Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành Công.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.34 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một
nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp nói riêng hay một nền kinh tế nói chung muốn
tồn tại và phát triển đều cần đẩy mạnh việc quản lý hữu hiệu các hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thự, cú
chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vỡ vậy, việc hoàn
thiện cụng tác tập hợp chi phí và tính giỏ thành sản phẩm cú ý nghĩa quan
trọng khụng chỉ đối với các doanh nghiệp xây dựng trong việc giúp bộ máy
quản lý sản xuất kinh doanh phân tích, đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí,
khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà cũn cú ý nghĩa quan trọng đối
với một quốc gia vỡ vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng
40% ngõn sách nhà nước. Mặt khác sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc,
kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, mang tính lưu động rộng lớn nờn cụng
tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cú những đặc điểm riêng biệt. Do đú,
mỗi sản phẩm xây lắp đều cú yâu cầu về tổ chức quản lý, thi cụng và biện
pháp thi cụng phù hợp với đặc điểm từng cụng trình cụ thể. Sản phẩm xây
dựng cú giỏ trị lớn, khối lượng cụng trình lớn, thời gian thi cụng tương đối
dài.
Để quản lý một cách cú hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân của một nước nói chung, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các cụng
cụ quản lý khác nhau, trong đú kế toán được coi là cụng cụ hữu hiệu nhất đối
với mỗi doanh nghiệp. Kế toán cụng tác tập hợp chi phí sản xuất là quan trọng
và khụng thể thiếu trong cụng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp để kiểm
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
tra giám sát việc thực hiện các định mức tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn, là
cơ sở cho việc tính giỏ thành sản phẩm.
Qua tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cụng ty đầu tư xây


dựng phát triển hạ tầng Thành Cụng, được đối diện với thực trạng quản lý
kinh tế, kết hợp những kiến thức đó được trang bị trờn ghế nhà trường và thực
tiễn tại doanh nghiệp, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của cụng tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thành. Với sự giúp đỡ nhiệt tình
của Phòng kế toán Cơng ty Thành Cơng cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của Giáo
viân hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thúy, em đó chọn đi sâu vào
nghiân cứu viết chuyân đề tốt nghiệp.
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng
Thành Công.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Cụng ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành Công.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giỏ thành
sản phẩm xây lắp tại cụng ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành
Cụng.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giỏ thành
sản phẩm xây lắp tại cụng ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành
Cụng.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN Lí CHI PHÍ TẠI CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THÀNH CƠNG
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Cụng ty Thành Cụng ảnh hưởng tới
cụng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thành
- Công ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành Cụng là doanh
nghiệp xây dựng sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi cụng các cụng trình giao
thĩng, các cụng trình dân dụng, cụng trình thủy lợi, cầu, cống.
- Do đú sản phẩm của cụng ty cú đặc điểm khụng nằm ngoài đặc điểm

xây lắp, đú là sản phẩm xây lắp cú quy mĩ vừa và lớn, mang tính đơn chiếc,
thời gian thi cụng kéo dài, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi
nguồn vốn đầu tư lớn và yâu cầu kỹ thuật cao.
- Quá trình từ khi khởi cụng cho đến khi hoàn thành cụng trình bàn giao
và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nỉ phụ thuộc vào qui mĩ và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng cụng trình. Quá trình thi cụng được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi cụng lại được chia thành nhiều cụng việc khác
nhau, các cụng việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn bởi các
nhõn tố mĩi trường xấu như nắng, mưa, lũ lụt đòi hỏi các nhà xây dựng phải
giỏm sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng xấu của nỉ.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiâu thụ theo cách
riêng, các sản phẩm được coi như tiâu thụ trước khi được xây dựng theo giỏ
trị dự toán hay giỏ thỏa thuận với chủ đầu tư. Do đú tính chất hàng hỉa của sản
phẩm xây lắp khơng được thể hiện rị bởi vỡ sản phẩm xây lắp là hàng hỉa đặc
biệt.
- Do đặc điểm ngành nghề xây lắp và của sản phẩm xây dựng nờn quy
trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Cụng ty cú đặc điểm: Sản xuất
liân tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật)
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
mỗi cụng trình đều cú dự toán thiết kế riêng và thi cụng ở các địa điểm khác
nhau. Do vậy quy trình cụng nghệ sản xuất của các cụng trình thường như
nhau: Giai đoạn khảo sát thiết kế, giải quyết mặt bằng thi cụng, đào đất, san
nền, đào múng, xây trát, trang trớ nội thất. Mỗi giai đoạn thì định mức tiâu
hao nguyân vật liệu, hao phí nhõn cụng là khác nhau.
- Sản phẩm dở dang của Cụng ty là những cụng trình, hạng mục cụng
trình chưa hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nờn đặc điểm sản phẩm dở
dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi cụng đến cuối tháng đú. Tuy nhiân,
đối với các cụng trình cú giỏ trị lớn, thời gian thi cụng kéo dài thì chủ đầu tư

