Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.83 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam, kể từ sau khi xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, nay đã và đang dần vận động và thích nghi với cơ chế kinh tế mới,
cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ được các sản phẩm, hàng hóa
của mình. Vì rằng, chỉ khi tiêu thụ được các sản phẩm, hàng hóa thì các hoạt
động khác của doanh nghiệp mới diễn ra liên tục, mới có thể đảm bảo cho
doanh nghiệp thực hiện được các chỉ tiêu của kinh doanh, đảm bảo được đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và giúp cho doanh nghiệp
không ngừng phát triển và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Kinh tế thị trường luôn luôn vận động theo những qui luật vốn có của
nó: Đó là qui luật cạnh tranh, vì vậy mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì điều đầu tiên họ phải làm là các sản phẩm của mình phải có uy tín,
chất lượng để có thể cạnh tranh được trên thị trường. Ngoài ra, công tác bán
hàng của doanh nghiệp phải không ngừng được củng cố và nâng cao để ngày
càng hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Củng cố công tác bán hàng, một mặt tạo cho doanh nghiệp có vị trí, có
thị trường tiêu thụ ngày càng ổn định và ngày càng được mở rộng đảm bảo
cho việc tiêu thụ hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, nó giúp cho
doanh nghiệp có thể vận dụng tốt nhất các ưu thế, thế mạnh của mình nhằm
hạn chế rủi ro để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K ra đời và phát triển trong
nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp một số
khó khăn nhất là về vấn đề tiêu thụ hàng hóa. Do đó Công ty rất chú trọng đến
việc tiêu thụ hàng hóa. Công ty đã đầu tư rất nhiều công sức để mở rộng thị
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
trường nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ của mình. Song do tồn tại một số yếu
tố khách quan và chủ quan nên công tác tiêu thụ hàng hóa vẫn còn nhiều vấn


đề phát sinh cần giải quyết. Chính vì những bất cập trong việc tiêu thụ hàng
hóa tại Công ty nên trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của Công ty, cùng
với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty, dặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương nên em chọn đề
tài:"Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K" để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I : Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K
Phần II : Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K
Phần III : Đánh giá thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Xây dựng V.K.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG V.K(VK
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ
Xây dựng V.K
-Tân công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K
-Tên giao dịch quốc tế: V.K TECHNOLOGY CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
-Tên viết tắt: V.K CONSTRUCTION.,JSC
-Trụ sở công ty: số 9, phố Vạn Phúc, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội.
-Điện thoại:042.2406639
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K được thành lập tháng 11
năm 2005, gồm 3 cổ đông sáng lập, có giấy phép kinh doanh số 0103020724

đựợc sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp năm 2005.
*Chức năng nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K là doanh nghiệp hạch toán
độc lập, có giấy phép kinh doanh riêng.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
-Buôn bán thép các loại.
-Trang trí nội thất, ngoại thất, vườn hoa, cây cảnh.
-Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
-Dịch vụ làm sạch, vệ sinh môi trường đô thị, nhà ở, văn phòng, các
công trình xây dựng.
-Tư vấn, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu điện, các công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
-Tư vấn xây dựng đường dây và trạm điện.
-Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, lĩnh vực chuyên môn
giám sát, xây dựng và hoàn thiện.
-Tư vấn cung cấp các giải pháp về tin học, phát triển phần mềm và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
-Khảo sát trắc địa công trình.
-Tư vấn, Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, các công trình năng
lượng điện, gió.
-Dạy nghề sửa chữa ôtô, xe máy, điện tử, điện lạnh, cơ khí, điện toán, du lịch.
-Tư vấn, Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Kinh doanh khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí.
-Kinh doanh khu du lịch sinh thái, sân golf.
-Tư vấn đầu tư, quản lý dự án, thí nghiệm, thẩm tra chất lượng vật liệu
xây dựng, thẩm tra chất lượng và kiểm tra thiết kế, dự toán công trình.
-Lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm

