Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng – Hoàng Mai – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.59 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp như ở nước ta hiện nay. Với xu thế hội nhập
quốc tế thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp, giữa các
sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản
lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì thế các doanh nghiệp đã sử
dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế
toán. Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp trên cơ sở các dữ
liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản trị một
cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong đó, kế toán nguyên vật liệu
được xác định là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố chính của quá trình sản xuất, có tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật tư, trình độ tổ chức
công nghệ sản xuất sản phẩm và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Công
tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục
tiệu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng,
nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp em đã
đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng – Hoàng Mai – Hà Nội”
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
1
* Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng


Sông Hồng – Hoàng Mai - Hà Nội.
- Tìm hiểu tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu của Công ty.
* Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2008
– 2010).
+ Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty trong quý IV
năm 2008.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu tại Công ty cổ phần cơ xây dựng Sông Hồng - Hoàng Mai
- Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp ngoại nghiệp:
+ Phương pháp kế thừa có chọn lọc những tài liệu đã có.
+ Phương pháp tiến hành điều tra, thu thập tài liệu và số liệu có sẵn
thông qua sổ sách của công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin.
+ Phương pháp quan sát hiện trường.
- Phương pháp nội nghiệp:
+ Phương pháp thống kê phân tích.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ thể hiện.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
2
* Kết cấu của khó luận:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại về Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng – Hoàng Mai - Hà Nội.

Phần III: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng – Hoàng Mai – Hà Nội.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
3
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động, thể hiện dưới
dạng vật hoá. Trong các doanh nghiệp vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp.
- Đặc điểm của nguyên vật liệu
+ Toàn bộ NVL được xác định là tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận thuộc danh mục hàng tồn kho
của doanh nghiệp khi đang dự trữ trong kho và là yếu tố cấu thành chi phí của
doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị
biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức
tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Phân loại NVL là nghiên cứu, sắp xếp, bố trí các loại NVL có cùng
tiêu thức phân loại (như: nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm) thành
các thứ, nhóm, loại khác nhau.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của NVL người ta chia

NVL thành các loại sau:
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
4
+ Nguyên liệu và vật liệu chính: Là NVL mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ NVL ở đây
dựng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
công cụ dụng cụ hoạt động bình thường hoặc dựng để phục vụ vào nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dựng để tạo nhiệt năng như than đá, than
bùn, củi, xăng, dầu… nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
vật liệu phụ tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đúng vao trị quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn
toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
+ Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ (là các chi tiết, phụ tùng dựng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị và phương tiện vận tải…).
+ Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch…).
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa
kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Phân loại theo tiêu thức này, doanh nghiệp nắm bắt nội dung kinh tế
của từng loại để có kế hoạch bảo quản phù hợp trong công tác quản lý và kế
toán chi tiết từng loại NVL.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
5
+ Nguyên vật liệu gia công
+ Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác nhau
Phân loại theo tiêu thức này doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nguồn
cung cấp vật tư cũng như xác định được chính xác trị giá vốn thực tế của vật
tư (mức chi phí NVL, tổng giá thành sản phẩm).
- Căn cứ vào mục đích sử dụng và nơi sử dụng NVL được chia thành:
+ Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
+ Nguyên vật liệu dựng ngoài sản xuất
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm được mục đích sử dụng
vật tư và phân bổ chính xác chi phí NVL cho đối tượng chịu chi phí.
1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của
quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, giá trị NVL thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy yêu cầu quản lý
NVL là phải quản lý ở các khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng đến dự trữ
đồng thời quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Khâu thu mua: để sản xuất ra sản phẩm phải sử dụng nhiều loại
NVL. Các doanh nghiệp thường tiến hành thu mua NVL để đáp ứng các nhu
cầu sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Do
mỗi loại NVL có đặc tính công dụng riêng nên ở khâu thu mua phải quản lý
về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, cũng như giá mua và chi phí
thu mua. Đảm bảo kế hoạch thu mua đúng và kịp thời với tiến độ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản: đây cũng là một khâu rất quan trọng, bởi nó ảnh
hưởng lớn đến chất lượng của NVL mua về. Nếu khâu bảo quản thực hiện tốt
thì NVL sẽ đảm bảo được chất lượng tốt hơn. Do đó cần phải quan tâm đến

việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo,
kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư
hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
6
- Khâu dự trữ: doanh nghiệp phải xác đính được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, thu mua
không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Như vậy công tác quản lý NVL là rất quan trọng, trong thực tế nhiều
doanh nghiệp để thất thoát hư hỏng nhiều NVL do không có sự quản lý tốt ở
các khâu, không xây dựng định mức tiêu hao hoặc có xây dựng nhưng không
thực hiện đúng. Do đó cần phải cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp
với thực tế sử dụng tại doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động đặc biệt là
vốn dự trữ. Doanh nghiệp cần phải dự trữ một cách hợp lý phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, dự trữ không quá nhiều
cũng không quá ít. Đó là cơ sở để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra bình thường, đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.4 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL.
Theo quy định NVL được tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là NVL khi nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.4.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế NVL bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua của NVL thu mua [là giá

mua ghi trên hoá đơn của người bán đã được trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các chi phí gia công,
hoàn thiện và cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có)] và các chi
phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
7
phận thu mua độc lập; chi phí vận thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi…).
Như vậy trong giá thực tế của NVL trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghệp tự sản xuất:
Giá thực tế ghi sổ là giá thành sản xuất thực tế của NVL do doanh
nghiệp sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của NVL xuất thuê chế
biến cùng với các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến
(tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức…).
- Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia góp vốn:
Giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá
thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT do bên tham gia liên doanh lập) cộng (+)
với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
- Đối với phế liệu:
Giá thực tế ghi sổ là giá ước tính có thể sử dụng được hay với giá trị
thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng:
Giá thực tế ghi sổ là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên

quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời các đơn vị khác:
Giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL
đó.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
8
1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm; số lần nhập -
xuất NVL; trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho; điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp… Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải
thích rõ ràng.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL và trị giá mua của hàng hoá
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Cách 2:

Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại NVL trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính
đến sự biến động của giá cả NVL cũng như giá sản phẩm kỳ này.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
9
Giá thực tế từng
loại xuất kho

=
Số lượng từng
loại xuất kho
Giá đơn vị bình
quân
x
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Cách 3:
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của NVL
nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của NVL xuất trước
và do vậy giá trị NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL nhập kho
sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)

Phương pháp này giả định những NVL nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
- Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này giá thực tế của NVL được xác định theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ
trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ tính theo giá
thực tế của lô hay cái đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương
pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử
dụng trong các doanh nghiệp có ít loại NVL hoặc NVL ổn định có tính tách
biệt và nhận diện được.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
10
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phương pháp giá hạch toán
Ngoài ra, trong thực tế công tác kế toán để giảm nhẹ việc ghi chép cũng
như đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá của NVL tính
theo phương pháp hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại phương pháp ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức.
hờ
1.5 Kế toán nguyân vật liệu trong cỏc doanh nghiệp
1.5.1 Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được
hình thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho

việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
Để kế toán chi tiết NVL các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba
phương pháp sau: phương pháp thẻ song song; phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển; phương pháp sổ số dư. Về thực chất, kế toán chi tiết theo từng
phương pháp nói trên bao gồm công việc ghi chép của thủ kho tại kho, của kế
toán tại phòng kế toán. Đây là công việc quan trọng và chiếm khá nhiều thời
gian, công sức của kế toán.
1.5.1.1 Phương pháp thẻ song song
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
11
Giá thực tế từng loại
xuất kho
(tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán từng
loại xuất kho
(tồn kho cuối kỳ)
+
Hệ số giá
từng loại
Hệ số giá
từng loại
=
Giá thực tế từng loại
tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế từng loại
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán từng loại
tồn kho đầu kỳ
+