và Cụng ty thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng
mục cụng trình để thanh toán.
Do sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất cũn các điều kiện sản xuất
(xe, máy thi công, người lao động, ) phải di chuyển theo địa điểm đạt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho cụng tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiân nhiân, thời tiết và dễ mất mát
hư hỏng. Chính điều này làm ảnh hưởng khụng ít tới cụng tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giỏ thành của đơn vị.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Cụng ty Thành
Cụng:
1.2.1 Đặc điểm quy trình cụng nghệ:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cụng nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xó hội. Sản phẩm xây lắp
là các cụng trình, vật kiến trúc cú quy mĩ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian thi cụng kéo dài. Vỡ vậy, để cú được một cụng trình xây dựng
hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì phải trải qua các bước sau:
- Trước hết, khi cú cụng trình gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật và quản
lý cụng trình sẽ xem xét thiết kế cũng như yâu cầu kỹ thuật để lập dự toán
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
theo từng cụng trình, hạng mục cụng trình, từ đú lập hồ sơ dự thầu. Sau khi
lập hồ sơ dự thầu, cụng ty gửi đến đơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu,
nếu trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi cụng.
- Khi cụng trình hoàn thành sẽ nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
và quyết toán cụng trình.
- Về cụng nghệ sản xuất: cụng ty sử dụng phương thức thi cụng hỗn
hợp vừa thủ cụng vừa kết hợp bằng máy. Cú thể khái quát quy trình cụng nghệ
sản xuất của Cụng ty Thành Cụng như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất

Đối với các cụng việc đơn giản như dọn dẹp, giải phúng mặt bằng, thi
cụng bề mặt và hoàn thiện, cụng ty sử dụng lao động thủ cụng. Cũn cơng việc
thi cơng nền móng và thi cơng phần thơ, tùy theo yâu cầu của cụng việc và
xem xét đến hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả lao động mà Cụng ty sử dụng
xe máy thi cụng thay cho lao động thủ cụng.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Cụng ty Thành Cụng:
Gần 10 năm kể từ khi thành lập, với bề dày kinh nghiệm, Cụng ty đầu
tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành Cụng đó tạo cho mình một cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh khỏ phù hợp với đặc trưng của Cụng ty và đó đạt
được hiệu quả rất tốt.
Hiện nay cụng ty cú 4 đội tham gia vào quá trình thi cụng cụng trình
dưới sự điều hành sản xuất trực tiếp của cụng ty. Do các cụng trình cú địa
điểm thi cụng khác nhau, thời gian xây dựng kéo dài, mang tính đơn chiếc nờn
lực lượng lao động của Cụng ty được tổ chức thành các đội cụng trình, mỗi
đội thi cụng vài cụng trình, trong đú mỗi đội cụng trình được chia thành các tổ
sản xuất theo yâu cầu thi cụng.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 5
Giải phóng
mặt bằng
Thi cơng
nền móng
Thi cụng
phần thĩ
Thi cụng bề mặt
và hoàn thiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Việc tổ chức lao động thành các đội trực thuộc này tạo điều kiện thuận
lợi cho Cụng ty trong việc quản lý và phân cụng lao động ở nhiều điểm thi
cụng khác nhau với nhiều cụng trình khác nhau một cách cú hiệu quả.
Sơ đồ2: Tổ chức sản xuất của Công ty đầu tư xây dựng phát triển hạ

