Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn kế toán Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ dung cụ tại công ty TNHH HONEST Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.22 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Lời nói đầu 1
3.3.7.ý kiến thứ bảy là:: 71
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
LờI Mở Đầ
1 Lý do chọn đề tà
Trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý và điều tiết của nhà nước, kế
toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh
và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý
kinh tế tài chính của nhà nước. Nó là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng
và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước
Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật vận hành của nền kinh tế
đầy khó khăn, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng
các biện pháp kinh tế một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó không
thể thiếu quan tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như công tác kế
toán nguyên vật liệu nói riêng. Bởi lẽ nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành
nên giá thành sản phẩm, tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc
cung cấp đầy đủ kịp thời các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất,
kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao danh lợi cho công
ty. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản
xuất tái chế Phụ tùng « tô. Một ngành sản xuất mà việc hạch toán kế toán
nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
1
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công


tác kế toán nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua
thực tế em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
2 Nội dung của đề tài khóa luậ
Nội dung bao gồm:hệ thống lý luận về kế toán nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ,trên cơ sở phân tích thực trạng,đánh giá những kết quả đạt được và
những tồn tại từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công
ty TNHH HONEST Việt Na
. Chuyên đề bao gồm các chương
Chương 1:Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệ
Chương2:Kế toán vật liệu công cụ dụng c
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dung cơ tại công ty TNHH HONEST ViệtNam
4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê phân tích,tổng hợp,quy nạp dùng hệ thống sơ đồ
bảng biểu, để trình bày các nội dung
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
2
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
C Ư ng
Lý Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệ
Trong Doanh Nghiệ
1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong doanh nghiệ
1. .1 Khái niệ:
* Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế
b ến dùng cho ục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.1.2 Đặc điểm,phân loại nguyên vật liệu
1.1.2.1.Đặc điểm:
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ,chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doan

- Nguyên vật liệu thường chiếm tư trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm
1.1.2.2.phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào yêu cầu quản l : bao gồm nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên
liệu,phụ tùng thay thế,vật liệu thay thế và các thiết bị xây dựng cơ bản,vật liệu
khác
Việc phân loại trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản đẻ phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các vật liệu đó trong quá trình sản xuất
kinh doan
Căn cứ vào nguồn ốc :bao gồm nguyên vật liệu mua ngoài va nguyên vật
liệu tự chế biến,gia c
g
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
3
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được chính xác giá cả
nguyên vật liệu và theo dõi được từng nguồn nhập từ đó đưa ra biện pháp quản
lÝ thích
ợp.
*Căn cứ vào mục đích và nơi sửdụng :bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý và
nguyên vật liệu dùng cho mục đích
ác.
Cách phân loại này biết được chi tiết từng loại vật liệu,biết ®¬c mục đích
s÷ dụng,tính giá thành một cách chính xác nhất,tết k iệm nguyên vật liệu, dễ theo
dõi khi bị thất thoát.
1. . . Đánh giá nguyên vật l
u
1. 1.3.1.Nuy ên tắc đánh giá nguyên vật l

 u
Theo chuẩn mực kế toán ViNamệt số 02 “Hàng Tồn Kho”,hàng tồn kho
của doanh nghiệp được đánh giá theo giá
 c
Nguyên tắ t hận trọng:Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc,nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gècth× tính theo gi t
rị thuần có thể thực hiện.Thực hiện nguyên tắc thận trọng băng cách trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho;kế toán ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.Trên bả cáo tài chính được trình bày qua 2 chỉ
tiêu:trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu và dự phòng giảm giá hàng tồn kh
 Nguyên tắc nhất quán:kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán.Có thể thay đổi phương pháp nhưng
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
4
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin một cách trung
thực hợp lÝ hơn và giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó
1.1.3.2.Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
*.Theo giá vốn thực tế
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập
kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản triết khÂu thương mại và giảm giá
hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng

không chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng
cho các mục đích phúc lợi, các dự án, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng (là tổng giá thanh toán).
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thành sản xuất của vật tư tự gia công chế biến.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị
giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá
vốn thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với các chi
phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật tư.
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
5
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí
phát sinh khi giao nhận.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được biếu tặng, được tài trợ: trị giá
vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh
*.Theo giá hạch toán
Doanh nghiệp mua hàng thường xuyên có sự biến động về giá cả,khối lượng
và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.
GÝa hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dùngphôc vụ cho công
tác hạch toán chi tiết vật tư.
GÝa này không có tác dụng giao dịch bên ngoài.Sử dụng giá hạch toán,việc
xuất kho hàng ngày ®¬c thực hiện theo giá hạch toán,cuối kỳ kế toán phải tính
theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của

