới ban giám đốc gồm các bộ phận
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng thiết kế
+ Phòng tổng hợp
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng giám sát thi công
+ Phòng đảm bảo chất lượng công trình
+ Phòng lập dự toán
+ Phòng mua nhập nguyên vật liệu
Việc tổ chức sản xuất tổ chức quản lý ở công ty TNHH Hà Quang được
thể hiện qua sơ đồ sau
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
6
Giám đốc

PGĐ kỹ thuật
PGĐ tài chính
Phòng kỹ thuật Phòng tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài vụ
Lập dự toán
Giám sát
thi cụng
Thiết kế kết
cấu
Xây dựng
Kiểm tra chất
lượng cụng trình
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Các phòng gọi là khối cơ quan của công ty hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty .
- Ngoài các chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc công việc thực hiện
tiến độ thi công, chất lượng công trình giúp cho nhân viên quản lý, nhân
viên thống kê ở công trình hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, các phòng
này còn phải thực hiện lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu thi trường, tổ
chức lập hồ sơ tham gia thầu, cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân
tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giúp cho ban giám đốc có
biện pháp quản lý lãnh đạo thích hợp.
* Chức năng của các phòng ban
- Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện tính toán, kiểm tra nghiên cứu đưa
ra các giải pháp, biện pháp kỹ thuật thiết kế và thi công
+ Tổ chức: Có 6 người, 1 trưởng phòng và 5 nhân viên đều có trình độ cao
đẳng và đại học xây dựng
- Phòng kế hoạch,kinh doanh
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công việc và phát triển kinh doanh,

lập kế hoạch và triển khai kế hoạch kinh doanh theo từng giai đoạn
+ Tổ chức: Có 3 người, 1 trưởng phòng và 2 nhân viên đều có bằng cao
đẳng và đại học khoa quản trị kinh doanh
- Phòng kế toán:
Gồm có 4 người, 1 kế toán trưởng, 3 nhân viên trong đó có 1 đại học và 3
nhân viên trình độ trung cấp. Trực tiếp làm công tác kế toán, tổ chức thực
hiện và hoàn thành công tác kế toán của Công ty, thực hiện nhiệm vụ tham
mưu cho Phó giám đốc tài chính về các chính sách, chế độ, pháp lệnh kế
toán thống kê của Nhà nước, tiến hành hạch toán đến từng đội sản xuất,
thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện kịp thời khâu yêú kém để tìm
biện pháp khắc phục nhằm tăng nhanh hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều lợi
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
nhuận cho Công ty. Phòng kế toán chụi sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc tài chính, có quan hệ với các phòng ban nghiệp vụ khác để nắm bắt
mọi hoạt động tài chính của Công ty. Phòng kế toán cũng phân công cụ thể
từng nhân viên đảm nhận một mảng khác nhau:
Các bộ phận trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp đỡ phụ
trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Do các công trình, hạng mục công trình có địa điểm thi công khác nhau,
thời gian xây dựng dài và mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao
động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình, mỗi đội thi
công một vài công trình. Trong mỗi công trình lại được tổ chức thành các
tổ sản xuất theo yêu cầu thi công.
Công ty TNHH Hà Quang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất. Sau khi
ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng, công ty giao cho các đội thực
hiện, đây là hình thức khoán gọn tới từng đội xây dựng nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ công trường đồng thời tạo điệu kiện
cho các đội chủ động thi công, công ty sẽ hỗ trợ vốn đầu từ và giám sát