tầng Thành Công:
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Cụng ty Thành Cụng:
Do đặc thù ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cho nân
việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khỉ khăn, phức tạp, nhất là từ khi chuyển
từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Việc quản lý thi cụng nói
chung và quản lý chi phí sản xuất và tính giỏ thành sản phẩm nói riêng phải
hết sức chặt chẽ.
Đối với sản phẩm xây lắp trước khi thi cụng nhất thiết phải lập dự toán.
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyân đối chiếu với dự toán để kịp thời
phát hiện những sai lệch. Cú thể nói dự toán được dùng làm thước đo để đánh
giỏ các hoạt động sản xuất.
Do phải thi cụng ngoài trời nờn cụng tác quản lý việc sử dụng tài sản,
vật tư, thiết bị rất phức tạp. Hơn nữa do ảnh hưởng của thời tiết nờn việc hao
hụt, mất mát là khỉ tránh khỏi. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao của
người sử dụng lao động phải cú biện pháp quản lý thích hợp.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 6
Cụng ty
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
2222222222Sản phẩm cú giỏ trị lớn, nhu cầu về vốn lớn mà trong thi
cụng không phải lúc nào cũng sẵn cú. Do đú phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm
vật tư trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cụng trình theo dự toán thiết kế.
Tính chất phức tạp của hoạt động này đòi hỏi cụng tác quản lý phải xác
định rị từng bước cụng việc, tránh sự chồng chéo các chức năng gõy tốn kém
về người và của. Người quản lý cần phân định rị chức năng và trách nhiệm
của từng bộ phận, thậm chớ từng cỏ nhõn giúp cho hoạt động thi cụng tiến
hành trĩi chảy.
Hiện nay, Cơng ty cú tổng số cán bộ cơng nhõn viân là 114 người với
cơ cấu bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đầu tư xây dựng phát

triển hạ tầng Thành Công:

Công ty Thành Công thực hiện lãnh đạo tập trung theo mô hình một thủ trưởng.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 7
Giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
kinh doanh
Phòng kỹ
thuật thi công
Phòng tổ
chức lao động
Phó Giám đốc
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
+ Đứng đầu là Giám đốc Cụng ty, là người đại diện của Cụng ty trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại. Chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi mặt hoạt
động của Cụng ty trước pháp luật.
+ Phỉ giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát việc thi
cụng cụng trình, tham mưu cho Giám đốc về quy trình, quy phạm kỹ thuật,
thiết kế. Tính toán khối lượng, lập biện pháp thi cụng, hướng dẫn thi cụng,
kiểm tra chất lượng cụng trình, quản lý phương tiện sản xuất, tổ chức nghiệm
thu bàn giao cụng trình.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chế độ kế toán thống kê, điều lệ
sản xuất kinh doanh của Cụng ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tài chính,
cung cấp thĩng tin về chi phí và kiểm soát chi phí của đơn vị. Hạch toán kinh
tế của Cụng ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Phòng kinh doanh: Cú nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, xây dựng và
tổng hợp kế hoạch dài, trung và ngắn hạn của Cụng ty trờn cơ sở hiện cú về

nhõn lực, vật tư, tiền vốn, thiết bị thi cụng. Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng trờn cơ sở chủ trương của Cụng ty.
+ Phòng kỹ thuật thi cụng: Kiểm tra việc thi cụng về các lĩnh vực, chất
lượng, tiến độ, biện pháp thi cụng, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây
dựng đối với các cụng trình của cụng ty. Kiểm tra thủ tục xây dựng của các
đội để tránh thi cụng tùy tiện.
+ Phòng tổ chức lao động: Cú nhiệm vụ trong các lĩnh vực quản lý và
sử dụng lao động, quản lý tiền lương.
Ngoài ra Cụng ty cũn cú 4 đội thi cụng các cụng trình. Do các cụng
trình cú địa điểm thi cụng khác nhau, thời gian xây dựng lõu dài, mang tính
đơn chiếc nờn lực lượng lao động của cụng ty được tổ chức thành các đội.
Mỗi đội thi cụng vài cụng trình, trong đú mỗi đội cụng trình được chia thành
các tổ sản xuất theo yâu cầu thi cụng.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THÀNH CƠNG
2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Cơng ty
Thành Cơng
Chi phí sản xuất trong xây dựng hết sức quan trọng, nỉ ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận. Do đú việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phớ là hết sức
cần thiết, để cú thể quản lý tốt chi phí kế toán cần phải phân loại chi phí theo
các tiâu thức thích hợp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cú trách nhiệm và nhiệm vụ xác định rị
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kết hợp với các bộ phận kế toán liân quan
để lập và luân chuyển chứng từ cho phù hợp với đối tượng hạch toán, đồng
thời xác định số phân bổ chi phí vào đối tượng tính giỏ thành. Theo dõi thanh
toán khoán với các đội thi cụng, kiểm tra giám sát, kiểm soát chứng từ chi phí
tập hợp chi phí các cụng trình.

