Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán lao động - Tiền lương & các khoản trích theo ở C.ty Xây dựng phát triển hạ tầng & SX vật liệu xây dựng Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.32 KB, 77 trang )

DANH MôC C¸C CH÷ VIÕT T¾T
NHNo & PTNT : Ng©n hµng n«ng nghiÖp
vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
NHTM : Ng©n hµng th¬ng m¹i
NHNN : Ng©n hµng Nhµ níc
NHPH : Ng©n hµng ph¸t hµnh
NHTT : Ng©n hµng thanh to¸n
§VCNT: §¬n vi chÊp nhËn thÎ
Khãa luËn tèt nghiÖp 1
Lời nói đầu
1. TíNH CấP THIếT CủA Đề TàI
Trong điều kiện ngày nay, khi mà nền kinh tế thế giới đã và đang
trong quá trình toàn cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách
quan. Hội nhập kinh tế là một hớng đi đúng đắn và quan trọng góp phần tạo
dựng vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế. Quyết định 42/2003/QĐ
NHNN ngày 13/01/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam xác định nhiệm
vụ của ngành ngân hàng trong thời kì mới là Củng cố và cơ cấu lại các
tổ chức tín dụng nhằm lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, nâng cao khả năng
cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ cũng nh năng lực
quản lí để có thể chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyển dịch
và mở rộng cơ cấu cả về chủng loại và chất lợng cung ứng các dịch vụ tài
chính theo hớng cung cầu thị trờng để các tổ chức tín dụng tự chủ hơn trong
việc ra quyết định kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, tự tìm kiếm khách hàng
và nâng cao hiệu quả hoạt động, có khả năng cạnh tranh trong nớc, trong
khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó sức hấp dẫn của các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng nói chung và thanh toán thẻ nói riêng đã thúc đẩy
các ngân hàng đầu t vào lĩnh vực còn nhiều mới mẻ này. Nhiều ngân hàng
đã chọn thẻ không chỉ nh là một trong những sản phẩm cần thiết của ngân
hàng bán lẻ hiện đại mà còn để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng


của đất nớc. Nhận thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh
doanh ngân hàng hiện đại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ trên cơ sở thuận lợi về
mặt công nghệ, thị trờng. Tuy vậy đây là một lĩnh vực mới, với kinh
nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng vẫn gặp phải không ít khó khăn.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau một thời gian thực tập, tìm
hiểu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội, em đã chọn đề
Khóa luận tốt nghiệp 2
tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội" làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MụC ĐíCH NGHIÊN CứU CủA Đề TàI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ những lí luận chung về nghiệp
vụ thẻ và thực tiễn hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả nghiệp vụ này trong thời gian tới.
3. ĐốI TƯợNG Và PHạM VI NGHIÊN CứU
Đối tợng phạm vi nghiên cứu là nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
4. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Bản khóa luận đợc viết trên cơ sở kết hợp những hiểu biết về lý
thuyết tài chính - ngân hàng kết hợp với các số liệu thực tế để đa ra những
đánh giá, nhận xét và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. Đồng thời, trong
khóa luận còn sử dụng phơng pháp mô hình hóa, lợng hóa để làm cho vấn
đề trở nên trực quan hơn, dễ hiểu hơn thông qua các đồ thị, công thức.
5. KếT CấU của KHóA LUậN
Về kết cấu và bố cục, ngoài lời mở đầu và kết luận, bản khóa luận đ-
ợc bố cục thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở ly luận về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của
NHTM.

Chơng 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1
cơ sở lý luận về nghiệp vụ
PHáT HàNH Và THANH TOáN THẻ của nhtm
1.1 NHữNG VấN Đề CHUNG Về THẻ NGÂN HàNG:
1.1.1.Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ đầu tiên ra đời vào năm 1949 do một doanh nhân ngời Mĩ tên
là Frank Mc Namara sáng chế. Sáng kiến này nảy sinh sau một lần ông dùng
bữa tối ở cửa hàng và bỗng phát hiện ra mình quên mang tiền. Ông đã phải
gọi điện cho vợ đến thanh toán. Từ đó ông nghĩ rằng phải có một phơng tiện
để chi trả trong những trờng hợp tơng tự nh vậy và thẻ Diners Club ra đời.
Sự xuất hiện của thẻ Diners Club khởi đầu cho nhiều loại thẻ mới ra
đời nh Gorden Key, Trip Charge, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958
thẻ Carte Blanche, American Express ra đời. Lúc đó phần lớn thẻ dành cho
giới doanh nhân nhng ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối t-
ợng chủ yếu trong tơng lai. Ngân hàng Mĩ là nơi đầu tiên phát đạt với thẻ
Bank Americard. Năm 1966 Bank Armericard mà ngày nay đợc biết đến
với tên gọi Visa Card liên kết với các ngân hàng ở tiểu bang khác để phát
triển mạng lới thẻ. Nó đã phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Well Fargo
liên kết với 77 ngân hàng chủ nhân của Masters Charge (ngày nay là
Master card).
Thẻ Diners Club thẻ du lịch và giải trí đầu tiên đợc phát hành năm
1949. Năm 1960 có mặt tại Nhật chi nhánh đợc quản lí bởi Citi Cop ngời
đứng đầu trong số ngân hàng phát hành thẻ. Năm 1990 Diners Club có 6,9
triệu ngời sử dụng với doanh số 16 tỉ đôla. Năm 1993 doanh số giảm xuống
còn 7,9 tỉ đôla với 1,5 triệu thẻ lu hành.