dưới nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, nội thất và ngoại thất công trình.
1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
a.Nhiệm vụ chung của Công ty
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và theo đúng ngành
nghề đã đăng ký tại giấy phép đăng ký kinh doanh đã được sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo kế hoạch của Công ty và theo
kế hoạch cụ thể của ban lãnh đạo
Thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp ngân sách( nộp doanh thu, thuế vốn,
KHCB, BHXH).
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn vốn và đội ngũ lao động và
bảo tồn tăng trưởng vốn đựơc giao.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Thực hiện đúng chính sách lao động và tiền lương, chăm lo tốt đời sống
vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, bồi dưỡng không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn
xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K là đơn vị tiên phong trong
các lĩnh vực buôn bán thép các loại, tư vấn thiết kế các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông thủy lợi.vvv
Với đặc thù hoạt động của Công ty là buôn bán kinh doanh thép các loại,
tư vấn xây dựng các công trình, Công ty đã không ngừng mở rộng về qui mô
kinh doanh và thị trường tiêu thụ cùng với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng
của ban giám đốc cũng như của đội ngũ công nhân viên toàn Cơng ty trong
những năm vừa qua, Công ty đã đạt đựơc một số kết quả đáng kể.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Bảng 1.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh 2008 so với
2007
+/- %
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
30.135.216.13
0
41.135.216.13
7
11.000.000.00
7
36,502
2.Các khoản giảm trừ 150.942.000 173.943.000 23.001.000 15,238
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
29.984.274.130
40.961.273.13
7
10.976.999.00
7
36,609
4.Giá vốn hàng bán 28.484.492.740
38.486.492.74

1
10.002.000.00
1
35,162
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.499.781.390 2.474.780.396 974.999.006 65,009
6.Doanh thu hoạt động tài chính 10.000.000 27.299.141 17.299.141 172,991
7.Chi phí tài chính 150.300.000 216.641.858 66.341.858 44,139
8.Chi phí bán hàng 190.217.565 253.154.332 62.936.767 33,086
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 430.905.800 859.905.832 429.000.032 99,557
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
738.358.025 1.172.377.515 434.019.490 58,781
11.Thu nhập khác 58.846.200 73.917.259 15.071.059 25,610
12.Chi phí khác 49.785.152 63.785.582 14.000.430 28,121
13.Lợi nhuận khác 9.061.048 10.131.677 1.070.629 11,815
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 747.419.073 1.182.509.192 435.090.119 58,212
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 250.895.168 401.985.786 151.090.618 60,220
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
496.523.905 780.523.406 283.999.501 57,197
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007, 2008)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Bảng 1.1, trang 4) ta nhận thấy kết
quả tổng hợp năm 2007, 2008 như sau: Tổng doanh thu năm 2007 so với năm
2008 tăng lên 11. 000.000.007(tức là tăng từ 30.135.216.130 lên 41.135.216.
137 nghìn đồng).
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

Doanh thu thuần tăng lên 10.976.999.007 nghìn đồng.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên 283.999.501
nghìn đồng. Đây là một kết quả cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên
491.936.799 nghìn đồng, tốc độ tăng giá vốn cũng tương đương với tốc độ
tăng doanh thu, chỉ tiêu này là một trong các yếu tố để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.Chỉ tiêu CPBH và CPQLDN cũng tăng khá nhanh làm ảnh
hưởng trực tiếp đển lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có các
phương án để điều chỉnh hợp lý.
Kết qủa trên cho thấy Công ty cần có các phương án điều chỉnh giá vốn
và CPQLDN xuống thấp hơn thì sẽ có lợi cho Công ty.
Thuế TNDN của năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 151.090.618
nghìn đồng. Điều này cũng cho thấy Công ty làm ăn năm nay có hiệu quả
hơn năm trước.
= =0,05 (năm 2007
=
=0,04 (năm 200
Nhận xét: hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008<2007 là không
tốt lắm, doanh nghiệp cần điều chỉnh vốn chủ sở hữu cho phù hợp.
b.Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
với 2007
+/-
I.TSNH 11.759.365.405 23.745.857.394 11.986.491.989