Giá hạch toán từng loại
nhập kho trong kỳ
x
Theo phương pháp này, thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số
lượng, phòng kế toán phải mở thẻ kho kế toán NVL để ghi chép về mặt số
lượng và giá trị.
- Ở kho: Thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho
mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế
toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bẳng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về mặt giá trị của từng loại NVL.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thẻ kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng, hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho
Kế toán tổng hợp
12
- Phạm vi áp dụng: Thường thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL; tình hình nhập, xuất NVL không thường xuyên, trình độ chuyên
môn kế toán viên còn chưa cao.
1.5.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương
pháp thẻ song song.
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày theo tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản
ánh, ghi chép số liệu luân chuyển trong tháng và sổ tồn kho cuối tháng của
từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ này kế toán không ghi hàng
ngày mà ghi vào cuối tháng trên cơ sở bảng kê nhập, xuất NVL để tính tồn
cuối tháng.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
13
Phương pháp này đơn giản dễ ghi chép hoặc đối chiếu nên việc ghi
chép dễ bị trùng lặp vào cuối tháng.
1.5.1.3 Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, theo dõi tình hình nhập
- xuất - tồn của từng thứ NVL.
Cuối tháng, thủ kho tính toán số lượng còn lại ghi trên thẻ kho và ghi
vào “Sổ số dư” cột số lượng theo từng loại NVL và chuyển số dư cho phòng
kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán chỉ hạch toán số tiền, không hạch toán số
lượng. Định kỳ căn cứ vào bảng kê nhập, xuất lập “Bảng kê luỹ kế nhập -
xuất - tồn” tính cho từng loại NVL theo chỉ tiêu giá trị, cuối tháng lập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Cuối tháng nhận được Sổ số dư của thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào
số lượng tồn kho trên Sổ số dư và đơn giá ghi vào cột giá trị trên sổ số dư kế
toán đối chiếu giữa sổ số dư với Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phải khớp
với nhau.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập

Bảng luỹ kế hàng nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Sổ số dư
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
14
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại
NVL; tình hình nhập, xuất thường xuyên đã xây dựng được đơn giá hạch toán
và hệ thống danh điểm vật liệu, kế toán viên có trình độ cao.
1.5.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập, xuất,
tồn kho của NVL trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hệ
thống hoá thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở rộng các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ.
1.5.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn,
hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác
nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này được dựng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các NVL theo giá thực tế. TK 152 có
thể mở thành các tài khoản chi tiết các cấp để kế toán chi tiết theo từng loại,

nhóm, thứ NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
NVL trong kỳ.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo
giá thực tế.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
15
Dư Nợ: Giá thực tế của NVL tồn kho
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: tài khoản này dựng để phản ánh
giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số
đang gửi cho người bán).
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng thêm trong kỳ
Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đó nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu vào cuối kỳ)
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: TK 133, 111, 112, 331, 621, 627, 632…
* Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán NVL theo phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ
đồ 1.4:
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
16
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
17
Kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý
Nhập kho hàng đang đi đường kỳ
trước

TK151
Nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn
cổ phẩn …
TK411
Nhập kho tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
TK154
Thu hồi vốn đầu tư
TK221, 222
TK338(3381)
Chênh lệch tăng do đánh giá tăng tài
sản
TK412
Thuế
GTGT
TK133
Nhập kho VL mua ngoài
TK111,112,141,331
TK621
Xuất dựng tiếp cho SX chế tạo sản
phẩm
TK627, 641, 642,641…
Xuất dùng cho quản lý phục vụ cho
SX, bán hàng, QLDN…
TK154
Xuất kho tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
TK222, 223
Xuất để góp vốn liên doanh…
TK138, 632…