Thẻ Amex ra đời năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch và
giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club, gấp
Khóa luận tốt nghiệp 4
2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu là 111,5 triệu đôla với 36,5 triệu thẻ l-
u hành. Năm 1993 doanh thu khoảng 124 tỉ đôla với 35,4 triệu thẻ lu hành
và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với các thẻ khác, Amex tự phát hành
cho chính mình và trực tiếp quản lí chủ thẻ nhờ đó mà họ có thể nắm bắt
nhu cầu thực tế của khách hàng từ đó có chơng trình phát triển nh phân loại
khách hàng để cung cấp dịch vụ. Năm 1987 Amex cho ra đời loại thẻ tín
dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng là
Optima Card để cạnh tranh với Master và Visa.
Thẻ Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
năm 1960. Ngày nay là loại thẻ có qui mô phát triển lớn nhất toàn cầu.
Cuối năm 1990 có 25 triệu thẻ với doanh thu 354 tỉ đôla. Cuối năm 1993
doanh thu đạt 542 tỉ đôla với 164000 máy ATM ở 65 nớc. Visa không trực
tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên, điều này giúp cho Visa mở
rộng thị trờng hơn các loại thẻ khác.
JCB xuất phát từ Nhật năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và phát triển
thành cơ sở quốc tế năm 1981. Mục tiêu hớng vào thị trờng du lịch và giải
trí, hiện đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Năm 1990 doanh thu đạt
16,5 tỉ đôla với 17 triệu thẻ lu hành. Năm 1992 doanh thu là 30,9 tỉ đôla và
phát hành đợc 27,5 triệu thẻ. Ngày nay thẻ JCB đợc công nhận trên 400000
nơi và trên 109 quốc gia ngoài nớc Nhật.
Master ra đời năm 1966 với tên Master Charge do hiệp hội thẻ liên
ngân hàng ICA phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990
hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới đợc sử dụng để phục vụ cho ngời sử
dụng thẻ Master trên 50000 địa phơng trên thế giới, phát hành trên 178
triệu thẻ với 5000 thành viên phát hành, 9 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Năm
1993 doanh thu đạt 320,6 tỉ đôla, 215,8 triệu thẻ lu hành ở 220 nớc. Hệ
thống quản lí rút tiền tự động (Cirrus ATM) cũng phát triển với 162000

máy ở 152 nớc. Đến nay mạng lới đợc triển khai rộng rãi có 29000 thành
viên tham gia vào hiệp hội Master trên 191 chi nhánh ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp 5
Thẻ Mondex ra đời năm 1990 xuất phát từ ý tởng phát triển một loại
tiền điện tử có đầy đủ những tính năng hiện đại, thuận tiện và an toàn của
Tim Jones và Graham Higgins chuyên gia đầy kinh nghiệm của tập
đoàn ngân hàng National Westminster Bank/NatWest. Mondex chính thức
trở thành tổ chức thanh toán thẻ quốc tế vào tháng 7/1996 với tên viết tắt
MXI. Năm 1997 Mastercard sau khi sở hữu 51% cổ phần của MXI đã thu
nhận Mondex nh là một nhánh sản phẩm và công bố sẽ áp dụng công nghệ
thẻ chip của MXI để phát triển dịch vụ thẻ Mastercard. Thẻ Mondex đang
ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. Từ những năm 1990 khi những thẻ
Mondex đầu tiên đợc phát hành tại Mĩ đến nay thẻ này đã triển khai ở rất
nhiều nớc trên thế giới. Tại Hàn Quốc chỉ sau một năm triển khai số lợng
phát hành đạt gần 1 triệu thẻ và đợc đánh giá là một trong những nớc có tốc
độ phát triển thẻ Mondex nhanh nhất.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ
1.1.2.1.Khái niệm
Thẻ: Phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc phát hành bởi
các ngân hàng hoặc các công ty dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng
hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thẻ ngân hàng: Công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ
và chủ thẻ.
Chủ thẻ: Ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng
- Chủ thẻ chính: Ngời đứng tên xin cấp thẻ và đợc ngân hàng phát
hành thẻ cấp thẻ để sử dụng
- Chủ thẻ phụ: Ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ theo đề
nghị của chủ thẻ chính
Khóa luận tốt nghiệp 6

Ngân hàng phát hành thẻ: ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành,
cấp thẻ cho các chủ thẻ sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: ngân hàng đợc ngân hàng phát hành thẻ
ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên
chính thức hoặc thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch
vụ thanh toán theo thỏa ớc kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó
Đơn vị chấp nhận thẻ: Tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng
hóa, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành thẻ
hoặc ngân hàng thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế: Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức này chỉ là trung tâm xử lí
cung cấp thông tin phục vụ cho qui trình phát hành và thanh toán thẻ ở các
ngân hàng thành viên mà không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị
chấp nhận thẻ.
PIN: Mã số mật mã cá nhân do ngân hàng phát hành thẻ ấn định cho
mỗi thẻ và đợc sử dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ
Warning bulletin: Danh sách những thẻ không đợc thanh toán do lộ
số PIN, thẻ giả, thẻ bị mất cắp thất lạc, ...
1.1.2.2.Đặc điểm cấu tạo thẻ:
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sử dụng 2 loại thẻ
là thẻ từ và thẻ thông minh trong đó phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ đợc cấu tạo
theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà
còn đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán.
Trong phần này ta chỉ tìm hiểu về cấu tạo của thẻ từ. Thẻ đợc làm từ nhựa
cứng, hình chữ nhật với kích thớc tiêu chuẩn là 96mm x 54mm x 0,76mm.
Thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành
và quy định của mỗi Tổ chức thẻ.
Khóa luận tốt nghiệp 7
Mặt trớc của thẻ có các yếu tố:

Số thẻ: Đợc in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách
biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại.
Thẻ Visa có 2 loại 16 số và 13 số, bắt đầu bằng số 4
Thẻ Master có 16 số, bắt đầu bằng số 5
Thẻ JCB có 16 số, bắt đầu bằng số 35
Thẻ Amex có 15 số, bắt đầu bằng số 34 hoặc 37
Họ tên chủ thẻ: Đợc dập nổi
Tên ngân hàng phát hành thẻ
Biểu tợng và thơng hiệu của thẻ: Dùng để phân biệt với thẻ khác
và chống giả mạo.
Thẻ Visa: Biểu tợng là hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật
mầu bạc nằm ở bên phải, khi nghiêng qua lại sẽ thấy cánh chim chấp chới.
Thơng hiệu hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng nâu có
dòng Visa chạy ngang dòng kẻ trắng nằm ở góc bên phải dới biểu tợng.
Thẻ Master: Biểu tợng là 2 quả địa cầu lồng vào nhau nằm bên phải,
khi nghiêng qua lại sẽ thấy đủ 5 châu lục trong hình địa cầu. Thơng hiệu 2
hình tròn lồng vào nhau màu da cam và đỏ, dòng Mastercard màu trắng
chạy ngang giữa nằm ở góc bên phải thẻ dới biểu tợng.
Thẻ Amex: Biểu tợng là hình đầu ngời chiến binh đội mũ sắt ở giữa
thẻ hoặc ở góc bên trái. Thơng hiệu hình chữ nhật màu xanh nớc biển, dòng
AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: Thơng hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây, dòng JCB trắng
chạy ngang giữa.
Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ đợc lu hành
Khóa luận tốt nghiệp 8
Ngoài ra thẻ còn có một số đặc điểm riêng. Thẻ Master trớc ngày
hiệu lực là 4 số in nổi cho biết mã số ICA của ngân hàng phát hành, sau
ngày hiệu lực có chữ V (CV, PV với thẻ thờng, RV, GV với thẻ vàng). Thẻ
Master sau ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào nhau. Thẻ JCB có
chữ G sau ngày hiệu lực nếu là thẻ vàng. Thẻ Amex còn in số mật mã đợt

