Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Luận văn thạc sỹ: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.33 KB, 134 trang )

TRNG I HC KINH T QUC DN

NGUYN VN HIP
MộT Số GIảI PHáP
HOàN THIệN CÔNG TáC THU BảO HIểM Xã HộI
TạI BảO HIểM Xã HộI TỉNH AN GIANG
Chuyên ngành: quản trị DOANH NGHIệP
NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS NGễ KIM THANH
H Ni, Nm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang” là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực
tiển tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang và dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Thành Hiếu.
Các số liệu phân tích và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của luận văn và tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hiệp
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè cũng như tập thể ban lãnh
đạo, cán bộ nhân viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Thành Hiếu người hướng dẫn
khoa học của Luận văn và đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Viện đào
tạo sau Đại học đã giúp đỡ tôi trong qua trình học tập và nghiên cứu luận văn.


Cuối cùng, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy,
cô là Giảng viên Trường Đại học kinh tế Quốc Dân trong thời gian qua đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu giúp tôi có được những
kiến thức mới nhằm hoàn thiện bản than. Tôi xin hứa sẽ cố gắng vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn công tác đang đảm nhận cũng như trong
cuộc sống nhằm đem lại lợi ích cho bản than và xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ii
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN iii
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI iii
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI vi
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG vi
CHƯƠNG 4: xii
Hà Nội, Năm 2014 22
MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.Phương pháp nghiên cứu 4
5. Bố cục của đề tài 4
CHƯƠNG 1: 6
1.1.Các kết quả đã nghiên cứu về công tác thu bảo hiểm xã hội 6
1.2.Những hạn chế và định hướng nghiên cứu 8
1.3. Những vấn đề mà luận văn dự định giải quyết 9
CHƯƠNG 2: 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM

XÃ HỘI 9
2.1.Một số vấn đề cơ bản vể bảo hiểm xã hội 10
2.2.Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 17
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 29
2.4. Kinh nghiệm ở một số nước và địa phương trong nước về quản lý thu
bảo hiểm xã hội 33
CHƯƠNG 3: 36
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 36
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 36
3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang 36
3.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh An
Giang 39
3.3. Đánh giá thực trạng thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang 59
CHƯƠNG 4: 70
4.1. Những định hướng công tác thu bảo hiểm xã hội của Đảng, Nhà nước. 70
4.2. Những giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội 71
4.3. Những kiến nghị về công tác thu bảo hiểm xã hội 84
KẾT LUẬN 87
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AG An Giang
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
LĐ-TB & XH Lao động – Thương binh & xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ii
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN iii

VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI iii
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI vi
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG vi
CHƯƠNG 4: xii
Hà Nội, Năm 2014 22
MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.Phương pháp nghiên cứu 4
5. Bố cục của đề tài 4
CHƯƠNG 1: 6
1.1.Các kết quả đã nghiên cứu về công tác thu bảo hiểm xã hội 6
1.2.Những hạn chế và định hướng nghiên cứu 8
1.3. Những vấn đề mà luận văn dự định giải quyết 9
CHƯƠNG 2: 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI 9
2.1.Một số vấn đề cơ bản vể bảo hiểm xã hội 10
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội 10
2.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội 13
2.1.3. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội 15
2.2.Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 17
2.2.1. Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội 17
2.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội 18
2.2.3. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội 20
2.2.4. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội 20
21
2.2.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội 21
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội 29

2.4. Kinh nghiệm ở một số nước và địa phương trong nước về quản lý thu
bảo hiểm xã hội 33
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực 33
34
2.4.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước 34
CHƯƠNG 3: 36
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 36
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 36
3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang 36
3.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh An
Giang 39
3.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 39
3.2.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội 44
3.3. Đánh giá thực trạng thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang 59
3.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 59
3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân 68
CHƯƠNG 4: 70
4.1. Những định hướng công tác thu bảo hiểm xã hội của Đảng, Nhà nước. 70
4.2. Những giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội 71
4.2.1. Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 71
4.2.2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý thu BHXH 74
4.2.3. Tăng cường các biện pháp để phát triển nguồn thu BHXH 76
4.2.4. Trao thẩm quyền thực thi chính sách BHXH 77
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động thu BHXH 79
4.2.6. Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo hiểm xã hội 81
4.3. Những kiến nghị về công tác thu bảo hiểm xã hội 84
4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 84
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang 84
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 84
KẾT LUẬN 87