II.TSDH 7.224.434.450 3.071.167.804 (4.153.266.646)
Tổng TS 18.983.799.855 26.817.025.198 7.833.225.343
I.Nợ phải trả 9.061.491.064 6.938.835.669 (2.122.655.395)
II.Vốn CSH 9.922.308.791 19.878.189.529 9.955.880.738
Tổng NV 18.983.799.855 26.817.025.198 (7.833.225.343)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2007, 2008)
Qua bảng 1.2 nhận thấy:
Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 11.986.491.989(VNĐ) giữa năm
2008 với năm 2007.
Tài sản dài hạn của Công ty giảm 4.153.266.646(VNĐ) giữa năm 2008
với năm 2007.
Nợ phải trả giảm 2.122.655.395(VNĐ) giữa năm 2008 với năm 2007.
Tài sản ngắn hạn chiếm 85.5% trên tổng tài sản (số tròn 23.75 tỷ/26.81
tỷ=88.5%) tăng so với năm 2007 là 26.5%.
Tài sản dài hạn chiếm 11.4% trên tổng tài sản (số tròn 3.04 tỷ/26.81
tỷ=11.4%) giảm so với năm 2007 là 26.8%.
Vốn chủ sở hữu chiếm 74.11% trên tổng nguồn vốn (số tròn 19.87
tỷ/26.81 tỷ=74.11%) giảm so với năm 2007 là 21.91%.
Nợ phải trả chiếm 25.88% trên tổng nguồn vốn (số tròn 6.94 tỷ/26.81
tỷ=25.88%) giảm so với năm 2007 là 21.82%.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở Công ty Cổ phần Công nghệ
Xây dựng V.K.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình từ trên
xuống. Ban lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban.
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ chỉ
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
đạo và mối quan hệ cung cấp thông tin cho nhau nhằm đảm bảo hoàn thành

tốt kế hoạch được giao.
Bộ máy tổ chức của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.Bộ máy tổ chức
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
+Ban giám đốc:
-Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch
kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
7
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban Giỏm đốc
Ban Giỏm đốc
Phòng Tài
chớnh kế
toán
Phòng Tài
chớnh kế
toán
Phòng
kinh doanh
Phòng
kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng

dự án
Phòng
dự án
Đội
thi cụng
Đội
thi cụng
Đội
thi cụng 1
Đội
thi cụng 1
Đội
thi cụng 2
Đội
thi cụng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành
Công ty.
-Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành Công ty theo lĩnh vực
được phân công và theo sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+Phòng tài chính kế toán :
-Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức công tác
kế toán và nghiệp vụ kế toán của Công ty.
-Phổ biến các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong Công ty thực hiện chế
độ chính sách tài chính kế toán do nhà nước ban hành, hướng dẫn việc thu
thập chứng từ ban đầu.
-Tính toán lập chứng từ kế toán, định khoản kế toán và hạch toán toàn bộ
tài sản, vật tư, tiền vốn luân chuyển trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, vào sổ sách kế toán.

-Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch thu nộp hàng quớ.
-Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền
chuyên gia, công tác phí, chi phí văn phòng, mua sắm vật tư tài sản, thiết bị
máy móc, chi phí thuê ngoài, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản chi khác theo quyết định của Công ty.
-Theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản công nợ phải thu, phải trả theo
từng đối tượng thu nợ.
-Tính toán xác định giá thành toàn bộ sản phẩm hoặc từng công trình để
xác định lỗ lãi từng công trình, từng hợp đồng và tổng hợp lỗ lãi toàn Cơng
ty.
-Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính hàng năm của đơn vị và của toàn Công ty.
-Các công việc khác do Giám đốc phân công.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
-Phòng kinh doanh: là phòng có nhiều chức năng, hoạt động gắn liền
với thị trường, căn cứ sự chỉ đạo trực tiếp thường xuyên của cấp trên và sự
phối hợp của các phòng ban để xây dựng và thực hiện kế hoạch phương án
kinh doanh như bán buôn, bán lẻ để có kế hoạch mua nhập kho, khối lượng
hàng hóa lưu chuyển qua kho, tìm nguồn hàng ký kết hợp đồng.
-Phòng kỹ thuật: là phòng thuộc khối gián tiếp, trực thuộc sự điều hành
của Ban giám đốc, tham mưu cho Ban giám đốc trong công việc, có chức
năng quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty,
cung cấp cho các khách hàng đạt tiêu chuẩn theo qui định, thu thập thông tin
khoa học kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công nghiệp.
-Phòng dự án: dự thảo thiết lập các công trình, trình lên cấp trên xét duyệt.
-Đội thi công: thi công các công trình khi được lệnh của cấp trên.
Công ty không ngừng đón nhận nhiều công nghệ và kỹ thuật mới với
mục tiêu của mình là tiếp tục mở rộng qui mô hoạt động, khẳng định vị trí của

mình trên thị trường.
Với nhiệm vụ của Công ty là tư vấn thiết kế các công trình, lập tổng dự
toán các công trình, cung cấp các loại thép cho các công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp vvv
Quá trình nhập và xuất bán vật tư của Công ty được khái quát như sau:
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
9
Nhập nhu cầu mua vật tư
Nhập nhu cầu mua vật tư
Đơn vị cú nhu cầu
Xuất
Xuất
Cỏn bộ vật
tư Thủ kho
Kiểm
tra tồn
kho