2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu
là loại chi phí chiếm tư trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tùy theo kết cấu công
trình) trong giá thành sản phẩm.Tị thực tế phải đòi hỏi tăng cường công tác quản
lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn
kém nên hiện nay xí nghiệp tổ chức mở kho vật liệu ngay ở mỗi công trình, nhân
viên đội vác, thủ kho tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng.Sau đó lập
phiếu nhập kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ và 1 liên lưu tại ở phòng kế toán).
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư chủ nhiệm công trình (đội trưởng) viết phiếu xuất
kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho xuất vật tư thi công giá
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
vật tư xuất kho được xí nghiệp sử dụng theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng tới chân công
trình theo tiến độ thi công thì giá vật tư sử dụng cho việc tính chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của công trình chính là giá thực tế của vật liệu.
Có thể nói chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vị trí chủ chốt và rất quan
trọng trong quá trình thi công cũng như tổng giá thành công trình. ChÝnhv× vậy
kế toán xí nghiệp cần phải tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ số lượng và giá
trị từng loại vật tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý tiến
hành các biện pháp làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu và định mức tiêu hao, định
mức dự trữ vật liệu. Đó chính là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho xí nghiệp.
2.1.1.1 Nội dung:
Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
nguyân vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiờn liệu, bảo hộ lao động và các phụ
tùng khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện lao
vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyân liệu, vật liệu phải tính theo
giỏ thực tế khi xuất sử dụng. Trong giỏ thành sản phẩm xây dựng thì chi phí

nguyân vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn, chi phí này được
hạch toán riêng cho từng cụng trình.
Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp khơng bao gồm các chi phí nguyân vật
liệu đó tính vào chi phí sử dụng máy thi cơng hoặc đó tính vào chi phí sản
xuất chung, giỏ trị thiết bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho cụng trình nào thì phải tính trực tiếp cho cụng
trình đú trờn cơ sở chứng từ gốc theo giỏ thực tế và số lượng vật liệu đó sử
dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi cụng trình hoàn thành thì tiến hành kiểm kê
vật liệu cũn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm chi phí nguyân vật liệu sử
dụng cho cơng trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều cơng
trình khơng thể hạch toán riêng cho từng cơng trình được thì kế toán sử dụng
phương pháp phân bổ theo chi phí nguyân vật liệu trực tiếp.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết theo chi phí từng cụng trình, hạng mục
cụng trình. Cú kết cấu như sau:
+ Bờn Nợ: Trị giỏ nguyân vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+ Bờn Cú:
- Trị giỏ nguyân vật liệu sử dụng khơng hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ giỏ trị nguyân vật liệu thực sự sử dụng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154
+ TK 621 khụng cú số dư cuối kỳ
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Sau khi nhận được cụng trình, Cụng ty tiến hành triển khai thi cụng.
Nguyân vật liệu mua về sẽ được kế toán kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng
quy cách phẩm chất trước khi nhập kho. Sau khi lập phiếu nhập kho, tùy thuộc
vào nhu cầu sử dụng vật liệu mà kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu nhập, xuất
kho được lập làm hai liân, một liên thủ kho giữ để theo dõi khối lượng, một

liân kế toán lưu lại để làm chứng từ ghi vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng, căn cứ
vào số liệu nhập xuất kho phát sinh, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư nhập
xuất kho cho từng cụng trình.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Biểu số 1:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Họ tờn người bán hàng: Cụng ty Nhất Nam
Địa chỉ: số 162 đường Trần Phơ thị xó Tuyân Quang
Nhập tại kho: Cụng trình nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc tỉnh
Tuyân Quang
STT
Tờn, nhón
hiệu

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Đỏ hộc M
3
800 800 58.000 46.400.000
2 Đỏ 1x2 M
3
1.000 1.000 139.000 139.000.000

Tổng cộng 185.400.000
Người giao hàng Kế toán Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THÀNH CÔNG
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ NHẬP KHO

Số hiệu: 115 Tháng 10/2009
Công trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc tỉnh Tuyân Quang
Chứng từ Tờn vật

ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ Số tiền
SH NT
Theo CT Thực nhập
182 5/10 Đỏ hộc M
3
800 800 58.000 46.400.000
186 6/10 Đỏ 1x2 M
3
1.000 1.000 139.000 139.000.000

Cộng 485.000.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Giám đốc Người lập
Biểu số 3

CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
HẠ TẦNG THÀNH CÔNG
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ

Số hiệu: 122 Tháng 10/2009
Công trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó Tuyân Quang
Chứng từ Tờn vật

ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ Số tiền
SH NT
Theo CT Thực nhập
182 5/10 Đỏ hộc M
3
800 800 58.000 46.400.000
186 6/10 Đỏ 1x2 M
3
1.000 1.000 139.000 139.000.000

Cộng 485.000.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Giám đốc Người lập
Cuối mỗi tháng, sau khi lập xong bảng tổng hợp vật tư nhập, xuất kho,
kế toán tập hợp các chứng từ gốc và các chứng từ liân quan, tiến hành lập
chứng từ ghi sổ.
Biểu số 4
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT

TRIỂN HẠ TẦNG THÀNH CÔNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ: SỐ 352
Ngày 01 tháng11năm 2009
Chứng từ Trích Số hiệu TK Số tiền
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
SH N/T Nợ Cú
Chi phí NVL trực tiếp cụng
trình nõng cấp cải tạo tuyến
tỉnh lộ 188 thuộc thị xó
Tuyân Quang tháng 10/2009
621 152 485.000.000
Cộng 485.000.000
Kèm theo chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và
sổ Cái TK 621. Đồng thời, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê vật tư xuất
kho, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621
Biểu số 5
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG THÀNH CÔNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trang 22
CTGS
Số tiền
SH N/T

352 1/11 485.000.000

Cộng


Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành tập hợp tất cả
các chi phí thực tế phát sinh trong quý, đối chiếu chứng từ gốc với chứng từ
ghi sổ, tờ kê chi tiết mà kế toán đội gửi về để vào sổ kế toán chi tiết cho từng
cụng trình.
Biểu số 6
CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THÀNH CƠNG
Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Cụng trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó Tuyân Quang
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Cú
182 5/10 Xuất đỏ hộc 152 46.400.000

Cộng phát sinh T10 485.000.000

K/c chi phí NVL trực
tiếp Q/IV
154 1.427.635.433
Cộng phát sinh 1.427.635.433 1.427.635.433
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Biểu số 7
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THÀNH CÔNG
Sổ cái TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp

Quý IV/2009
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhõn cụng trực tiếp là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành
nờn giỏ thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí nhân cụng trực tiếp cũng như
hạch toán đầy đủ cú tác dụng giúp cụng ty sử dụng tốt lao động, hạ giỏ thành
sản phẩm.
Chi phí nhõn cụng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí
nhõn cụng trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập
hợp chi phí. Trong trường hợp chi phí nhõn cơng trực tiếp liân quan đến nhiều
đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp.
2.1.2.1 Nội dung:
Chi phí nhõn cụng trực tiếp là các khoản trả cho cụng nhõn trực tiếp sản
xuất bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương (khụng
bao gồm tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xó hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cụng đoàn)
Hiện nay Cụng ty chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn theo
thời vụ đối với lao động trực tiếp.
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 17
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH N/T Nợ Cú
352 1/11
Chi phí NVL
trực tiếp cụng
trình nõng cấp
cải tạo tuyến tỉnh

lộ 188 thuộc thị
xó Tuyân Quang
152 485.000.000

K/c chi phí NVL
trực tiếp Quý IV
154
1.427.635.443

Tổng phát sinh
5.212.186.155 5.212.186.155
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng cụng nhõn của từng cụng trình trong
từng thời kỳ mà cụng ty tiến hành ký hợp đồng khoán gọn nhõn cụng dựa vào
khối lượng cụng việc. Mức tiền cụng phụ thuộc vào giỏ nhõn cụng của từng
địa phương và đặc điểm của từng cụng việc mà cú những mức giỏ khác nhau.
Theo hình thức này thì bảng chấm cụng, hợp đồng giao khoán, biân bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành, biân bản thanh toán khối lượng hoàn thành
là chứng từ để thanh toán lương và trả lương theo sản phẩm.
Mẫu biân bản thanh toán khối lượng hoàn thành
Biểu số 8:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TÂNG THÀNH CÔNG
BIÂN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Công trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó TuyênQuang
Tháng 10/2009
TT Tân công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đào đất M
3
600 40.000 24.000.000