phát hành.
Mặt sau của thẻ có băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật nh số thẻ,
tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng... Dải băng
từ này có 2 hoặc 3 rãnh đợc đọc bởi các thiết bị chuyên dùng nh POS, Veri
phone , r ãnh thứ 3 đợc sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt
qua PIN.
Ngoài ra trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của
khách hàng và băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ đợc in nghiêng trái 45 độ
trên nền trắng. Băng chữ kí đợc làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình
cạo, sửa đổi phần ô chữ kí hoặc chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ hiện ra chữ
VOID.
1.1.3.Phân loại thẻ
1.1.3.1.Theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Thẻ đợc ngân hàng phát hành cho
khách hàng để sử dụng tài khoản của mình hoặc khoản tín dụng do ngân
hàng cấp để thanh toán hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Thẻ đợc các tổ chức phi
ngân hàng phát hành với qui trình và phạm vi thanh toán tơng tự nh thẻ do
ngân hàng phát hành. Ngày nay, thẻ này đã đợc sử dụng rộng rãi trên thế
giới và trở thành những thơng hiệu nổi tiếng nh DinersClub, Amex, JCB ...
Khóa luận tốt nghiệp 9
1.1.3.2.Theo hạn mức tín dụng
Thẻ vàng: Thẻ phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả
năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. ở Việt Nam hạn mức thẻ
này từ 50 triệu 100 triệu đồng
Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn
mức từ 10 triệu dới 50 triệu đồng
1.1.3.3.Theo phạm vi sử dụng
Thẻ nội địa: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nớc phát hành và
đợc sử dụng thanh toán ở trong nớc, giao dịch bằng đồng nội tệ.

Thẻ quốc tế: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nớc phát hành, đ-
ợc sử dụng thanh toán trong và ngoài lãnh thổ nớc đó hoặc thẻ đợc phát
hành ở nớc ngoài nhng sử dụng thanh toán trong nớc. Thẻ thanh toán bằng
đồng ngoại tệ mạnh.
1.1.3.4.Theo công nghệ làm thẻ
Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ đợc làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi, các
thông tin cần thiết đều đợc khắc nổi trên thẻ do đó lu giữ đợc ít thông tin và
thẻ dễ bị làm giả, hiện nay những thẻ loại này không còn đợc sử dụng nữa.
Thẻ băng từ: Thẻ có băng từ lu giữ thông tin. Nhợc điểm của nó là
chứa đựng ít thông tin, chỉ mang đợc những thông tin cố định, thông tin cha
đợc mã hóa do vậy kém an toàn, dễ làm giả.
Thẻ thông minh: Thẻ có gắn con chíp điện tử để lu giữ thông tin, có
thể lu giữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất. Thẻ có nhiều u điểm nổi
trội hơn hẳn các thẻ trên nh chứa đựng nhiều thông tin hơn, thông tin đợc
mã hóa do vậy độ an toàn cao hơn, khó làm giả. Hiện nay, thẻ thông minh
đợc sử dụng phổ biến ở nhiều nớc tiên tiến trên thế giới và đợc coi là phơng
tiện thanh toán an toàn và hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp 10
1.1.3.5.Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (credit card) Còn gọi là thẻ ghi nợ hoãn hiệu hay chậm trả
trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt
trong hạn mức tín dụng đợc ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng.
Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Thẻ thờng đợc ngân hàng phát
hành cho khách hàng có số d tài khoản tiền gửi thờng xuyên d có. Khi sử
dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ đợc ghi nợ ngay vào
tài khoản của chủ thẻ, ghi có cho tài khoản ĐVCNT. Khách hàng có thể
thỏa thuận với ngân hàng để đợc thấu chi, khoản thấu chi này đợc coi nh
khoản tín dụng ngắn hạn. Thẻ ghi nợ gồm 2 loại:
Thẻ online: Giá trị giao dịch đợc khấu trừ ngay vào tài khoản của

chủ thẻ
Thẻ offline: Giá trị giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài khoản của
chủ thẻ sau ngày giao dịch vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt tự động (ATM card) Đây là thẻ ghi nợ cho phép chủ
thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền
tự động ATM hoặc sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung ứng
1.1.3.6.Theo đối tợng chịu trách nhiệm thanh toán
Thẻ cá nhân: Thẻ phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản
chi tiêu trên thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Chủ thẻ thẻ cá nhân có
thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức thẻ phụ cũng giống nh thẻ chính chỉ
khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ do chủ thẻ chính thanh toán và chỉ chủ
thẻ chính mới có thể thay đổi hạn mức, ngừng sử dụng thẻ
Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng: Thẻ phát hành cho cá nhân
thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá
nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh
Khóa luận tốt nghiệp 11
toán các khoản chi tiêu trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ
chức, công ty xin phát hành thẻ phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn xin
phát hành thẻ. Cá nhân đợc ủy quyền sử dụng thẻ công ty không đợc phép
phát hành thẻ phụ.
1.2. NHữNG TIệN íCH Và RủI RO TRONG HOạT ĐộNG PHáT
HàNH Và THANH TOáN THẻ
1.2.1. Những tiện ích của thẻ ngân hàng
1.2.1.1.Dới góc độ của các ngân hàng
Nghiệp vụ thẻ trớc hết mang lại nguồn vốn huy động rẻ. Ngân hàng
luôn có một nguồn tiền gửi rất lớn từ tài khoản giao dịch của khách hàng
mà phải trả lãi rất thấp. Tài khoản giao dịch phát triển cho phép mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt và là điều kiện để tạo ra tiền ghi sổ, chức
năng tạo tiền của ngân hàng đợc thực hiện. Cũng qua tài khoản này, ngân

hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng dới hình thức thấu chi dựa trên
cầm cố tài sản, thế chấp hoặc tín chấp. Những khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng đợc ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng theo đó khách hàng đợc
chi tiêu, thanh toán hàng hóa dịch vụ trong hạn mức tín dụng đợc cấp. Hạn
mức tín dụng là hạn mức tuần hoàn do đó khi khách hàng đã thanh toán thì
hạn mức sẽ tự động tăng lên, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng đợc
ngân hàng cấp một khoản vay mới. Phơng thức này vừa đơn giản vừa an
toàn, giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, mở rộng thị trờng. Bằng việc gia
tăng các tiện ích của thẻ nói riêng và nâng cao chất lợng các dịch vụ ngân
hàng nói chung, ngân hàng không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng
cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. Việc đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tăng tính cạnh tranh và tăng lợi
nhuận. Thu nhập có đợc từ việc cung cấp các dịch vụ hiện tại cha chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng thu nhập song trong tơng lai đây sẽ là nguồn thu nhập
Khóa luận tốt nghiệp 12
đáng kể của ngân hàng. Hơn nữa, phát triển loại hình dịch vụ này còn tạo
cơ hội để ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tài chính
trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật,
cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị trờng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
trong điều kiện toàn cầu hóa, khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão và
kinh tế chính trị xã hội thế giới còn nhiều bất ổn nh hiện nay.
1.2.1.2.Dới góc độ của khách hàng
Sử dụng thẻ đem lại sự thuận tiện trong tiêu dùng. Khách hàng dễ
dàng mua hàng hóa, dịch vụ thông qua một mạng lới rộng khắp các
ĐVCNT, không phải mang quá nhiều tiền mặt, không sợ mất cắp hay bị
tiền giả, có thể ngồi ở nhà mà vẫn thực hiện đợc các giao dịch thông qua
điện thoại, Internet... Thẻ tín dụng đem lại cho chủ thẻ một khoản tín dụng
tuần hoàn mà không phải nhiều lần đến ngân hàng xin vay với những thủ
tục phức tạp do đó tiết kiệm đợc thời gian và chi phí. Ngoài ra với đặc điểm
chi tiêu trớc trả tiền sau, chủ thẻ tín dụng vẫn có thể mở rộng các giao dịch

tài chính trong điều kiện nguồn tài chính hạn hẹp mà không phải trả lãi
(trong khoảng thời gian nhất định theo qui định của ngân hàng). Hơn nữa,
những khách hàng có uy tín và năng lực tài chính lành mạnh có thể đợc
ngân hàng xem xét cấp một hạn mức thấu chi. Hình thức này giúp khách
hàng cân đối ngân quĩ mà lãi chỉ tính trên số d nợ thực tế của tài khoản
vãng lai trong ngày d nợ do vậy khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản
để trả nợ và giảm lãi phải trả cho ngân hàng. Khách hàng còn có thể dùng
thẻ để thanh toán tiền điện, nớc, điện thoại, Internet, phí bảo hiểm... hoặc
nhận lơng hàng tháng. Bằng việc phát hành thêm thẻ phụ, khách hàng dễ
dàng thanh toán, kiểm soát các khoản chi phí của con em đang du học ở n-
ớc ngoài. Thông qua các dịch vụ sao kê, vấn tin, xem số d tài khoản..., chủ
thẻ sẽ kiểm soát đợc những khoản chi tiêu hàng tháng từ đó lên kế hoạch
chi tiêu cho hợp lí. Ngoài ra, chủ thẻ còn đợc hởng lãi trên số d có tài
khoản vãng lai. Trờng hợp chủ thẻ cầm cố sổ tiết kiệm để phát hành thẻ tín
Khóa luận tốt nghiệp 13
dụng thì sổ tiết kiệm vẫn đợc tính lãi nh bình thờng. Với thẻ quốc tế chủ thẻ
có thể chi tiêu ở bất cứ quốc gia nào, không bị trở ngại về thời gian hay loại
tiền tệ.
Thanh toán thẻ là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt tơng
đối an toàn và hiệu quả. Nếu bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số cá nhân thì chủ
thẻ vẫn có thể không bị mất tiền khi kịp thời thông báo cho ngân hàng để
khóa thẻ, đa vào danh sách bulletin. Thêm vào đó với kĩ thuật làm thẻ ngày
càng tinh vi, hiện đại, hệ thống bảo mật tốt và sự liên kết giữa các ngân
hàng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, tính an toàn của thẻ ngân
hàng sẽ ngày một nâng cao. Hơn nữa khách hàng luôn giữ thế chủ động,
linh hoạt khi sử dụng. Khách hàng có quyền chọn cách thức thanh toán nh
ghi nợ trực tiếp vào tài khoản hay rút tiền mặt để thanh toán. Không những
thế khách hàng còn đợc tiếp cận với các phơng thức giao dịch hiện đại nh
mua hàng qua th, điện thoại, Internet... Ngoài ra, sử dụng thẻ giúp khách
hàng tiếp cận với nhiều dịch vụ khác của ngân hàng và đợc cung cấp một số

dịch vụ nh dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ t vấn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm mất mát hàng hóa...
1.2.1.3.Dới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ
Trớc hết, thanh toán thẻ giúp các đơn vị chấp nhận thẻ giảm chi phí
kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình
trạng chậm thanh toán của khách hàng. Đồng thời với việc đa dạng hóa các
phơng thức thanh toán các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ sẽ có thể tăng
tính cạnh tranh, thu hút đợc nhiều khách hàng nhờ đó mà tăng doanh số
bán hàng, mở rộng thị trờng. Thẻ là phơng thức thanh toán hiện đại, xóa
nhòa giới hạn về không gian và thời gian. Chính lợi thế này khiến cho
ĐVCNT có thể tiếp cận với nhiều phơng thức bán hàng hiện đại nh bán
hàng qua th, điện thoại, Internet... thu hút không chỉ khách hàng trong nớc
mà cả khách nớc ngoài, mở rộng thị trờng mà tốn ít chi phí. Các ĐVCNT
cũng đợc lợi do việc tiết giảm chi phí nhân công, trụ sở trong khi vẫn đảm
Khóa luận tốt nghiệp 14
bảo thu đủ, nhanh chóng, an toàn. Hiệu quả kinh tế của đồng vốn tăng, lợi
nhuận tăng. Thêm vào đó các đơn vị này còn đợc hởng lợi từ chính sách
khách hàng của ngân hàng, đợc u đãi về tín dụng, có cơ hội đợc giới thiệu
với công chúng bằng hình thức quảng cáo mới trên máy ATM Ngoài ra
các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ còn đợc ngân hàng trang bị cho các
thiết bị hiện đại, đào tạo nhân viên phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.
1.2.1.4.Dới góc độ xã hội
Việc phát triển và sử dụng các loại thẻ giúp giảm lợng tiền mặt lu
thông do đó giảm chi phí xã hội nh chi phí bảo quản, in ấn tiền, chi phí
nhân công, chi phí quản lí hạn chế các rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền
xấu, thiệt hại do cháy Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế.
Do đó khi khối lợng giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến luồng vốn đợc
khơi thông, tốc độ chu chuyển vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Khi
đó nền kinh tế sẽ vận động thuận lợi và tăng trởng tốt. Ngoài ra thanh toán
thẻ giúp kiểm soát khối lợng giao dịch của dân c cũng nh toàn nền kinh tế,