Lập dự trữ mua hàng
và tớnh giỏ trị
Lập dự trữ mua hàng
và tớnh giỏ trị
Khụng

Khụng đạt
Xem danh sách đơn vị
cung ứng
Xem danh sách đơn vị
cung ứng

Cỏn bộ vật tư
Lập đơn hàng
Lập đơn hàng
Cỏn bộ vật tư
Duyệt
Duyệt
Khụng đạt
GĐ, PGĐ
Gửi đơn hàng
Gửi đơn hàng
Duyệt
Mua hàng
Mua hàng
KIỂM
Nhập kho
Nhập kho
Cỏn bộ vật tư
Cán bộ thớ nghiệm
Trả lại
Trả lại
Khụng đạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Quá trình nhập nhu cầu mua vật tư: là quá trình kiểm tra xem lượng
nhu cầu mua vật tư, vật liệu là bao nhiêu để biết.
+Kiểm tra tồn kho: là qúa trình kiểm tra xem lượng hàng còn tồn lại
trong kho là bao nhiêu từ đó để xác định lượng nhập về cho phù hợp.
+Xuất: là quá trình khi mà khách hàng đăng ký mua thì thủ kho và cán
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

bộ vật tư xuất bán cho khách.
+Lập dự trữ mua hàng và tính giá trị: là quá trình lập ra một khoảng định
lượng mua và tính giá trị tiền của khoảng định lượng đó.
+Xem danh sách đơn vị cung ứng: là quá trình kiểm tra xem những đơn
vị nào cần vật tư, vật liệu và cần lượng là bao nhiêu.
+Lập đơn hàng: là quá trình lập ra hóa đơn của những đơn vị khách hàng
cần mua.
+Duyệt: Giám đốc duỵệt.
+Mua hàng: là quá trình đi lấy hàng hoá ở những nơi mà mình đặt lấy
hàng hóa.
+Kiểm: khi hàng về những cán bộ chuyên về vật tư, vật liệu kiểm tra
xem hàng có đạt chất lượng hay không.
+Nhập kho: khi hàng đã đạt chất lượng thì thủ kho bắt đầu nhập kho.
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K là nơi hội tụ những cán bộ
quản lý có năng lực, cán bộ công nhân viên năng động, tràn đầy nhiệt huyết.
Hiện tại Công ty có 230 nhân viên chính thức:
Thạc sỹ: 5 người chiếm tỷ lệ là 2.17%
Trình độ đại học:7 người chiếm tỷ lệ là 3.04%
Trình độ cao đẳng là:15 người chiếm tỷ lệ là 6.52%
Trình độ trung cấp là: 50 người
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung:
1.4. Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Công ty Cổ phần Công nghệ Xây
dựng V.K luôn luôn phấn đấu, nỗ lực hết mình vươn lên để chiếm ưu thế trên
thị trường.
Khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì kéo theo đó là nhu
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
cầu về cuộc sống của con người ngày càng nâng cao hơn, nhu cầu về việc xây

dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận
tải, cầu cống, đường xá cũng tăng lên. Do đó, việc tư vấn, thiết kế các công
trình, việc cung cấp các loại thép cho các công trình xây dựng cũng là một
nhu cầu cấp thiết trong xã hội hiện nay.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
trước cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty năm sau tăng hơn so với
năm trứớc cũng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế tăng 283.999.501 VNĐ giữa
năm 2007 và 2008( Bảng 1.1, trang 4).
Trong 5 năm tới Công ty phấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế lên
gấp 1.7 đến 1.9 lần của năm trước và phấn đấu mở rộng thị trường bên ngoài,
xuất khẩu thép cho các nước bạn, giữ vững và phát triển hơn nữa các mối
quan hệ với khách hàng hiện có, duy trì và phát huy các thế mạnh hiện có của
Công ty, tăng cường quan hệ hợp tác và đầu tư với các đối tác trong nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
*Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Công ty Cổ phần Công nghệ
Xây dựng V.K là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng. Phòng kế toán tài chính có 6 đồng chí hầu hết đã được đào tạo qua trình
độ đại học về chuyên ngành kế toán và đã có nhiều năm công tác, làm việc.
*Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Công ty Cổ phần Công nghệ Xây
dựng V.K tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung, theo mô hình này kế toán trưởng là người chỉ đạo cao nhất. Kế toán
trưởng trực tiếp chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán trong phòng kế toán và
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về công tác kế toán của đơn vị mình.
*Nhiệm vụ của phòng kế toán công ty: Là bám sát quá trình kinh doanh,
phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán về