Vật liệu thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho
TK412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài
sản
TK331, 111, 112
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua…
Thuế GTGT tương ứng với các khoản giảm trừ
TK1331
TK 152
1.5.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và mục đích khác
trong kỳ theo công thức:
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được
công sức ghi chép và nó phản chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những
chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dựng, xuất bán.
* Tài khoản kế toán áp dụng
Trong k ỳ kế toán sử dụng tài khoản:
- TK 611 “Mua hàng”: dựng để theo dõi tình hình thu mua tăng, giảm
NVL, dụng cụ, hàng hoá… theo giá trị thực tế. Tài khoản này được chi tiết
thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này dựng để theo dõi
tình hình thu mua tăng, giảm NVL và được mở theo từng thứ, từng loại, từng
kho vật liệu.
Bên Nợ: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.

Bên Có: phản ánh giá thực tế NVL xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ
+ TK 6112 “Mua hàng hoá”
TK 611 không có số dư cuối kỳ
Tại thời điểm đầu và cuối kỳ kế toán sử dụng tài khoản:
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: dựng để phản ánh giá thực tế NVL
tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
18
Giá trị NVL
xuất trong kỳ
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
=
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
+
_
Trị giá NVL tồn
cuối kỳ
Bên Nợ: giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế NVL liệu tồn đầu kỳ
Dư Nợ: giá thực tế NVL tồn kho
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như: TK 133, 331, 111…
* Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán NVL theo phương pháp KKĐK được thể hiện qua sơ
đồ 1.5

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK

Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
19
Kết chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ
TK151,152
Nhận vốn góp liên doanh cổ phần cấp
phát bằng vật liệu
TK411
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài
sản
TK412
TK151,152
Kết chuyển giá trị thực tế vật liệu
tồn kho cuối kỳ
TK331,111,112,138
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua…
TK627,621,641,241,642
Xuất vật liệu dùng cho các bộ
phận
138,111,334
Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ
TK111,112,331
TK133
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng
TK 515
Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua…
TK222, 223, 228

góp vốn liân doanh liân kết
1.5.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT): Phiếu nhập kho là chứng từ dùng để
xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hỉa nhập kho, làm căn cứ để ghi thẻ
kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người cú liân quan
và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư,
sản phẩm, hàng hỉa mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia cụng chế biến,
nhận vốn góp, hoặc thừa phát hiện trong kiểm kê. Phiếu nhập kho phải ghi rị
họ tờn người giao, số hỉa đơn hoặc lệnh nhập kho và do bộ phận mua hàng
hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liờn (với vật tư, hàng hỉa mua ngoài) hoặc
3 liờn (với vật tư tự sản xuất) bằng cách đặt giấy than viết 1 lần và người lập
phiếu kí.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02_VT): Phiếu xuất kho phản ánh số lượng
vật tư, sản phẩm, hàng hỉa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong các doanh
nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giỏ thành sản phẩm,
dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiâu hao vật tư. Phiếu
xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư sản phẩm, hàng hỉa cùng một kho
dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho
lập (tùy thuộc vào tổ chức quản lý và quy định của từng doanh nghiệp); lập
làm 3 liờn (bằng cách đặt giấy than viết một lần), liờn 1 lưu; liờn 2: thủ kho
giữ sau đú chuyển cho kế toán để ghi số liệu nhập; liờn 3: do người nhận vật
tư, sản phẩm, hàng hỉa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hóa (Mẫu
03_VT): Biân bản này dùng để xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư
sản phẩm,hàng hỉa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong
thanh toán và bảo quản. Biân bản này được sử dụng đối với các trường hợp
nhập kho với số lượng lớn hoặc hàng nhập kho là hàng hỉa quý hiếm hay cú
tính chất lý hỉa phức tạp.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh

20
- Thẻ kho: là sổ tờ rơi, nếu đòng thành quyển được gọi là sổ kho. Thẻ
kho sau khi dùng xong phải đóng thành quyển. Sổ kho hay thẻ kho sau khi
đúng thành quyển phải cú chữ ký giám đốc. Thẻ kho được sử dụng ở kho, làm
căn cứ để xác định số lượng tồn kho dự trữ vật tư, sản phẩm, hàng hỉa và xác
định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Thẻ kho do thủ kho ghi chép theo từng
danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hỉa về mặt số lượng. Căn cứ để
ghi thẻ kho là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa: Sổ kế toán chi tiết
vật liệu, dụng cụ, hàng húa, sản phẩm được mở theo từng tài khoản, từng kho,
mở từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hỉa tưng ứng với thẻ
kho mở ở kho. Thẻ này cú nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả
mặt giỏ trị của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng húa
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa:
Bảng này dùng để tổng hợp phần giỏ trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hỉa nhằm đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp
dụng cụ, vật liệu, hàng hỉa các tài khoản 152, 153, 155… trờn sổ cái. Mỗi tài
khoản vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hỉa được lập một bảng riêng và lập
vào cuối tháng trờn cơ sở số liệu dòng cột trờn sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hỉa để lập
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
21
Phần II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG - HOÀNG MAI - HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm chung của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng tiền thân là chi nhánh tại Hà
Nội của Tổng công ty xây dựng được thành lập ngày 14 tháng 06 năm 1997
theo quyết định số 354/BXD-TCLĐ. Ngày 15/12/2004, để phù hợp với định

hướng chiến lược phát triển lâu dài của Tổng công ty, chủ tịch HĐQT Tổng
công ty Sông Hồng đã quyết định số 958/QĐ-HĐQT-TCT về việc sát nhập
Chi nhánh Tổng công ty tại Hà Nội vào Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập
khẩu Hà nội và lấy tên là Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội.
Ngày 21/02/2006 Bộ trưởng Bộ xây dựng có Quyết định số 257/QĐ-
BXD về việc chuyển Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội
thành Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội; Vốn điều
lệ 10.000.000.000 đồng.
Ngày 09/05/2009, theo quyết định số 747/QĐ-BXD của Bộ trưởng
BXD về việc sửa đổi nội dung Quyết định số 257/QĐ-BXD, ngày
21/02/2006. Theo đó Công ty sẽ có tên là Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng, tên viết tắt là INCOMEX. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số
0103011599 do sở KH&ĐT Hà Nội cấp ngày 17/04/2006 với vốn điều lệ là
10 tỷ đồng, sở hữu nhà nước là 40%.
Ngày 19/05/2007 Đại hội cổ đông Công ty đã ra Nghị quyết số 01/NQ-
ĐHCĐ thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2007 - 2009
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
trong 3 năm 2007 – 2009 được thể hiện qua biểu 2.2
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
22
Qua biểu 2.2 ta thấy: kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể
hiện qua bảng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Tốc độ phát triển bình quân của
lợi nhuận trước thuế trong 3 năm rất cao đạt 333,31% đi sâu vào phân tích ra
ta thấy có được điều này là do:
- Tổng doanh thu: đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong 3 năm 2007 - 2009 tổng
doanh thu của Công ty đều tăng với tốc độ phát triển bình quân là 51,64%.
Trong đó, tốc độ phát triển liên hoàn năm 2008 đạt 175,94% ứng với mức