9
10
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: hồ sơ giải quyết đăng ký lao động tham gia BHXH đối với đơn
vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến
Phụ lục số 2: Hồ sơ giải quyết tăng lao động tham gia BHXH.
Phụ lục số 3: Hồ sơ giải quyết báo giảm lao động và xác nhận sổ BHXH đối
với các trường hợp nghĩ việc.
Phụ lục số 4: Hồ sơ giải quyết thay đổi lao độnng, mức đóng và xác nhận sổ
BHXH đối với đơn vị thay đổi pháp nhân chuyển quyền sở hữu, sáp nhập
Phụ lục số 5: Hồ sơ giải quyết ngừng đóng đối với đơn vị giải thể, phá sản, di
chuyển khỏi địa bàn.
Phụ lục số 6: Hồ sơ giải quyết tạm dừng đóng vàp quỹ hưu trí và tử tuất.
Phụ lục số 7: Hồ sơ giải quyết thay đổi điều kiện đóng BHXH.
Phụ lục số 8: Hồ sơ giải quyết truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
Phụ lục số 9: Hồ sơ giải quyết hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
Phụ lục số 10: Hồ sơ giải quyết đơn vị đóng cho người lao động chỉ tham gia
BHXH bắt buộc, thân nhân của người lao động chết tự đóng cho cơ quan
BHXH nơi cư trú.
Phụ lục số 10: Hồ sơ giải quyết người lao động có thời gian ở nước ngoài tự
đăng ký đóng BHXH bắt buộc.
TRNG I HC KINH T QUC DN

NGUYN VN HIP
MộT Số GIảI PHáP
HOàN THIệN CÔNG TáC THU BảO HIểM Xã HộI
TạI BảO HIểM Xã HộI TỉNH AN GIANG
Chuyên ngành: quản trị DOANH NGHIệP
H Ni, Nm 2014
MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và
ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, từng
bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; số người
tham gia bảo hiểm xã hội tăng qua các năm.
Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội còn một số hạn chế, yếu kém. Diện
bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt khoảng 20% lực lượng lao động. Tình
trạng doanh nghiệp nợ BHXH và trốn đóng bảo hiểm xã hội, trích tiền BHXH của
người lao động, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nguyên nhân dẫn tới
các khoản nợ BHXH là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hoạt động cầm chừng, tiêu thụ sản phẩm chậm, việc làm và thu
nhập của người lao động không ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế, khá nhiều doanh
nghiệp dù có khả năng đóng BHXH cho người lao động nhưng vẫn cố tình chây ỳ.
Thậm chí, một số đơn vị thu tiền BHXH của người lao động nhưng không đóng cho
cơ quan BHXH nhằm chiếm dụng số tiền này. Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thu
đúng, thu đủ, kịp thời, có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự
chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm
xã hội nên tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn này. Mục đích của đề tài là tìm ra những nguyên nhân và hạn chế trong
công tác quản lý thu BHXH để từ đó để xuất những giải pháp hoàn thiện công tác
thu bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, giảm bớt sự mất
mát đối với cá nhân người lao động, góp phần bảo vệ gia đình của người lao động
trước những nguy cơ phải trả các khoản tiền lớn hơn thu nhập của người lao động
và qua đó góp phần đảm bảo đời sống của người lao động. Đồng thời góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và là tiền đề phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang
nói riêng và cả nước nói chung.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu và các tài liệu tham khảo, đề tài
i