kiểm tra.
Để công ty có thể theo dõi chính xác đầy đủ chi phí bỏ ra cho từng công
trình, hạng mục công trình, mỗi đội xây dựng phải có đội trưởng chịu
trách nhiệm thi công trước Ban Giám đốc công ty. Ngoài đội trưởng còn
có các nhân viên cán bộ giúp việc trong công tác quản lý sản xuất của
đội gồm: Cán bộ kỹ thuật, nhân viên thu kho, nhân viên kinh tế, đội bảo
vệ và tổ trưởng sản xuất
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Sơ đồ: Tổ chức của đội xây lắp
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1.4.1 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Vốn điều lệ 2.500trđ
Tình hình tài chính của công ty ĐVT: VN Đồng
Chỉ tiêu tài chính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I- Tổng tài sản 16.112.376.045 19.902.485.163 19.085.457.052
1. Giá trị TSLĐ 8.904.604.487 13.343.541.546 12.384.513.435
2. Giá trị TSCĐ 7.207.771.558 6.558.943.617 6.700.943.617
II – Nguồn vốn 16.112.376.045 19.902.485.163 19.085.457.052
1. Nợ phải trả 5.501.826.974 4.238.634.152 4.525.479.144
2. Nguồn vốn CSH 10.610.549.071 15.663.851.011 14.559.977.908
III – Doanh thu 6.547.291.881 11.589.348.152 9.737.256.344
IV- Gía Vốn 5.962.431.217 10.602.017.216 8.936.515.802
V - lợi nhuận 584.860.664 988.330.936 800.740.542
VI – Thuế TNDN 193.004.019 276.452.663 232.214.757
VII – Tông quỹ lương 327.364.590 579.467.407 486.862.817
VIII – Lao động bình quân 100 200 100
IX- Tiền lương bình quân 5.456.076 7.726. 232 7.159.747

Xem xét năng lực tài chính của Công ty TNHH Hà Quang chúng ta thấy:
- Vốn điều lệ 2.500tr hạn chế khả năng đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị, vốn lưu động của công ty, năng lực tài chính chưa mạnh
- Vốn sản xuất kinh doanh của công ty TNHH liên tục được giữ vững
trong những năm qua
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Đội trưởng
Cán bộ kỹ
thuật
Nhõn viân
kinh tế đội
Thủ kho Bảo vệ
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- TSCĐ ổn định qua các năm, TS lưu động tăng dần qua các năm
- Về cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn , TSCĐ của công
ty chủ yếu là máy móc có giá trị nhỏ. Tuy nhiên theo như ban giám đốc thì
công ty sẵn sàng tiếp tục đầu tư mua sắm và cải tiến máy móc thiết bị nếu
nhận được thầu các công trình dự án lớn:
- Sẵn sàng tăng vốn theo điều lệ
- Về mặt năng lực tài chính có khả năng đáp ứng yêu cầu do việc tham
gia đấu thầu và nhần thầu những công trình vừa và nhỏ
- Trong các hoạt động tài chính nhằm tìm kiếm, cung cấp vốn phuc vụ
cho sản xuất kinh doanh công ty cũng tận dụng được các công cụ tài chính
sẵn có như vay vốn của NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
- Bên cạnh vốn tự có, vốn phục vụ cho SXKD công ty còn huy động từ
nhiều nguồn lực đáng kể như vay của cá nhân với lãi suất thấp, mua nguyên
vật liệu trả chậm
1.4.2 Về đặc điểm lao động

- Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty TNHH Hà Quang là những chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH Hà Quang là tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Dựa vào đặc điểm và
điều kiện của Công ty nên Giám đốc của Công ty đã quyết định tổ chức thực hiện chế
độ khoán tập trung để phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của Doanh Nghiệp.
Phòng kế toán của Công ty có chức năng nhiệm vụ là quản lý tài chính, quản lý tài sản,
hạch toán giá, lập kế hoạch thu chi theo kế hoạch sản xuất, nhanh chóng báo cáo kết
quả xây dựng toàn Công ty theo Phó giám đốc tài chính, lập báo cáo quyết toán, báo
cáo tài chính kịp thời, chính xác, quản lý thu – chi theo chế độ tài chính kế toán quy
định.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty
:
1. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán phụ trách chung chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm
trước công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2. Kế toán tổng hợp: Đăng ký ghi sổ nhập số liệu hàng tháng trên máy tính
đồng thời tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực hiện kết quả và
lập biểu kê khai thuế gtgt hàng tháng, lập báo cáo thuế hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng và quyết toán năm để gửi các nơi có liên quan.
3. Kế toán vật tư tài sản: Thực hiện công việc như nhập xuất vật tư đối chiếu
số liệu với thủ kho, theo dõi các sổ sách kịp thời về tài sản theo dõi tình
hình tăng giảm tài sản của Công ty.
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38