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty đựợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 : Bộ máy kế toán
1.5.2. Chức năng của các bộ phận
Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của Công ty được bố trí như sau:
*Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập các kế
hoạch tài chính, tìm và huy động các nguồn vốn tài trợ, vốn vay ngân hàng
của Công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán và bộ sổ kế toán trong toàn Công ty,
nghiên cứu vận dụng các chế độ, chính sách về tài chính kế tốn của nhà nước
và đặc điểm của Công ty mình để đưa ra phương pháp áp dụng quản lý thích
hợp với Công ty.
Định kỳ xét duyệt các báo cáo tài chính kế toán của Công ty trước khi
gửi lên cho cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng và ban lãnh đạo
doanh nghiệp. Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tài chính
của Công ty.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
13
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt,NH
Kế toán hàng
hóa
Kế toán
TSCĐ, thu
chi
Kế toán tổng
hợp
Thủ quĩ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

*Kế toán tiền mặt, ngân hàng:
-Theo dõi ghi chép các sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ.
-Xuất tiền nhập tiền từ quĩ, các khoản thu chi bằng chuyển khoản, tiền
gửi, tiền vay ngân hàng.
*Kế toán hàng hóa:
-Kế toán bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều
chỉnh doanh thu bằng ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho,
hàng hóa bán. Theo dõi các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, thuế xuất nhập khẩu
và thuế giá trị gia tăng. Lập các báo cáo nội bộ vể tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh
của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo hàng tồn kho.
-Kế toán mua hàng:
Ghi chép và phản ánh các hoạt động kinh tế liên quan đến mua hàng về,
theo dõi chi tiết theo số lượng, chủng loại và đơn gíá từng mặt hàng.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình mua hàng, bán hàng trong kỳ.
*Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu:
-Theo dõi ghi chép tính toán giá thành thực tế của từng loại nguyên vật
liệu, quản lý tình hình nhập xuất tồn của chúng, xác định tình hình tồn kho
từng vật liệu theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị.
-Lập sổ theo dõi ghi chép về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
*Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ vào sổ kế toán các tài khoản mở trong
phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo về phần kế toán phát sinh tại
Công ty.
Tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định và công cụ dụng cụ tồn kho,
tính khấu hao tài sản cố định và công cụ dụng cụ tồn kho. Hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc, các hóa đơn nhập hàng, hóa đơn bán hàng để viết phiếu
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

thu, phiếu chi, cuối tháng cộng sổ, vào các sổ sách kế toán có liên quan.
*Thủ quĩ: là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quĩ, có nhiệm vụ thu
tiền, chi tiền, thanh toán các khoản thu chi trong ngày tháng, nếu có sai sót thì
kịp thời kiểm tra giải quyết.
1.6. Hình thức kế toán, đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Cơng ty
1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
-Hiện nay, Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K đang áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam qui định, theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ: Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hình thức sổ kế toán
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
15
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ cái

Bảng
tổng hợp chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Bỏo cáo
tài chớnh
Bỏo cáo
tài chớnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Qui trình thực hiện: Từ chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế toán lập
bảng kê, ghi sổ chi tiết theo đối tượng. Sau đó căn cứ vào chứng từ gốc, sổ kế
toán chi tiết, bảng kê và các bảng phân bổ, kế toán tiến hành ghi vào các Nhật
ký chứng từ. Trên cơ sở Nhật ký chứng từ đã lập, kế toán ghi sổ cái TK. Từ sổ
chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết( theo đối tượng). Rồi đối chiếu
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Từ Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp
chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ.
-Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp hạch toán thuế của Công ty:
Hiện nay phương pháp hạch toán thuế mà Công ty đang áp dụng là
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tức mở TK 133 để
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
theo dõi thuế đầu vào và TK 333 theo dõi thuế đầu ra.
Để cuối tháng tính được số thuế nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời

cũng tính được số thuế hoàn lại.
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán, điều kiện tổ chức
kinh doanh và trình độ chuyên môn, của đội ngũ các cán bộ kế toán, các qui
chế tổ chức hoạt động của Công ty và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh,
công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện như sau:
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được qui đổi theo đúng phương
pháp và nguyên tắc qui đổi mà nhà nước qui định.
1.6.2.Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
-Hệ thống tài khoản của Công ty áp dụng bao gồm tất cả các tài khoản
cấp I ban hành theo quyết định số 15 và 7 tài khoản ngoài bảng CĐKT, các tài
khoản cấp II và cấp III được mở chi tiết thêm một sổ tài khoản phù hợp với
các đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.6.3.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc
hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Chứng từ kế toán là cơ sở để kế toán tiến hành ghi
sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp. Các chứng từ kế toán đã được sử dụng phải
đuợc sắp xếp, phân loại và bảo quản lưu trữ theo qui định của chế độ lưu trữ
chứng từ, tài liệu kế toán của nhà nước.
1.6.4.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong
một kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính gồm:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả kinh doanh

+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài báo cáo tài chính theo qui định phải nộp, Công ty còn mở các sổ chi
tiết khách, báo cáo chi tiết để phù hợp với qui mô hoạt động của Công ty.
1.7. Đặc điểm một số phần hành kế toán của Công ty
1.7.1. Tổ chức kế toán bán hàng
Bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông tin qua phương tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của hàng hóa tức là chuyển hóa vốn của Công ty từ
hình thái hiện vật hàng hóa sang hình thái tiền.
Các chứng từ sử dụng: -Hóa đơn bán hàng
-Hóa đơn thuế GTGT
TK sử dụng: TK 111-Tiền mặt, TK 112- TGNH, TK 156-Hàng hóa, TK
632-Giá vốn
Qui trình ghi sổ chung:
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Qui trình ghi sổ chung
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
18
Chứng từ gốc về bán hàng
Chứng từ gốc về bán hàng
Bảng kê 1, 2, 11
Bảng kê 1, 2, 11
Nhật ký chứng
từ số1, 2, 8
Nhật ký chứng
từ số1, 2, 8
sổ kế toán chi
tiết TK 641, 642
642642642
sổ kế toán chi

tiết TK 641, 642
642642642
Sổ cái TK 632,
511, 911
Sổ cái TK 632,
511, 911
Bảng
tổng hợp chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Bỏo cáo
tài chớnh
Bỏo cáo
tài chớnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.7.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền bao gồm hạch toán tiền tại quĩ của đơn vị, hạch
toán tiền gửi ngân hàng.Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có vai trò rất quan
trọng vì nó vừa đáp ứng nhu cầu về thanh toán và là kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
*Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Giấy đề nghị
tạm ứng
*Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111:tiền mặt
TK 112:Tiền gửi ngân hàng và mố số tài khoản khác có liên quan như:
TK 331, 131

*Qui trình thực hiện:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
-Với tiền mặt: Khi nhận được phiếu thu, chi, kế toán lập bảng kê thu chi
tiền sau đó chuyển vào các sổ sách có liên quan.
-Với tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
Sau khi kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kế toán tíến hành ghi vào sổ tiền
gửi ngân hàng.
1.7.3.Tổ chức kế toán tiền lương
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng
công việc của họ.
Công ty tính tiền lương theo lương tháng , lương ngày và lương giờ
Lương ngày= Lương tháng/ Số ngày làm việc theo chế độ
Lương giờ=Lương ngày/Số giờ làm việc theo chế độ
Lương giờ là cơ sở để tính phụ cấp làm thêm giờ của công nhân viên
Đơn vị thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định của nhà nước.
*Các chứng từ sử dụng: Đơn vị đang sử dụng các chứng từ
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
-Phiếu báo làm thêm giờ.
-Bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
*Qui trình luân chuyển chứng từ:
Hàng tháng, ở từng bộ phận sử dụng lao động sẽ lập bảng thống kê ngày
công lao động của từng nhân viên làm việc trong tháng và số tiến ăn giữa ca
của từng người sau đó gửi lên phòng tổ chức hành chính để tổng hợp , tính ra