hạn chế những hoạt động của nền kinh tế ngầm, tăng cờng sự quản lí của
nhà nớc, chống thất thu thuế. Kiểm soát đợc lợng tiền giao dịch cũng có
nghĩa là kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng và đảm bảo thực thi có hiệu quả
chính sách tiền tệ quốc gia. Thanh toán thẻ thể hiện lối sống văn minh hiện
đại, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Ngày nay khi khoa học
kĩ thuật ngày càng tiến bộ thực hiện thanh toán thẻ không chỉ đơn thuần là
phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng trong một phạm vi địa lí giới
hạn mà còn là một sản phẩm cần thiết cho quá trình hội nhập quốc tế.
1.2.2. Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ
Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: Đơn xin phát hành
thẻ của khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm
định ngân hàng không phát hiện ra sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân
hàng khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không thanh toán hoặc không có khả năng
thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp 15
Thẻ giả: Những thẻ này đợc làm căn cứ vào các thông tin có đợc từ
các chứng từ giao dịch thẻ, từ các thẻ bị mất cắp thất lạc. Đây là loại rủi ro
nguy hiểm nhất mà các tổ chức thẻ rất quan tâm và gây tổn thất cho ngân
hàng phát hành thẻ vì theo tổ chức thẻ quốc tế ngân hàng phát hành thẻ
phải chịu trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân hàng phát hành
thẻ.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc mà chủ thẻ cha
kịp thông báo đến ngân hàng phát hành để tạm ngừng sử dụng thẻ thì rủi ro
xảy ra do thẻ bị ngời khác sử dụng ngân hàng phát hành thẻ không phải
chịu trách nhiệm.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân
hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ cho chủ thẻ qua đờng bu điện nhng thẻ bị
đánh cắp trên đờng đi do vậy thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ thực không biết.
Rủi ro này ngân hàng phát hành phải chịu.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Ngân hàng phát hành thẻ nhận đ-

ợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi thẻ mới về địa
chỉ này. Rủi ro xảy ra khi thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không
biết. Mọi tổn thất do các giao dịch phát sinh dựa trên thẻ này ngân hàng
phát hành phải chịu.
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua th, điện thoại: Rủi ro
xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu
qua th điện thoại, internet, fax... dựa trên các thông tin giả mạo nh loại thẻ,
số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực... khi đó ngân hàng thanh toán sẽ từ chối
thanh toán cho những giao dịch giả mạo.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của
một thẻ: Khi thực hiện giao dịch nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in
nhiều hóa đơn thanh toán nhng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ kí. Sau
Khóa luận tốt nghiệp 16
đó, nhân viên này giả mạo chữ kí của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho
ngân hàng thanh toán để đòi tiền.
Sao chép, tạo băng từ giả: Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin
trên băng từ của thẻ thật đợc sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ và mã
hóa tạo ra các thẻ giả. Hình thức này khá tinh vi, rất khó phát hiện và gây
nên những tổn thất lớn cho ngân hàng phát hành.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi thẻ đợc sử dụng nhng không thực
hiện thanh toán
Ngoài những rủi ro nêu trên còn có các rủi ro do lộ PIN, sử dụng thẻ
đã báo mất, hệ thống máy móc thiết bị trục trặc, đơn vị chấp nhận thẻ vô
tình hay cố tình chấp nhận thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán vợt hạn
mức giao dịch mà không xin cấp phép, không cung cấp kịp thời danh sách
Bulletin...
1.3. NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG PHáT HàNH Và
THANH TOáN THẻ Và KINH NGHIệM CủA MộT Số NƯớC
TRONG VIệC PHáT HàNH Và THANH TOáN THẻ NGÂN HàNG
1.3.1.Các nhân tố ảnh hởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ:

1.3.1.1.Nhân tố khách quan
a. Môi trờng pháp lí:
Môi trờng pháp lí đợc coi là yếu tố quan trọng quyết định sự hình
thành và phát triển của thẻ. Nó qui định các chủ thể tham gia, lĩnh vực hoạt
động và điều chỉnh các mối quan hệ pháp lí phát sinh. Nếu môi trờng pháp
lí không đầy đủ và đồng bộ sẽ không đảm bảo đợc lợi ích của các bên tham
gia, gây nên những khó khăn phiền hà thậm chí tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi
dụng và không khuyến khích thị trờng này phát triển. Thanh toán thẻ ở Việt
Nam vẫn là hoạt động còn nhiều mới mẻ. Một trong những nguyên nhân
thanh toán thẻ ở Việt Nam cha phát triển là văn bản pháp luật nớc ta hiện
Khóa luận tốt nghiệp 17
nay cha có qui định hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt nên cha thay đổi
đợc thói quen dùng tiền mặt của ngời dân.
b. Khách hàng:
Thẻ là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thể hiện trình độ văn
minh, trình độ phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố ảnh hởng
đến sự phát triển của thẻ là thói quen tiêu dùng của ngời dân. ở một nớc nh
Việt Nam nơi thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen và giao
dịch qua ngân hàng vẫn còn khá mới mẻ thì để phát triển nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ trớc hết phải bắt đầu từ việc thay đổi thói quen đó.
Thu nhập của ngời dân cũng có ảnh hởng không nhỏ tới sự phát triển
của thị trờng thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi ngời dân sẽ muốn
thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng dịch vụ thanh toán hộ mà phải trả
phí cho dịch vụ đó Khi thu nhập tăng nhu cầu của ng ời dân cũng tăng, họ
đòi hỏi các dịch vụ đa dạng hơn, tiện lợi nhanh chóng hơn. Nhu cầu mới
phát sinh thúc đẩy các ngân hàng đa ra nhiều tính năng mới hấp dẫn hơn.
Dịch vụ thanh toán thẻ sẽ có điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
Là sản phẩm của khoa học kĩ thuật hiện đại, sự phát triển của thẻ
chịu ảnh hởng của trình độ dân trí. Trình độ dân trí ở đây đợc hiểu là khả
năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ về thẻ của ngời dân. Khi trình độ của