11
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp -
Kế toán thuế
Kế toán thanh
toán
Kế toán vật tư tài
sản
Thủ quỹ - Kế
toán ngõn hàng
Kế toán đội sản xuất
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
4. Kế toán thanh toán: Theo dõi tài khoản tiền mặt và tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty với người cung cấp.
5. Thủ quỹ và kế toán ngân hàng: Vào sổ quỹ thu chi tiềm mặt trên cơ sở
chứng từ hợp lệ hợp pháp , thay mặt Công ty quan hệ giao dịch với ngân
hàng phục vụ chi tiêu hàng tháng cho công ty
6. Kế toán công trình: Có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
là người có thu nhập số liệu thống kê ban đầu, cung cấp các số liệu và các
chứng từ liên quan về phòng kế toán của công ty để phục vụ cho công tác
hạch toán kế toán tập trung tại công ty, theo dõi tình hình lao động, lập
bảng chấm công theo dõi khối lượng thi công, chi phí nguyên vật liệu, vật
liệu, chi phí máy móc.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán của Công ty căn cứ vào hệ thống chính sách do Bộ
tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 và
thông tư 60/2007/TTBTC ngày 14/06/20076. Công ty đã xây dựng hệ thống
tài khoản phù hợp với tình hình thực tế của công ty
Chế độ kế toán đang áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đồng tiền sử dụng trong hach toán: Việt Nam đồng
Niêm độ kế toán theo năm dương lịch: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của
năm tài chính
Phương pháp tính thuế gtgt: theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Đường thẳng
2.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống chứng từ bắt buộc
- Hệ thống chứng từ hướng dẫn
Hệ thống chứng từ kế toán tại doanh nghiệp bao gồm:
- Chứng từ lao động tiền lương
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ bán hàng
- Chứng từ tiền tệ
- Chứng từ tài sản cố định
- Chứng từ sản xuất
Danh mục chứng từ kế toán đang áp dụng tại DN
TT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ
I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01 – LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02 – LĐTL
3 Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm Xã hội 03 - LĐTL
4 Phiếu báo làm thêm giờ 07 – LĐTL
5 Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL
6 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09 - LĐTL
II Hàng tồn kho
7 Phiếu nhập kho 01 – VT

8 Phiếu xuất kho 02 – VT
9 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 - VT
10 Thẻ kho 06 -VT
11 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 07 – VT
12 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá 08 – VT
III Bán hàng
13 Hoá đơn GTGT 01 GTKT – 3 LL
14 Phiếu kê mua hàng 13 - BH
IV Tiền tệ
15 Phiếu thu 01 – T0
16 Phiếu chi 02 – T0
17 Giấy đề nghị tạm ứng 03 – TT
18 Giấy thanh toán tạm ứng 04 - TT
19 Bảng kiểm kê quỹ 07 – T0
V Tài sản cố đinh
22 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01 – TSCĐ
23 Thẻ tài sản cố định 02 – TSCĐ
24 Biên bản thanh lý tài sản cố định 03 - TSCĐ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
25 Biờn bản kiểm kê tài sản cố đinh 05 - TSCĐ
VI Sản xuất
25 Phiếu theo dõi máy thi công 01- SX
• Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý đội ngũ
của cán bộ, công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trừng của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi vào chứng từ ghi
sổ ,việc ghi sổ bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái

- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ cùng loại, có nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được
đánh số liên tục theo từng tháng hoặc cả năm có chứng từ kèm theo,
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Số thẻ, hạch toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng CĐ số phát sinh
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
• Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày cắn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dựng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
- Cuối tháng phải khó sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát

sinh”Nợ”, Tổng số phát sinh “ Có” và số dư các tài khoản trên sổ cái, căn
cứ vào sổ cái để lập băng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng làm báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải được đảm bảo tổng số phát sinh” Nợ”
và tổng số phát sinh “Có” của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau và bằng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản chi tiết trên bảng
tổng hợp chi tiết
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng gần hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản doanh nghiệp
ban hành theo quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
và các thông tư sửa đổi ban hành
- loại tài khoản 1: Tài sản lưu động
Gồm có: TK111, 112,133,152,153,154,155
- Loại tài khoản 2: Tài sản cố định
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Gồm có:TK 211, 212, 214, 241
- Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
Gồm có : 311, 331, 333, 312, 341, 338, 334
- loại tài khoản 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm có: 411, 441, 414, 421
- Loại tài khoản 5: Doanh thu
Gồm có: TK 511, 531, 521, 515, 532
- Loại tài khoản 6: Giá vốn
Gồm có:TK 641, 642, 622, 621, 632, 627

Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 711, 811
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Chứng từ
Hoá đơn dịch vụ( Tiền điện thoại, tiền điện, nước, cước truyền thông), Hoá
đơn mua hàng, hoá đơn đầu ra, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, bảng kê quỹ, bảng
chấm công, bảng thanh toán lương và BHXH, biên bản giao nhận tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản bàn giao sửa chữa tài sản cố
đinh
+ Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ kế
toán viên vững vàng về nghiệp vụ nên Công ty đang áp dụng hình thức kế
toán: Chứng từ ghi sổ
Sử dụng các sổ:
* Sổ tổng hợp
- Là căn cứ để ghi sổ cái
- Chứng từ lập hàng ngày hoặc định kỳ( 3 ngày, 5ngày,10ngày, 15 ngày hoặc
cả tháng)
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Do kế toán phần hành lập chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
- là sổ ghi các nghiệp vụ theo trình tự thời gian
- Vừa dùng để đăng ký nghiệp vụ, để quản lý chứng từ ghi sổ và để đối chiếu
với BCĐ số phát sinh
- Do kế toán tổng hợp ghi trờn cơ sở các chứng từ ghi sổ mà các kế toán phần
hành chuyển đến và ghi theo tổng số
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Quang

Địa chỉ: P113 – H3 – TXN - HN
Mẫu số
( Ban hành theo quyết định số)
SỔ ĐĂNG Kí CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ GS Chứng từ GS Số tiền
Số Ngày Số Ngày
1 1/1/2009 718.000
2 3/1/2009 869.000
3 5/1/2009 687.000
4 10/1/2009 768.000
* Sổ cái
- Là sổ mở theo TK( theo đối tượng). Mỗi tài khoản mở trờn 1 hoặc 1 số trang
liân tiếp để ghi cho cả năm
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Cơ sở ghi là chứng từ ghi sổ sau khi đã được ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
- Số liệu tổng cộng trờn sổ cái được đối chiếu BTHCT và được dùng để lập
BCĐ số phát sinh
Sổ cái sử dụng hầu hết các tài khoản: TK111, 112, 133, 141, 152, 153, 154,
331, 311, 341, 411, 421, 511, 621, 622, 627, 211, 632
VD: Sổ cái TK111
Đơn vị: Công ty TNHH Hà Quang
Địa chỉ: P113 – H3 – TXN - HN
Mẫu số 82 C1 - DN
( Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ)
SỔ CÁI

Năm 2009
Tên TK: Tiền Mặt
Số hiệu: 111
ĐVT: VN đồng
Ngày
tháng
Chứng từ GS Số tiền
Ghi
chú
Số ngày Nợ Có
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
* * Sổ tài sản cố định: Kế toán tập hợp cho từng đối tượng ghi sổ TSCĐ, phản
ánh các chỉ tiâu về: Nguyân giỏ, hao mìn, đánh giỏ lại TSCĐ, sổ cũn theo dõi
tình hình tăng, giảm tài sản cố định
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Khi mua TSCĐ, thanh lý, nhượng bán hay tính hao mìn TSCĐ phát
sinh cỏc chứng từ như: hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi hay bảng tính và phân
bổ KH TSCĐ kế toán đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết
TSCĐ và chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Chứng từ về tăng giảm TSCĐ
Bảng tính và PBKH
- Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Thẻ
TSCĐ
Sổ cái
TK211,212,213,214

Bảng CĐ số phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái của các tài khoản liân quan đến TSCĐ
như tài khoản 211- TSCĐ, 241- HM TSCĐ, 641,642 – các tài khoản tính chi
phí khấu hao.
Sổ chi tiết TSCĐ là căn cứ vào bảng tổng hợp TSCĐ và được ghi vào
cuối tháng.
Bảng tổng hợp TSCĐ và sổ cái cú mối quan hệ đối chiếu
Từ sổ cái cuối kỳ làm căn cứ vào báo cáo tài chính
Nguyân giỏ = Giỏ mua + chi phí lắp đặt, chạy thử
Mức khấu hao năm = Gía trị TSCĐ
Số năm sử dụng
Số KH
Trích trong tháng
=
Số KH trích
tháng trước
+
Số KH tăng
tháng này
-
Số KH giảm
tháng này
* *Sổ cái TK152 – Nguyân vật lieu
Sổ cái Tk153 – Cụng cụ dụng cụ