NVL còn tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ

H=
+
1.1.3.3.Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau
để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh:
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
6
Trị giá hạch toán của
NVL còn tồn đầu kì
Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Theo phương pháp này khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất
kho.
Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
NVL ít và nhận diện được từng lô hàng.
*.Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất
kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Giá thực tế xuất kho =Số lượng xuất kho * Đơn giá bình quân gia quyền
*. Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết số NVL nào nhập kho trước thì xuất

trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*. Theo phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.2.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép,phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến tình hình thu mua,nhập xuất,dự trữ…nguyên vật liệu.
1. 2.2.Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
1. 2.2.1.Chứng từ kế toán ngyªn vật liệu.
Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,tài
chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán
Chứng từ là căn cứ ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh,lập sổ kế toán và
báo cáo tài chính.
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
7
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Chứng từ trong kế toán nguyên vật liệu khá phong phú bao gốm chứng từ
hướng dẫn và chứng từ nội bộ.Một số chứng từ thường sử dụng trong kế toán
nguyên vật liệu:
- Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng.

Theo Q§ 15-2006/Q§-BTC ngày 20-3-2006 của bộ trưởng tài chính, để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu,kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK151-hàng mua đang đi đường
TK152-nguyên liệu và vật liệu
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 nh
1521-nguyên vật liệu chính
1522-vật liệu phụ
1523-nhiên liệu
1524-phụ tùng thay thế …….
TK153-Công cụ dụng cụ
TK611 không có số dư cuối kì gồm:
+TK6111-mua nguyên vật liệu
+TK6112-mua hàng hóa
TK133-thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Các tài khoản chi phí nh:621,632,641,642….
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
8
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
……
1.3.Hạch toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là sự ghi chép thường xuyên biến động nhập, xuất
tồn của NVL chi tiết theo từng danh mục, từng thứ NVL cả về hiện vật và giá trị
ở từng kho kết hợp phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Tổ chức hạch toán chi tiết ở từng kho và bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
-Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ
của NVL cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
-Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu chi

tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho.
-Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu
quản lý NVL
Trách nhiệm quản lý NVL trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ
phận nhưng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn của NVL thì do thủ kho và bộ
phận kế toán NVL đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ,
phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết
NVL.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết NVL theo một trong các phong
pháp sau:
1.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
9
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập – xu©t - đã phân loại theo từng thứ vật
tư hàng - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập – xuất cho từng thứ vật tư, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng
và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi
một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập – xuất – tồn, sau đó đối chiếu:

+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiềm kê thực tế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú: → ghi hàng ngày
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Chứng từ gèc
PhiÕu nhập kho
PhiÕu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kÝ chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
TK 153
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn
10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
đối chiếu
⇒ ghi cuối tháng
-Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
-Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
-Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, hàng hoá; việc nhập – xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong

điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng
cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường
xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
• Nội dung:
-Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống nh phương pháp ghi
thẻ song song.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ
đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi
thứ vật tư hàng hoá được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập – xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ vật tư, hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có
thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các
chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân
chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song
song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ được khái quát theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
11
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
-Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
-Nhược điểm: phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

-Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư,
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
1.3.3. Phương pháp sổ số dư.
• Nội dung
- Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép nh 2 phương pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư, hàng hóa cột số lượng.
-“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ
số dư”, vật tư, hàng hóa được sắp xếp thứ, nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng
loại. Cuối mỗi tháng, “Sổ số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
12
thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ tổng hợp
Bảng kê nhập
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
-Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
“thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư, hàng
hoá để ghi chép vào cột “Số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này
được ghi vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư, hàng hóa.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng

tổng số tiền theo từng nhóm vật tư, hàng hoá để ghi vào “Bảng kê nhập – xuất –
tồn”. Đồng thời, sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán
căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư,
hàng hóa tương ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột
trên “Bảng kê nhập – xuất - tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê nhập -xuất -
tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
-Ưu điểm
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền
và ghi theo nhóm vật tư hàng hoá;
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
13
thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế nhập
Sổ số dư
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho;
+ Công việc được dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các
số liệu cần thiết.

-Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư hàng hoá nên để có
thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn
cứ vào số liệu trên thẻ kho;
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phong kế toán rất
phức tạp.
-Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập –xuất
diễn ra thường xuyên;
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng
được hệ thông danh điểm vật tư, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu,
1.4.1.Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Khái niệm:phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất vật tư được
thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi
vào tài khoản vật tư(152,153).
-Mọi trường hợp tăng,giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ
sở pháp lý cho viÖcghi chép kế toán
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
14
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
+TK152-Nguyên liệu và vật liệu.tài khoản này phản ¸nhgi¸ trị hiện có và tình
hình biến động của nguyên liệu và vật liệu theo giá gốc.
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
15
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Sơ đồ a : Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
16
TK 151 TK 152 TK 621
Nguyên vật liệu đi đường kỳ tr
íc
kú này đã về nhập kho
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 331, 111, 112,
141, 331
Tăng do mua ngoài
(phương pháp khấu trừ VAT)
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 133
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhập cấp phát, khong thưởng
TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhập lại vốn gãp
liªn doanh
TK 627, 641,642
Xuất cho sản xuất chung
b¸n hàng, QLDN
TK 632 (157)
Xuất gửi bán
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh

TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
TK 412
Đánh giá gi¶m
§¸nh giá tăng
154
Nhập sản xuÊt
Thuª ngoài
421
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
*Khái niệm:phương pháp kiểm kê định kì không phản ánh tình hình nhập xuất
của nguyên vật liệu cộng cơ dụng cụ một cách thường xuyên vào các tài khoản
152,.Việc nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh vào tài khoản 611-Mua
hàng.Cuối kỳ,kiểm kê vật tư,sử dụng phương pháp cân đối để tính giá trị vật tư
xuất kho theo công thức:
* Trị giá vật tư xó©t kho=trị giá vật tư tồn đầu kỳ+trị giá vật tư nhập trong
kỳ+trị giá vật tư còn cuối kỳ
*Tài khoản sử dụng
TK611-Mua hàng:phản ánh tình hình nhập xuất,tài khoản này không có số dư.
+Nợ:-kết chuyển giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ
-Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
+Có:-kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ
-Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau
Và các tài khoản liên quan nh:
TK151,TK152,TK153,TK331,TK3381,TK631,TK621, TK641,TK642…


Sơ đồ b: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
17
TK 151, 152 TK 611 TK 151,152
Kết chuyển giá trị NVL
tån đầu kỳ
TK 111,331,141,112
Giá trị NVL mua vào
(phương pháp trực tiếp)
Giá trị NVL mua vào
(phương pháp khấu trừ)
TK 1331
Thuế VAT
® îc khấu trừ
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411,711
Nhập vốn liên doanh
cấp phát, biếu tặng
TK 412
Đánh giá tăng nguyên
vật liệu
Kết chuyển giá trị NVL
cuèi kỳ
TK
331,111,112,138
Giá trị hàng mua trả lại
TK 1331
Thuế VAT không ® îc
khÊu trị của hàng trả lại

TK 631
Giá trị NVL xuất thuê
ngoài gia công chế biến
TK 8111,138,334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412
Đánh giá giảm nguyên
vật liệu
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
811 711,3387

1.4.3 Kế Toán Các Nghiệp Vụ Liên Quan Đến Kiểm Kê Và Đánh Giá Lại Vật Tư
- Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản .Thông
qua kiểm kê ,doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng lẫn
chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham « ,lãng phí và có biện
pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
18
631
NVL tự sản xuất,thuê
ngoài,gia công,chế biến
338,711,
642
Thừa khi kiểm kê
222,223
Góp vốn vào Công ty
liên doanh liên kết
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng

-Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi
góp vốn liên doanh và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn.
- Tùy theo yêu cầu quản lý,kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn
doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất
thường
- Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đống hoặc ban kiểm kê với đầy đủ
các thành phần theo quy định.Hội đồng hay ban kiểm kê , khi kiểm kê phải cân
đong đo đếm cụ thể với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy
định, xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình
bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
1.4.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp lập dự phòng để có thể tránh được rủi ro xảy ra trong năm kế
hoạch nhằm đảm bảo vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư không cao hơn giá ca thị
trường tại thời điểm lập báo cáo.
Theo ®iÌu 19 chuẩn mực 02 qui định:khi giá trị thuần có thể thực hiện ®-
îchµng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính riêng cho từng loại,
được thực hiện vào cuối niên đọ kế toán(31/12) trước khi lập báo cáo tài chính
năm và chỉ lập cho nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp
*Hạch tãan: Nợ TK 632-GÝa vốn hàng bán (1)
Có TK159-dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng năm nay>số lập dự phòng năm trước thì chênh lệch lớn
hơn được trích lập bổ sung nh (1) và ngược lại.
CHƯƠNG II
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
19
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
Thực Trạng Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Công Ty