công chúng tăng thì khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ cũng tăng.
c. Đối thủ cạnh tranh:
Thẻ là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ. Việc cho ra đời thẻ sau đối thủ
cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng tận dụng lợi thế của ngời đi sau nhng thị trờng
thì bị chia sẻ. Ngợc lại nếu cho ra một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng
gặp trở ngại vì thiếu kinh nghiệm. Vì vậy ngân hàng phải tính toán khi nào
nên phát hành thanh toán thẻ để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và lợi
nhuận của ngân hàng. Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy ngân hàng
nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới cũng nh ngày càng hoàn thiện để sản
Khóa luận tốt nghiệp 18
phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tính cạnh tranh của thị trờng cũng là
một yếu tố cản trở hay thúc đẩy ngân hàng gia nhập thị trờng thẻ. Thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân hàng sự công bằng và cơ hội phát
triển nhiều hơn thị trờng độc quyền.
d. Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Nghiệp vụ thẻ ứng dụng nhiều sự tiến bộ của khoa học công nghệ và
chính những tiến bộ này đem lại nhiều tiện ích kì diệu. Từ hình thức sơ
khai ban đầu để thanh toán thay tiền mặt đến nay thẻ ngày càng phát triển
thêm nhiều tính năng mới đem lại an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu
quả cho chủ thẻ. Nó không chỉ giúp các ngân hàng tăng tính hấp dẫn, tính
cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của công chúng mà còn tối thiểu chi phí, giảm rủi ro
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn
chịu ảnh hởng bởi số lợng các đơn vị chấp nhận thẻ, điều kiện kinh tế nh sự
tăng trởng của nền kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, các điều kiện chính trị xã
hội
1.3.1.2.Nhân tố chủ quan
Trớc hết vì thẻ là phơng tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ khoa
học công nghệ và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lợng vốn lớn
để cung ứng dịch vụ. Tiếp đó muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế

để đợc phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ
mạnh. Với những ngân hàng còn hạn chế về tài chính đây là một vấn đề
nan giải. Chi phí trang bị, vận hành, bảo dỡng máy ATM, máy cà thẻ, các
thiết bị đầu cuối khá lớn trong khi đó với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
các thiết bị này cũng dễ bị lạc hậu. Qui mô và phạm vi hoạt động của ngân
hàng có ảnh hởng lớn đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Một ngân
hàng có qui mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, có uy tín sẽ dễ dàng đầu t,
phát triển sản phẩm mới, trang bị công nghệ tiên tiến tiếp cận với các sản
Khóa luận tốt nghiệp 19
phẩm của ngân hàng hiện đại. Nhìn chung chỉ có hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng của những ngân hàng lớn mới đem lại lợi nhuận do đạt đợc hiệu
ứng kinh tế nhờ qui mô.
Thẻ thanh toán đợc chuẩn hóa cao, ứng dụng nhiều kĩ thuật hiện đại.
Để thực hiện đợc nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải có đội ngũ nhân lực có khả
năng tiếp cận vận hành đợc máy móc thiết bị, thực hiện đợc quy trình
nghiệp vụ. Thêm vào đó, để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ đòi hỏi đội ngũ nhân lực có năng lực, không chỉ giỏi chuyên môn
nghiệp vụ mà còn giỏi kĩ năng giao tiếp, marketing Sở dĩ nh vậy vì thẻ là
một sản phẩm dịch vụ và cũng nh các sản phẩm dịch vụ khác sự phát triển
của nó phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng.
1.3.2 Kinh nghiệm của một số n ớc trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.2.1.Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng
Nh một công cụ tài chính đa năng, thẻ ngân hàng có tầm quan trọng
ngày càng tăng trong thị trờng cạnh tranh hiện đại của các ngân hàng thơng
mại. Tuy vậy, chi phí đầu t cho thiết bị và nhân lực rất lớn, thời gian hoàn
vốn dài khiến cho các ngân hàng không thể triển khai ngay ở tất cả các chi
nhánh mà chỉ có thể mở rộng từ từ. Vì thế ngân hàng cũng bị mất đi nhiều
cơ hội kinh doanh. Để giải quyết bài toán này ở các nớc phát triển thiết bị

kết nối thờng do các công ty cung cấp và ngân hàng chỉ cần thuê. Điều này
không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo sự phát triển
an toàn, tính tơng thích của thiết bị, tăng khả năng mở rộng thị trờng. Mặc
dù chi phí đầu t cho máy ATM là khá tốn kém nhng nó vẫn đợc coi là kinh
tế hơn so với việc thiết lập một chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ.
Ngày nay một vài ngân hàng thờng sử dụng chung máy ATM (những máy
này đợc nối mạng với hàng trăm máy khác) nhằm mục đích giảm chi phí.
Bên cạnh đó, dịch vụ tài chính cá nhân ở những nớc này luôn đợc đề cập
Khóa luận tốt nghiệp 20
đến nh một lĩnh vực cơ bản để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh khác và
tiếp cận với khách hàng. Ngành kinh doanh thẻ đợc coi là một phần quan
trọng và cơ bản của kinh doanh ngân hàng mà không chỉ đơn thuần là phần
thêm vào của kinh doanh tín dụng. Bởi vậy số lợng máy ATM, thiết bị đầu
cuối POS ở các nớc phát triển chiếm tỉ lệ cao so với dân số đơn cử ở Nhật
số dân/ATM = 1399, số POS= 12152, ở Mĩ số dân/ATM = 2700, số POS =
4149, ở Bỉ số dân/ATM = 10638, số POS = 353. Chính sự thuận lợi của
công cụ thanh toán thẻ khiến cho ngày càng nhiều ngời sử dụng thay cho
séc. ở những nớc này tiền gửi thanh toán không đợc trả lãi mà ngợc lại
khách hàng thanh toán qua ngân hàng phải trả phí thanh toán. Phí này tùy
theo mỗi ngân hàng mà có thang bảng phí khác nhau. Những dịch vụ thanh
toán sử dụng các phơng tiện kĩ thuật hiện đại phải trả phí cao hơn nhng
khách hàng vẫn a chuộng vì tính u việt của nó là nhanh, an toàn, thuận lợi.
Khi tính phí sử dụng cho khách hàng, một số ngân hàng thờng căn cứ vào
bảng giá có điều kiện nếu số d tiền gửi khách hàng giảm xuống dới mức
nhất định thì sẽ tính phí cho mỗi lần giao dịch với máy ATM, ngợc lại có
thể sử dụng miễn phí. Theo kinh nghiệm của những nớc này, việc phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trớc hết cần phát triển hệ thống tài khoản
và các dịch vụ liên quan đến tài khoản đó. Chẳng hạn ở Cộng hòa Liên
bang Đức từ năm 1960 trở lại đây việc trả lơng qua tài khoản cá nhân đã
làm cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển nhanh. ở nớc này số l-