Kế toán tập hợp cho tưng đối tượng ghi sổ NVL, CCDC. Sổ cũn phản
ánh tình hình tăng giảm các chỉ tiâu NVL, CCDC
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Khi mua bán NVL, CCDC phát sinh các chứng từ như phiếu thu, phiếu
chi, nhập kho, xuất kho, bảng phân bổ vật tư kế toán đăng ký chứng từ ghi sổ
rồi vào chứng từ ghi sổ , sổ kế toán chi tiết
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 152- NVL, Sổ cái TK153 – CCDC,
154- Chi phí sản xuất kinh doanh .
Sổ kế toán chi tiết là căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn và được
ghi vào cuối tháng.
Bảng tổng hợp NXT và sổ cái cú mối quan hệ đối chiếu
Từ sổ cỏi cuối kỳ làm căn cứ vào báo cáo tài chính
** TK621 – Nguyân vật liệu trực tiếp
TK622 – Chi phí nhõn cụng trực tiếp
Tk627 – Chi phí sản xuất chung
Đối tượng này được mở theo đối tượng tập hợp chi phí hoặc tính giỏ thành
Mỗi tài khoản mở một sổ riêng
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Chứng từ nhập kho
Chứng từ xuất kho
Bảng phân bổ vật tư
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ GS(N – X) Sổ KTCT
Sổ cái TK152,133,153 Bảng tổng hợp NXT
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
21

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Thẻ tính giá thành
Tờn sản phẩm: Sản phẩm A
ĐVT: VN đồng
Chi ra
VL
chính
VL
phụ
lương 19% trích
trên lương
KH
TSCĐ
ĐL thuê
ngoài
TM
1. Giỏ trị SPDD đầu kỳ
2. CP SX PS trong kỳ
3. Giỏ trị SPDD cuối kỳ
4. Tổng giỏ thành
*Sổ chi tiết được mở theo yêu cầu của người quản lý bao gồm, sổ chi tiết
nguyân vật liệu, chi tiết bán hàng, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi tiết thanh
toán với người mua hoặc người bán
** Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Chứng từ gốc về chi phí,
Bảng phân bổ, bảng kê
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ lập riêng

cho nghiệp vụ tập hợp chi
phí kết chuyển
Sổ chi tiếtTK
621,622,627,
154(631)
Sổ cái TK
621,622,627,154(631)
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Thẻ tính giỏ thành,
các bảng tổng hợp
chi phí
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
TK:621: PX1 – SPA
ĐVT: VN Đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
TK
đối
Ghi Nợ TK621
Số Ngày
Tổng
số VLC VLP
Số PS trong kỳ
VLC xuất cho SX 152
VLP xuất cho SX 152
Cộng PS
Ghi cú Tk 621 154

- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số GTKT – 3LL)
- Sổ chi tiết bán hàng( Mẫu số S 35 – DN)
Sổ chi tiết bán hàng mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được
khách hàng thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
Chứng từ gốc về tiâu thụ HĐ, PXK
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
GVHB, Sổ chi
tiết chi phí
Sổ cái Tk:155,156,632,511,512,
521,531,641,642,911,515,635
Bảng tổng hợp chi
phí bán hàng
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Sổ chi tiết thanh toán với người mua hoặc người bán( Mẫu số S31 – DN)
Sổ này dựng để theo dõi tình hình thanh toán với người mua hoặc người bán và được mở theo từng tài khoản, từng đối
tượng thanh toán và từng thời hạn thanh toán
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331: ĐỐI TƯỢNG A
ĐVT: VN ĐỒNG
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
TH hưởng
chiết khấu
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Cú Nơ Cú
Số dư đầu tháng 1
PS trong tháng 1
Cụng PS
Số dư cuối tháng 1
Sinh viên: Ngô Thị Phương Lớp: KT3 – K38
25

×