tiền lương và tiền ăn của từng nhân viên.
Phòng tổ chức hành chính dựa vào bảng thống kê số ngày làm việc, tiền
ăn ca của từng bộ phận thì tổng hợp tính ra số tiền lương của từng người và
gửi danh sách lên phòng kế toán để lập chứng từ chi lương, hạch toán nghiệp
vụ tiền lương và các khoản trích theo lương lập Bảng phân bổ tiền lương,
BHXH phát sinh trong tháng.
*Tài khoản kế toán sử dụng;
TK 334: Phải trả CBCNV.TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng
TK 33411: phải trả CBCNV
TK 3342: phải trả người lao động khác
TK 33411: phải trả ban điều hành
Ngòai ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK111, TK 112
*Sổ sách kế toán sử dụng; Sổ Nhật ký chứng từ, Sổ cái TK 334, 338, sổ
chi tiêt TK 334, 338.
*Qui trình tổ chức kế toán: Từ chứng từ gốc là các bàng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tièn lương, kế toán lập bảng
kê( phần hạch toán chi phí lao động), ghi sổ chi tiết TK 334, 338. Sau đó căn
cứ vào những chứng từ đã có ghi vào Nhật ký chứng từ
Trên cơ sở Nhật ký chứng từ đã lập, kế toán ghi sổ cái TK 334, 338. Từ
sổ chi tiết, kế tốn lập bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 rồi đối chiếu bảng
tổng hợp chi tiết với sổ cái.Thủ quĩ sau khi xem xét kiểm tra sẽ tiển hành tính
lương cho công nhân viên.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
21
Từng phòng
ban, bộ phận
Phòng Tổ chức,
Hành chớnh
Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG V.K
2.1.Đặc điểm quản lý hàng hóa và các phương thức bán hàng tại Công ty
Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K
2.1.1.Đặc điểm hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng
chính của Công ty là tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa,
cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị của sản phẩm hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty là các sản phẩm Thép các loại
như: Thép Ф6LD, Thép Ф8LD của các nhà máy và các Công ty.
Đặc điểm của mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn
Quốc tế , hàng hóa dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì to, cồng kềnh.
2.1.2.Thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần Công nghệ Xây dựng V.K hoạt động mua bán trong
nước, trụ sở chính là ở Thành Phố Hà Nội.
Công ty xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp, Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phú Cường, Công ty Hà Minh, các nhà thầu khu vực Hà Nội, một số
doanh nghiệp khác và bán lẻ cho người tiêu dùng.
2.1.3.Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa
Muốn quản lý, hạch toán chặt chẽ hàng hóa của Công ty mua vào thì cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
-Phải tổ chức hàng hóa theo từng đơn vị mua, từng số lượng, chất lượng
hàng hóa.
-Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo cho
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

hàng hóa được phản ánh kịp thời chính xác.
-Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học hợp lý nhằm phản ánh đúng tình
hình biến động hàng hóa.
2.1.4.Các phương thức bán hàng tại Công ty
Công ty giao cho phòng kinh doanh thực hiện công tác bán hàng.Hoạt
động bán hàng của Công ty chủ yếu bán dưới hai hình thức bán buôn và bán
lẻ. Hàng hóa được bán theo đơn đặt hàng.
2.1.4.1.Phương thức bán buôn
Công ty thường sử dụng phương pháp bán buôn trực tiếp qua kho và bán
buôn trực tiếp không qua kho. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hóa ở
Công ty là các hợp đồng kinh tế đã được ký kết hoặc các đơn đặt hàng của
khách hàng.Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều khoản
chủ yếu như: Tên đơn vị mua hàng, tên đơn vị bán hàng, số lượng, đơn giá,
qui cách, phẩm chất, trị giá hợp đồng, thời gian, địa điểm, phương thức thanh
toán. Đây là căn cứ chủ yếu nhất để bàn giao hàng hóa hoặc giải quyết những
tranh chấp về kinh tế phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa.
Bán hàng theo đơn đặt hàng hoặc thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo
cơ sở vững chắc về pháp luật trong kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Công
ty có thể chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hóa thuận tiện cho công tác
tiêu thụ và kinh doanh của Công ty.
Chứng từ của các nghiệp vụ bán buôn là"Các hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho" do phòng kế toán lập.
Toàn bộ số hàng giao cho khách hàng, Công ty lập Hóa đơn GTGT gồm
ba liên:
Liên 1: lưu tại phòng kế toán Công ty
Liên 2: Giao cho Khách hàng cùng vận đơn
Liên 3: Dựng để thanh toán
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
23

×