tăng 266.622.610.251 đồng, năm 2009 đạt 130,7% so với năm 2008 có được
điều này là do trong những năm gần đây Công ty đã trúng thầu và đã xây
dựng được nhiều công trình. Với việc mở rộng thị trường nước ngoài điều này
đã làm cho doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
23
STT Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
TĐPTBQ
(%)
Giá trị Ө
LH
(%) Giá trị Ө
LH
(%)
1 Doanh thu BH và CCDV 351.099.804.802 617.722.415.053 175,94 807.354.568.867 130,70 151,64
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 530.529.524
3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 350.569.275.278 617.722.415.053 176,21 807.354.568.867 130,70 151,76
4
Giá vốn hàng bán 337.667.189.094 598.643.301.960 177,29 767.914.460.365 128,28 150,81
5 Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 12.902.086.184 19.079.113.093 147,88 39.440.108.502 206,72 174,84
6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.048.788.495 11.140.680.611 1062,24 13.054.627.415 117,18 352,81
7 Chi phí tài chính 7.028.107.648 9.371.224.181 133,34 15.212.407.772 162,33 147,12
-
Trong đó: Chi phí lãi vay 6.411.053.581 8.477.293.016 132,23 7.840.757.210 92,49 110,59
8 Chi phí bán hàng 1.150.118.265 2.753.647.608 239,42 4.819.444.249 175,02 204,7
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.538.081.524 6.001.665.985 108,37 9.227.726.828 153,75 129,08
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 234.567.242 12.093.255.930 5155,56 23.235.157.068 192,13 995,26
11 Thu nhập khác 4.573.857.149 929.723.840 20,33 4.778.066.313 513,92 102,22

12 Chi phí khác 2.522.766.168 367.962.405 14,59 2.621.291.266 712,38 101,95
13 Lợi nhuận khác 2.051.090.981 561.761.435 27,39 2.156.775.047 383,93 102,55
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.285.658.223 12.655.017.365 553,67 25.391.932.115 200,65 333,31
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.554.870.496
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.285.658.223 12.655.017.365 553,67 21.837.061.619 172,56 309,1
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 19.047 3.161 16,60 3.150 99,65 40,67
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm (2007 – 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
24
-Giá vốn hàng bán: qua biểu 2.2 ta thấy giá vốn hàng bán liên tục tăng
lên trong 3 năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 150,81%. Vì đặc trng của
ngành cơ khí, xây dựng có chi phí đầu vào chiếm một tư lệ khá lớn và những
năm gần đây chi phí này tăng mạnh.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: cùng với việc đầu
t mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trâng thì tiền l¬ng trả cho nhân viên
bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp đều tăng đã làm cho chi phí bán
hàng và chi phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng cao trong 3 năm qua.
Chi phí bán hàng tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 204,7%, chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 129,08%. Điều
này đã làm ảnh hëng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Vì thế, Công ty
cần có biện pháp khắc phục để giảm bớt các khoản chi phí này.
- Về hoạt động tài chính của Công ty:
+ Doanh thu hoạt động tài chính: qua biểu 2.2 ta thấy doanh thu này
tăng rất cao với tốc độ phát triển bình quân là 352,81%. Trong đó, năm
2008có tốc độ phát triển liên hoàn đạt 1062,24% so với năm 2007 nhưng đến
năm 2009 tăng không đáng kể do các khoản lãi bán hàng trả chậm, lãi do
chênh lệch tư giá giảm.
+ Chi phí tài chính: qua biểu 2.2 ta thấy, chi phí này hầu hết đều tăng

qua các năm với tốc độ phát triển bình quân là 147,12%. Trong đó, chi phí lãi
vay chiếm chủ yếu với tốc độ phát triển bình quân là 110,59% điều này là do
để đáp ứng ®ưîc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty cần có một
lîng vốn lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nên Công ty phải đi
vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các ngân hàng; còn lại là các khoản lỗ do
chênh lệch tư giá chiếm tư lệ nhỏ.
- Thu nhập khác và chi phí khác: qua biểu 2.2 ta thấy, các khoản này có
tốc độ tăng không ổn định trong 3 năm. Năm 2008các khoản này giảm đáng
kể hơn 70% so với năm 2007 nhng đến năm 2009 các khoản này lại tăng rất
nhanh điều này là do việc thanh lý tài sản cố định và có các khoản thu chi bất
thêng chiếm giá trị lớn.
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Thị Kim Anh
25

×