được trình bày trong 4 chương; Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến
công tác thu bảo hiểm xã hội; Chương 2: Cơ sở lý luận chung về công tác thu bảo
hiểm xã hội; Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh An Giang; Chương 4: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang.
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
Nhìn chung có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định vị trí và tầm quan trọng của
công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động
và những giải pháp và những kiến nghị về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
nhằm kiện toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó những công trình nghiên
cứu cũng nêu lên những hạn chế về công tác quản lý thu đối với những đơn vị ngoài
quốc doanh làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo
hiểm xã hội. Đồng thời có những công trình nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế
về hệ thống văn bản, biểu mẫu, quy trình thực hiện thu BHXH của cơ quan Bảo
hiểm xã hội với các đơn vị sử dụng lao động, quy trình xác nhận thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, những vấn đề về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội mà luận
văn nghiên cứu là tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội, trốn đóng BHXH, trích tiền
BHXH của người lao động nhưng các doanh nghiệp không đóng cho cơ quan bảo
hiểm xã hội mà chiếm dụng sản xuất kinh doanh, do cơ chế của chúng ta về phạt
chậm đóng bảo hiểm xã hội ở mức thấp so với mức vay ngân hàng nên các doanh
nghiệp có điều kiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nhưng không đóng,
các doanh nghiệp này tận dụng nguồn tài chính này đưa vào sản xuất kinh doanh và
chịu phạt chậm đóng bảo hiểm xã hội vì mức phạt chậm đóng bảo hiểm xã hội thấp
hơn mức lãi vay ngân hàng; do doanh nghiệp không có khả năng đóng bảo hiểm xã
hội vì khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp này
không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đúng theo quy định của
Luật BHXH; do doanh nghiệp đã thu tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

ii
nhưng lại cố tình không nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội mà sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì chưa ai nghiên cứu. Nên tác giả luận văn lựa chọn
nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang”.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Khái niệm về BHXH: được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi
có Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo biểm xã hội". Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình
bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội.
Chính sách bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và
xã hội của Nhà nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và các
vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Cho nên bảo hiểm xã hội có
những đặc trung cơ bản như sau:
Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn
sâu sắc.
Thứ hai: Bảo hiểm là một hoạt động phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa
những người lao động và những người sử dụng lao động cùng tham gia bảo hiểm và
thực hiện theo nguyên tắc “ lấy số đông bù số ít”. Vì vậy, bảo hiểm xã hội phải có số
đông người tham gia bảo hiểm mới thực hiện được mục đích là phân tán rủi ro.
Thứ ba: Bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và theo luật
pháp.
Thứ tư: Bảo hiểm xã hội là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Vai trò