ợng tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
cũng nh số d của tài khoản đó rất lớn. Một điều khá quan trọng là thẻ phải
đảm bảo lợi ích cho cả chủ thẻ, doanh nghiệp và ngân hàng. ở một số nớc
phát triển chủ tài khoản đợc phép thấu chi tài khoản tiền gửi không kì hạn,
đối với cá nhân tối đa bằng 3 tháng lơng, với doanh nghiệp tối đa bằng hạn
mức tín dụng. Các ngân hàng đa ra các mức lãi suất khác biệt dựa trên
những khoản mua bằng thẻ tín dụng để khuyến khích khách hàng có những
tín dụng thấu chi tốt. Chính sách lãi suất này phải linh hoạt để đảm bảo lợi
nhuận và thị phần của ngân hàng. Những ngời sở hữu thẻ tín dụng có thể
Khóa luận tốt nghiệp 21
vay trả dần hoặc trả một lần. Nếu trả dần họ phải chịu mức phí tài chính
hàng tháng. Các công ty phát hành thẻ tín dụng nhận ra rằng những ngời sử
dụng thẻ tín dụng trả dần mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận hơn so
với ngời trả một lần. Tuy vậy việc giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quan
trọng vì có một lợng lớn thẻ đã bị đánh cắp hoặc bị sử dụng gian lận. Bên
cạnh đó, chính sách marketing cũng đóng vai trò quan trọng và phải có tiêu
điểm tập trung nhiều vào khuếch trơng thị trờng và dịch vụ. Cán bộ
marketing thờng chiếm 20% trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Theo
chức năng bộ phận này đợc chia thành dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách
hàng, quảng cáo, t vấn Họ phải kết hợp giữa tiêu chuẩn mang tính khuôn
mẫu với các dịch vụ cụ thể để cung cấp đến khách hàng gói sản phẩm tốt
nhất với chất lợng phục vụ cao. Để kích thích tiêu dùng thẻ, ngân hàng các
nớc này triển khai một hệ thống cộng dồn tính điểm. Theo đó ngân hàng
phát hành cung cấp cho khách hàng một số điểm ban đầu tùy theo thông tin
về thu nhập, chi tiêu của khách Số điểm này sẽ đ ợc điều chỉnh theo số
lần tiêu dùng, lợng tiêu dùng, số lần vi phạm nguyên tắc trung thực Ngân
hàng cũng có thể mở rộng hay thu hẹp giao dịch, hạn mức tín dụng, sự u
đãi đối xử theo số điểm này. Phơng thức này sẽ khuyến khích những khách
hàng ở thứ hạng cao tăng tiêu dùng, tăng sự trung thành của khách với ngân
hàng, tăng thu nhập của ngân hàng. Đây là phơng thức quản lý rủi ro năng

động, tăng thế chủ động cho ngân hàng. Ngoài ra tổ chức quản lý cũng
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trờng thẻ. ở Mĩ nơi hệ
thống thẻ phát triển rất mạnh mẽ, việc quản lý đợc chia thành các mô đun.
Đó là hệ thống tài chính, hệ thống mở tài khoản, hệ thống quản lý giao
dịch, hệ thống nhận hoá đơn, hệ thống dịch vụ khách hàng, hệ thống quản
lý gian lận, hệ thống kho dữ liệu, hệ thống xác minh khách hàng và các
mô đun phụ. Các mô đun này có tính độc lập tơng đối vì giữa chúng vẫn có
sự nối kết phức tạp. Đặc điểm quan trọng của hệ thống là tổ chức vận hành
thuận lợi và đợc quản lý chặt chẽ. Một trong số những mô hình tổ chức gần
đây cho phép các ngân hàng thông tin và phục vụ lẫn nhau đợc gọi là hệ
Khóa luận tốt nghiệp 22
thống mạng lới trong đó cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình lu thông vốn
và thông tin tài chính đợc một nhóm các ngân hàng cùng nhau sử dụng. Với
hệ thống ATM ngày nay khách hàng sử dụng thẻ tín dụng và thẻ nợ do một
ngân hàng trong mạng lới phát hành có thể tiến hành các giao dịch tài
chính tại bất cứ máy ATM nào thuộc cùng mạng lới bất kể máy đó thuộc sở
hữu của ngân hàng nào. Một số máy còn cho phép ngân hàng tiếp cận với
vài mạng lới ATM khác nhau do đó khách hàng có thể liên hệ với các hệ
thống đa chức năng. Tuy vậy hành vi gian lận trên máy ATM đang trở
thành một trong những vấn đề tội phạm ngân hàng khó giải quyết. Thêm
vào đó nếu chỉ có một máy ATM mà lại không hoạt động thì khách hàng sẽ
không hài lòng và sẽ tìm kiếm ngân hàng khác để giao dịch. Đây là lí do tại
sao ngân hàng cần lắp đặt nhiều hệ thống ATM tại cùng một địa điểm và
các thiết bị bảo vệ đi kèm, thờng xuyên thay thế những máy cũ. Việc tuyên
truyền gây tâm lí thích hình thức thanh toán hiện đại đồng thời để ngời dân
có ý thức bảo vệ thiết bị ngân hàng là rất cần thiết. ở các nớc công nghiệp
phát triển vấn đề này đợc thực hiện rất tốt, không có tình trạng phá phách
máy ATM. Nhìn lại kinh nghiệm của các nớc Tây Âu, vấn đề phát triển đại
trà dịch vụ ngân hàng trong dân c đã đợc thực hiện từ thập niên 70 khoảng
sau hơn 20 năm kết thúc chiến tranh Thế giới thứ II. Những nớc này đã đạt