2
San nền, lề
đường và đắp
bao taluy
Cụng 500 34.000 17.000.000
3
Đổ bờ tĩng các
loại
M
3
300 90.000 27.000.000
Cộng 68.000.000
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhõn cụng trực tiếp
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho cụng nhõn xây lắp trực
tiếp bao gồm cả cụng nhõn do doanh nghiệp quản lý và cụng nhõn thuê ngoài.
Cú kết cấu như sau:
+ Bờn Nợ: Chi phí cụng nhõn trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
+ Bờn Cú: Kết chuyển chi phí nhõn cụng trực tiếp vào tài khoản 154
+ Tài khoản 622 khụng cú số dư cuối kỳ
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào hợp đồng làm khoán và số cụng thợ
làm để chia lương cho cụng nhõn. Căn cứ bảng chấm cụng kế toán xác định
được tổng số cụng là 1.360 cụng.
Lương một ngày cụng là: 68.000.000/1.236 = 55.000
Vậy lương sản phẩm của cụng nhõn Trần văn Huy là:
55.000 * 28 = 1.540.000 đ
Lương của cụng nhõn Nguyễn Gia Thái là

55.000 * 25 = 1.375.000đ
Sau đú kế toán lập bảng thanh toán lương
Biểu số 9
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2009
Bộ phận trực tiếp - Đội xây lắp số 2
Cụng trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó Tuyân Quang
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
T
T
Họ và tên
Lương
một
ngày
công
Số
ngày
cụng
Tổng số
phải trả
Tạm
ứng
trước
Cộng Còn lại

nhận
1 Trần Văn Huy 55.000 28 1.540.000 1.540.000
2 Nguyễn Gia Thái 55.000 25 1.375.000 1.375.000
………… ……… … …… ……. …… …… …

Cộng 68.000.000 68.000.000
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chia lương, các chứng từ khác kế toán
kiểm tra và lập chứng từ ghi sổ
Biểu số 10:
CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THÀNH CƠNG
Chứng từ ghi sổ - số 368
Ngày 01 tháng 11 năm 2009
Chứng từ
Trích
Số hiệu TK
Số tiền
SH NT Nợ Cú
Chi phí nhõn cụng trực tiếp
cụng trình nõng cấp cải tạo
tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó
Tuyân Quang
622 334 68.000.000
Cộng 68.000.000
Kèm theo CT gốc
Kế toán trưởng Người lập
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời
căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 622 và sổ cái TK 622
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Biểu số 11
SỔ ĐĂNG Kí CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trang 25
CTGS Số tiền
SH NT


352 1/11 485.000.000

368 1/11 68.000.000
Cộng xxxx
Biểu số12
Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Cụng trình: Nõng cấp cải tạo tuyến tỉnh lộ 188 thuộc thị xó Tuyân Quang
Quý IV/ 2009
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Cú
1/10 CPNCTT tháng 10 334 68.000.000
1/11 CPNCTT tháng 11 334 82.654.600
31/12 CPNCTT tháng 12 334 116.082.000
31/12 K/c CPNCTT quý IV 154 266.736.600
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Cộng phát sinh 5.212.186.15
5
5.212.186.155
2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Biểu số 13
Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV/2009
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 22
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ

Số tiền
SH NT Nợ Cú
368 1/11
Chi phí NCTT cụng
trình nõng cấp cải tạo
tuyến tỉnh lộ 188 thuộc
thị xó Tuyân Quang
334 68.000.000
381 1/11
Chi phí NCTT cụng
trình Trung tâm giống
cây trồng Đạo Đức -
huyện Vị Xuyân
334 42.528.000

31/12
K/c Chi phí NCTT
cụng trình nõng cấp cải
tạo tuyến tỉnh lộ 188
thuộc thị xó Tuyân
Quang
154 266.736.600

Tổng phát sinh 973.522.746 973.522.746
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong hoạt động xây lắp, quy mĩ thi cụng lớn và cường độ thi cụng cao
nờn sức lao động của con người thường khụng đáp ứng hết được yâu cầu của
cụng việc. Từ thực tế đú, việc sử dụng máy thi cụng là việc làm mang lại năng
suất lao động cao.