của chính sách bảo hiểm xã hội.
Chính sách bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong chính sách
kinh tế và xã hội của Nhà nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH
iii
để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động
và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ và hoạt động bảo hiểm
xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Do đó bảo hiểm xã hội có vai trò trong đời
sống kinh tế - xã hội của người lao động như sau:
Bảo hiểm xã hội góp phần đảm bảo ổn định đời sống của người lao động
bảo đảm cuộc sống của người lao động khi gặp những biến cố của xã hội do mất
sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau Bảo hiểm xã hội làm
cho mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước ngày
càng gắn bó.
Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội: Bảo hiểm xã hội
theo nguyên tắc đóng góp và thụ hưởng “ đóng – hưởng” Bảo hiểm xã hội góp phần
thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần đảm bảo ổn định
chính trị - xã hội.
3. Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Khái niệm về thu BHXH là bao gồm các định hướng, chủ trương, phương
pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích
đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội"
Khái niệm về Quản lý thu BHXH: là một quá trình chủ thể quản lý tác động
đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức
thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc
và phương pháp nhất định".
4. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời:
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Thứ ba: Quản lý thu bảo hiểm xã hội an toàn, hiệu quả.
5. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội thực hiện trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít và có tính
tương tự cộng đồng nhằm chia sẽ rủi ro khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
đảm bảo đời sống của người lao động khi nghĩ hưu góp phần ổn định kinh tế chính
trị - xã hội, tạo nên một xã hội bền vững, ổn định, hạn chế phân biệt đối xử giàu
iv
nghèo
Bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho người lao động góp phần ổn
định đời sống của người lao động trong các thành phần kinh tế. Nhưng thực tế nhiều
đơn vị sử dụng lao động vì lợi ích trước mắt mà không đăng ký tham gia BHXH
cho người lao động.
6. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Nguồn thu bảo hiểm xã hội do người lao động, người sử dụng lao động
đóng và Nhà nước trợ hỗ trợ cho một số nhóm đối tượng, nhằm đảm bảo ổn định
đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước. Cho nên quản lý thu bảo hiểm xã hội có các mục đích
như sau:
Thứ nhất: đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm tái tạo quá trình sản
xuất và chi trả các chế độ cho người lao động kịp thời, góp phần ổn định đời sống
của người lao động trong quá trình lao động không may gặp phải các rủi ro do xã
hội tạo nên.
Thứ hai: Quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã
hội, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm
xã hội trong quá trình đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và phân định rõ
chức năng quản lý nhà nước của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thứ ba: Nguồn thu bảo hiểm xã hội phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo
nguồn thu được sử dụng đúng mục đích, không được bỏ sót nguồn thu. Đặc biệt
nguồn thu phải được quản lý an toàn, hiệu quả và liên tục tăng trưởng.
Thứ tư: Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới công tác quản lý nguồn thu
bảo hiểm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ngăn ngừa, ngăn chặn
những lạm dụng của người sử dụng lao động trong việc thuê mướn lao động và

trong chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động. Ngoài ra cơ quan bảo hiểm
xã hội phải đảm bảo đúng các quy định về thu bảo hiểm xã hội.
7. Nội dung quản lý thu BHXH. Bao gồm các nội dung sau: Phân cấp
quản lý thu bảo hiểm xã hội; Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội; Tổ chức thu bảo
hiểm xã hội; Thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội; Thanh tra hoạt động thu bảo
hiểm xã hội.
v
8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH:
Chính sách tiền lương: chính sách tiền lương ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội và là cơ sở và tiền đề để thực hiện chính sách xã hội
trong giai đoạn hiện nay, được thể hiện qua việc Nhà nước điều chỉnh mức lương
tối thiểu chung thì cũng gắn liền với việc nguồn thu bảo hiểm xã hội hằng năm tăng
theo.
Tuổi nghĩ hưu: ảnh hưởng trực tiếp cung – cầu lao động xã hội. Đối với
quỹ Bảo hiểm xã hội nói chung và nguồn thu bảo hiểm xã hội nói riêng cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Bởi vì tuổi nghĩ hưu tăng lên thì nguồn thu bảo hiểm xã cũng
tăng theo và ngược lại.
Chính sách lao động và việc làm: ảnh hưởng lớn chính sách phát triển
kinh tế của đất nước nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu bảo hiểm xã
hội nói riêng. Chính sách lao động và việc làm đi đôi với chính sách đào tạo việc
làm cho người lao động. Nếu như Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất
lượng lao động thì thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, lực lượng
lao động chất lượng cao này có cơ hội tìm được việc làm ổn định và có thu nhập
cao (chất lượng lao động tỷ lệ thuận với thu nhập) sẽ tác động trực tiếp làm tăng số
người tham gia bảo hiểm xã hội và nguồn thu bảo hiểm xã hội sẽ tăng theo.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
1. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh An
Giang.
Để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, ngành Bảo hiểm xã hội