TNHH Honest Việt Nam
2.1.Tổng quan về công ty Honest Việt Nam
2.1.1.Qóa trình hình thành và phát triển của công ty
Tập Đoàn Honest là một tập đoàn được hình thành và tồn tại dưới luật pháp
của Nhật Bản-có trụ sở tại số 1-173-1Ainoya, Phố Yoshikawa, Tỉnh Saitama,
Nhật Bản.Công ty TNHH Honest Việt Nam là một công ty con của tập đoàn
Honest Nhật Bản với 100% vốn đầu tư của Nhật. Theo Công văn số
1553/VPCP-QHQT ngày 24/3/2004 của Văn phòng chính Phủ,Thủ Tướng chính
phủ đã cho phép thực hiện dự án thành lập Công ty TNHH Honest Việt Nam.
− Tên công ty viết đầy đủ: Công ty TNHH HONEST Việt Nam co,Ltd.,
− Tên viết tắt là : RAP
− Địa chỉ: Lô 8C, Khu công nghiệp nội bài, Sóc Sơn, Hà Nội.
− Điện thoại: 04-5822456 Số Fax : 04- 5822458
− Số vốn đầu tư: 1.500.000 USD
Thời gian hoạt động của Công ty là 40 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh(thời gian hoạt động có thể được gia hạn hoặc rút ngắn do
Chủ tịch hội đồng quản trị quyết định phê hợp với quy định của pháp luật).
+ Ngày 08.03.2003 lễ khởi công xây dựng
+ Ngày 04 tháng 04 năm 2004 đã ký kết hợp đồng mua thiết bị với tập
đoàn KURIHARA của Nhật.
+ Ngày 05.08.2004 công ty TNHH Honest Việt Nam chính thức đi vào
hoạt động. Sau một năm xây dựng, lắp đặt thiết bị và chạy thử nghiệm nhà máy
đã hoàn thành.
+Từ năm 2004 tới nay công ty hoạt động kinh doanh rất phát triển mở
thêm được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm và uy tín của công ty ngày càng
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
20
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
được mở rộng,chất lượng sản phẩm ngày càng cao mang lại nhiều hứa hẹn trong

tương lai,sản phẩm của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng tín nghiệm.Để
thấy rõ hơn sự phát triển của công ty ta cần xem một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009 tại công ty TNHH
Honest Việt Nam:
STT Chỉ tiêu §VT 2007 2008 2009
1
2
3
4
5
6
Số lượng công nhân
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận thực hiện
Vốn kinh doanh
Thu nhập BQ CNV
Người
-
-
-
-
-
350
10,235
0,912499
2,105
19,005
550
380

11,019
9,03758
3,623
21,712
580
450
13,223
1,125096
4,3476
26,005
600

Công ty TNHH Honest Việt Nam với đặc điểm chủ yếu là sản xuất tái chế
phụ tùng « tô có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều
công đoạn. Công nghệ liên tiếp một quy trình nhất định, loại hình sản xuất hàng
loạt, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. Do đó Doanh nghiệp đã bố trí tổ chức sản
xuất theo mô hình sản xuất khép kín và cũng rất khoa học
2.1.2.Sản phẩm chủ yếu của công ty
*Doanh nghiệp chuyên tái chế và bán phụ tùng « tô là:
-Trục chuyển động
-Máy phát điện
-Máy nén khí
*Sản phẩm chính là các linh kiện « tô được tái chế mục đích là bán cho công ty nước
ngoài chế tạo « tô ví dụ nh:TOYOTA,HONDA…
2.1.3.Khách hàng chủ yếu của công ty
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
21
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng

Vì công ty HONEST VIệT NAM là công ty chuyên gia công các phụ tùng «
tô cho tập đoàn HONEST NHậT BảN nên sản phẩm hoàn thành của công ty sẽ
được xuất khẩu sang cho công ty mẹ bên NHậT.
Ngoài ra công ty cũng xuất khẩu sang các nước Đài Loan và Hàn Quốc.
2.1.4.Bộ máy tổ chức,quản lý của công ty
Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Chủ tịch hội đồng quản trị công ty TNHH Honest :
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo bản hợp đồng gia công số RAP-
HVN01 ngày 23/5/2003.
Để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi,
khách hàng ngoại quốc chấp nhận, chủ tịch H§QT công ty TNHH Honest
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
ChủTịch
HĐQT
Giám đốc
Tài chính
Giám đốc
sản xuất
Phòng kỹ
Thuật Mẫu
Phòng Tài
chính Kế
Toán
Phòng Hành
Chính Nhân
Sự
Phòng Xuất
Nhập khẩu