những tiền đề quan trọng về thu nhập bình quân đầu ngời, về luật pháp,
công nghệ, mật độ ngân hàng bởi vậy việc xóa bỏ tập quán thích dùng tiền
mặt của dân c đợc thực hiện tơng đối dễ dàng nhanh chóng.
So với những nớc đã phát triển, thị trờng thẻ ở những nớc đang phát
triển kém sôi động hơn. Nếu chỉ xét giữa các nớc phơng Đông và các nớc
phơng Tây đã thấy sự khác biệt cơ bản trong tâm lí tiêu dùng. Nói chung
ngời phơng Đông thích tiêu tiền mặt hơn dùng thẻ. Mô hình thu nhập
tiết kiệm tiêu dùng vẫn đợc a thích hơn và vì vậy ở các nớc này thẻ ngân
hàng chỉ thể hiện một vai trò tiền mặt thứ yếu. Ngành kinh doanh thẻ Trung
Quốc bắt đầu phát triển nhanh chóng từ năm 1993 khi nớc này tiến hành dự
án thẻ vàng đa dạng hóa các loại thẻ, cải thiện cấu trúc thẻ, tăng số lợng
Khóa luận tốt nghiệp 23
các ĐVCNT và lĩnh vực phục vụ đợc mở rộng ra toàn nền kinh tế. Tuy
nhiên cũng nh một số nớc khác trong khu vực nó cũng gặp nhiều trở ngại
đó là thói quen tiêu dùng của ngời dân, chi phí đầu t lớn nhng dàn trải,
quản lí không nghiêm, pháp luật cha hoàn chỉnh Những trở ngại này
khiến cho thẻ vẫn cha thích ứng với nền kinh tế, cha phát huy đầy đủ các
tiện ích vốn có của nó. Đến nay, ngành kinh doanh thẻ ngân hàng Trung
Quốc đã đợc xử lý bằng máy tính một cách căn bản song hầu hết các thiết
bị đợc trang bị để phù hợp với việc tổ chức lao động thủ công dẫn đến tốc
độ xử lý thấp, nhiều sai sót. Máy móc lại cha đồng bộ dẫn đến cha thể phô
bầy tất cả các tiện ích của thẻ. Bên cạnh đó, do quảng cáo xúc tiến không
đầy đủ hầu hết chủ thẻ chỉ rút tiền ở quầy hoặc máy ATM mà ít khi tiêu
dùng vì vậy lợi nhuận của ngân hàng giảm. Do không có những nghiên cứu
có hệ thống về sự u tiên trong tiêu dùng của khách hàng dẫn đến chất lợng
tiêu dùng thẻ không đợc cải thiện. Sự phát triển của thị trờng thẻ ngân hàng
Trung Quốc chỉ ra rằng thẻ cần đáp ứng nhu cầu và thu hút khách hàng
bằng cách thêm vào các phơng thức giao dịch mới, đa dạng hóa chủng loại
hoặc cung cấp dịch vụ gia tăng . Sản phẩm pass card của Merchants Bank
(Trung Quốc) là một ví dụ. Nó cung cấp dịch vụ rút tiền tự động, tín dụng

tài chính, tiêu dùng, chuyển khoản, công bố số lợng giao dịch cổ phiếu,
mua hàng trên mạng, thẻ đơn đa tài khoản những thứ có thể làm cho thẻ
có lợi thế cạnh tranh tơng đối. Sự phát triển của Merchants Bank là do nó
luôn đặt mục tiêu tập trung vào khuếch trơng thị trờng và dịch vụ, đem lại
sản phẩm hỗn hợp. Thực tế của thị trờng thẻ Trung Quốc cho thấy sự hợp
tác giữa các ngân hàng không chỉ đem lại nhiều thuận lợi cho khách hàng
mà còn tối u hóa nguồn lực của ngân hàng. Ngoài ra, để đảm bảo tính pháp
lí cho cạnh tranh và sự phát triển của thị trờng này cần hoàn thiện hệ thống
luật pháp, bảo đảm tính cân xứng về thông tin Năm 1999 với sự hợp tác
của 15 ngân hàng thơng mại Thợng Hải, văn phòng thông tin Thợng Hải và
Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc, công ty bao thầu tín dụng đã thành
lập với chức năng chính là thu thập cung cấp các thông tin bao thầu tín
Khóa luận tốt nghiệp 24
dụng cá nhân và doanh nghiệp, hạn chế các lỗ hổng trong hệ thống tín
dụng, tạo lập cơ sở để thiết lập hoàn thiện hệ thống dữ liệu tín dụng cá
nhân, thành lập hệ thống định giá tín dụng cá nhân, hệ thống phòng chống
rủi ro Một yếu tố quan trọng giúp t ăng tiêu dùng thẻ là thu nhập của ngời
dân. Trong những năm gần đây khi thu nhập của ngời dân Trung Quốc tăng
thì mức tiêu dùng bình quân đầu ngời và số d tiết kiệm cũng tăng.
Thực tế cho thấy khách hàng thờng có nhu cầu sử dụng một nhóm
dịch vụ của ngân hàng có quan hệ với nhau nh một giải pháp tài chính tổng
thể. Tại Malaysia tài khoản tiết kiệm cũng có thể rút ở máy ATM. Ngoài ra
ngân hàng cũng cần phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện
trả lơng qua ngân hàng, thanh toán phí dịch vụ Việc này không chỉ giúp
tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa các kênh phân phối, tạo thói quen thanh toán
qua ngân hàng mà còn đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng cung ứng
dịch vụ. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy việc phân phối sản phẩm bảo
hiểm qua hệ thống ngân hàng là một bớc phát triển tất yếu. Các nớc châu á
nh Hồng Kông, Singapo kênh phân phối qua ngân hàng mang lại 20 đến
25% doanh thu phí bảo hiểm.

1.3.2.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thực tế phát triển thị trờng thẻ các nớc, Việt Nam có thể rút ra
nhiều bài học kinh nghiệm cho mình. Cụ thể về giải pháp kĩ thuật cần đa
dạng các loại thẻ, cải thiện cấu trúc thẻ, tăng tính an toàn của thẻ cũng nh
những tiện ích mới. Việc cải tiến này phải dựa trên nhu cầu của chủ thẻ và
xu hớng của đối thủ cạnh tranh góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm dịch
vụ, không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu hiện tại của khách hàng mà còn gợi mở
nhu cầu mới. Trong quá trình cung cấp dịch vụ thẻ tới công chúng có thể áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt để khuyến khích chủ thẻ tiêu dùng. Các
ngân hàng cũng có thể sử dụng biện pháp tính điểm và có những u đãi cụ
thể với khách hàng tiêu dùng nhiều, thanh toán đúng hạn, khách hàng
truyền thống Ngoài ra chính sách marketing cần đ ợc quan tâm một cách
Khóa luận tốt nghiệp 25

×