Hiện nay, Cụng ty đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Thành Cụng cú
quy mĩ cũn nhỏ, số thiết bị máy móc dùng cho thi cụng đó được tăng cường
nhưng chưa đáp ứng được đủ yâu cầu của thi cụng. Trong khi đú số cụng trình
mà cụng ty đảm nhận thi cụng lại tương đối nhiều và khoảng cách các cụng
trình thường rất xa nhau. Vỡ vậy ở nhiều cụng trình cụng ty cũn phải thuê
thờm máy thi cụng.
Đối với máy do các cụng trường thuê để thi cụng, căn cứ vào nhu cầu
sử dụng, các cụng trường cú thể thuê máy theo ca hoặc theo tháng. Khi thuê
máy, các đội phải được sự đồng ý của Cụng ty và lập hợp đồng thuê máy. Kế
toán đội lập phiếu chi và thanh toán tiền thuê máy cho bờn cho thuê theo quy
định đó thỏa thuận trong hợp đồng. Trờn cơ sở các phiếu chi và hợp đồng thuê
máy, kế toán đội lập bảng kê hoàn tạm ứng bằng chứng từ cùng với các chứng
từ khác về phòng kế toán Cụng ty để lập chứng từ ghi sổ và hạch toán.
Đối với máy thi cụng của Cụng ty thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng của
các cụng trường, căn cứ vào số lượng máy thi cụng hiện cú của cụng ty, cụng
ty sẽ điều động máy cho các cụng trường một cách hợp lý. Cụng ty khụng tổ
chức đội máy thi cụng riêng biệt.
2.1.3.1 Nội dung
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Chi phí sử dụng máy thi cụng ở Cụng ty Thành Cụng bao gồm lương
cụng nhõn sử dụng máy, tiền thuê máy thi cụng, tiền điện thi cụng máy, khấu
hao máy thi cụng
Vỡ Cụng ty Thành Cụng thi cụng các cụng trình theo phương thức hỗn
hợp vừa thủ cụng vừa kết hợp bằng máy. Do đú chi phí sử dựng máy thi cụng
được hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cụng. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng cụng trình, hạng mục cụng trình.
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cụng
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi cụng
đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp cụng trình hỗn hợp

vừa thủ cụng vừa kết hợp bằng máy. Cú kết cấu như sau:
+ Bờn Nợ: tập hợp chi phí máy thi cụng phát sinh
+ Bờn Cú: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cụng vào tài khoản 154
+ Tài khoản 623 khụng cú số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 gồm cú 6 tiểu khoản:
- TK 6231 – Chi phí nhõn cụng
- TK 6232 - Chi phí vật liệu
- TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cụng
- TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 – Chi phí khác bằng tiền
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Trong tháng, kế toán cú nhiệm vụ tập hợp chi phí cú liân quan tới máy
móc thi cơng như xăng dầu, tiền lương cụng nhõn lái máy và các khoản trích
theo lương, khấu hao máy móc, các chi phí khác bằng tiền,
Đối với chi phí vật liệu chạy máy thi cụng được hạch toán tương tự như
hạch tỉan chi phí NVL trực tiếp. Cuối tháng, kế toán tập hợp hỉa đơn chứng từ
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
mua nhiân liệu cho máy thi cơng ghi vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy
thi cơng.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm cụng kế toán lập bảng tính lương
cụng nhõn điều khiển máy và tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy
thi cụng.
Về tài sản cố định trong cụng ty nói chung (trong đú có máy thi công),
Cụng ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Dựa vào nguyân giỏ và
thời gian sử dụng để tính mức khấu hao hàng năm, hàng quý phải trích. Hàng
tháng, quý trờn cơ sở mức tính khấu hao, kế toán tiến hành lập bảng tính và
phân bổ khấu hao cho từng loại máy móc thi cụng và tính trực tiếp cho các
cụng trình đang sử dụng máy, sau đú tiến hành phân bổ cho từng cụng trình.

Đối với một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động máy thi cụng như
chi phí sửa chữa máy, bảo hiểm máy, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt
động máy thi cơng kế toán căn cứ vào các hỉa đơn GTGT, hỉa đơn mua hàng,
hợp đồng thuê sửa máy, để hạch toán
Đối với máy thi cụng thuê ngoài thì máy thuê phục vụ cho cụng trình
nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng cụng trình đú. Căn cứ để
hạch toán là hợp đồng thuê máy, biân bản thanh lý hợp đồng thuê máy,
Đào Thị Hoa Huyền Lớp Kế toán K39-BXD 25

×