Phòng
ISO
Phòng Tiến
Độ Kỹ Thuật
Ban bảo vệ
Ban cơ điện
22
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
thường xuyên trao đổi với doanh nghiệp về các mặt liên quan đến sản xuất
kinh doanh.
Giám đốc Sản xuất của công ty : Chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp
và Công ty TNHH Honest Nhật về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến độ
hàng ngày, hàng tháng. Có quyền cùng các phòng ban thảo luận về thời gian làm
việc cán bộ công nhân viên hàng ngày và các vấn đề nhân sự có liên quan đến
sản xuất kinh doanh.
-Phòng kỹ thuật mẫu: Hỗ trợ giám đốc doanh nghiệp theo dõi kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm sản xuất để có hướng xem xét hoàn thiện cho phù hợp với
yêu cầu của đơn đặt hàng. Tính toán các thông số kỹ thuật cung cấp cho phòng
kế hoạch kiểm tra, giám sát nâng cao tay nghề cho cho công nhân, đào tạo công
nhân mới.
-Phòng ISO (Phòng quản lý chất lượng) chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo
doanh nghiệp. Phòng thực hiện chức năng kiểm tra quản lý chất lượng sản phẩm
thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
sản xuất trong các mặt: Hạch định – thực hiện – kiểm tra – hoạt động điều chỉnh
và cải tiến thông qua việc thực hiện các nội quy của công tác quản lý chất lượng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phòng tiến độ sản xuất: Lập tiến độ sản xuất phù hợp với yêu cầu của
đơn đặt hàng, theo chỉ lệnh khách hàng yêu cầu, trên cơ sở năng lực thực tại của
doanh nghiệp (Thiết bị máy móc, lao động và các điều kiện phụ trợ khác). Nghiên

cứu và sớm nhất có thể thực hiện các điều kiÖncña đơn đặt hàng theo yêu cầu:
+ Về thời hạn giao hàng.
+ Về độ phức tạp của sản phẩm để xác định năng xuất bình quân một giờ
làm việc của doanh nghiệp có thể sản xuất được.
-Giám đốc tài chính : Chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động
liên quan tới tài chính của công ty. Ngoài ra Giám Đốc tài chính còn quản lý một
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
23
Chuyên đề thực tập Học viện ngân
hàng
số phòng ban khác trong công ty như : Phòng Xuất nhập khẩu,Phòng Hành
Chính nhân sự,Phòng Kế Toán.Cùng với các phòng ban này Giám đốc tài chính
vạch ra mọi nhu cầu đáp ứng cho bên giám đốc sản xuất về nhân công lao động,
việc xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm.
-Phòng kế toán: giúp giám đốc quản lý về quản lý về tài chính kế toán
thống kê trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát
bằng đồng tiền mọi hoạt động kế toán, kiểm tra giám sát doanh nghiệp, tổ chức
quản lý, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả cao nhất.Ngoài ra phòng kế
toán có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.Tổ chức thực hiện việc ghi chép,xử lý,cung cấp số liệu về tình hình kinh
tế tài chính,phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền,bảo toàn và nâng cao
hiệu quả của đồng vốn.Quản lý,sử dụng và bảo mật chứng từ ,phần mềm kế toán.
Phòng tổ chức nhân sự: Tham mưu cho giám đốc trong việc đổi mới,
kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý kinh doanh. Đồng thời tham mưu cho giám đốc
trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tiền lương, tiền thưởng ở doanh nghiệp và
thực hiện đầy đủ các chức năng liên quan đến tiền lương, tiền thưởng nhân sự
trong doanh nghiệp. Phòng tổ chức hành chính quản lý một số phòng ban trực
thuộc như: Ban bảo vệ, trạm y tế, các phân xưởng.
-Phòng xuất – nhập khẩu: Hỗ trợ giám đốc doanh nghiệp tổ chức các kế
hoạch sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất, làm tốt công tác nhập vật tư, thiết bị

sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của phía đối tác.
-Ban cơ điện: Chủ động nguồn điện cung cấp cho sản xuất ổn định, có kế
hoạch tu sửa, bảo dưỡng kỹ thuật máy móc, có linh phụ kiện, các thiết bị điện tử
như: Cầu giao công tắc, aptomat, æ cắm hoạt động an toàn đảm bảo ánh sáng
cho sản xuất đầy đủ.
-Ban bảo vệ: Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ bảo đảm an toàn an ninh
trật tự, an toàn về nguyên vật liệu, vật tư, sản phẩm trong doanh nghiệp. Thực
hiện chức năng phòng cứu hoả, phòng chống thiên tai, lụt bão, nắm vững hoạt
Hồng Thị Ngọc Anh Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
24

×