tỉnh An Giang đang cùng các ngành tích cực triển khai rà soát dân số, độ tuổi lao
động, số doanh nghiệp thực hoạt động trên địa bàn, làm cơ sở tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang giao chỉ tiêu phát triển đối tượng cho từng huyện, thị,
thành phố trong từng giai đoạn, thực hiện lộ trình bảo hiểm xã hội cho mọi người
lao động và bảo hiểm y tế toàn dân. Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang không chạy
theo số lượng doanh nghiệp tham gia theo kiểu “bệnh thành tích” mà khi tiếp nhận
đối tượng, doanh nghiệp đóng bảo hiểm đặc biệt chú ý sàng lọc hoặc xác minh rõ
vi
ràng, mục đích nhu cầu tránh việc tham gia để trục lợi tiền bảo hiểm, gây thất thoát
tiền Nhà nước.
Đồng thời ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang đã thực hiện tốt cải cách
hành chính, thật đơn giản, thuận tiện để người dân và doanh nghiệp cảm thấy dễ
dàng thực hiện mọi giao dịch về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang thành lập đoàn liên ngành gồm: Lao động, Thương
binh và Xã hội, Công an, Thuế, để đôn đốc, vận động doanh nghiệp tham gia đóng
bảo hiểm xã hội theo đúng luật định.
Qua những cách làm trên, mấy năm trước, trung bình mỗi năm Bảo hiểm xã
hội tỉnh An Giang có thêm khoảng 50 đơn vị doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã
hội. Còn trong năm 2013, kinh tế khó khăn, cũng tăng thêm khoảng 30 đơn vị
doanh nghiệp tham gia.
2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội.
Hàng năm sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao chỉ tiêu thu BHXH
của năm kế hoạch, Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang tiến hành phân bổ chỉ tiêu thu
BHXH cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thị, thành phố trên cơ sở số thu BHXH đã
đạt được năm trước, khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH, tình hình phát
triển kinh tế của địa phương. Đồng thời trước khi phân bổ chỉ tiêu thu BHXH, Bảo
hiểm xã hội tỉnh An Giang tiến hành phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn
và những nhóm đối tượng có khả năng tham gia BHXH mà Bảo hiểm xã hội các
huyện, thị, thành phố chưa khai thác hết.
Tình trạng vi phạm pháp luật trốn đóng, nợ đóng BHXH kéo dài với số tiền

lớn, nhiều nhất là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản, chế
biến thủy sản có nhiều doanh nghiệp không chỉ chậm đóng, nợ BHXH mà một số
doanh nghiệp còn trích trừ tiền BHXH của người lao động nhưng không đóng mà
chiếm dụng để làm vốn duy trì hoạt động. Bởi số tiền nợ BHXH có lãi chậm đóng
thấp hơn lãi suất khi đi vay vốn từ các ngân hàng thương mại lại còn phải làm thủ
tục thế chấp, do chế tài xử phạt hành chính đới với các doanh nghiệp vi phạm
BHXH lại quá nhẹ, theo Nghị định 86/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định, xử
phạt hành chính đối với những doanh nghiệp nợ đọng BHXH quá hạn, trốn đóng
vii
BHXH thì mức phạt tối đa là 30 triệu đồng. Chính vì vậy, doanh nghiệp sẳn sàng
chịu phạt ở mức cao nhất và trả lãi suất nợ BHXH thay vì nộp tiền bảo hiểm đúng
hạn cho người lao động, làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao
động, cụ thể như sau:
Về lao động, đến năm 2013, số đơn vị đăng ký thành lập doanh nghiệp là
khoảng trên 2.591 doanh nghiệp, thực tế có khoảng trên 2.466 doanh nghiệp đang
hoạt động và chỉ có 2.369 doanh nghiệp tham gia BHXH, như vậy có đến 97 doanh
nghiệp không tham gia BHXH. Theo thống kê của Ngành LĐ-TB&XH, số đối
tượng có quan hệ lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc là khoảng 125.309
người, trong khi đó đối tượng đang tham gia BHXH là gần 84.897 triệu người,
chiếm 67,75% số người phải tham gia, còn trên 40.412 người chưa tham gia
BHXH, tương ứng số thu BHXH khoảng 8,3 tỷ đồng/năm.
Về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhiều doanh nghiệp ký hợp đồng
lao động bằng mức tiền lương tối thiểu hoặc ký 02 hợp đồng với người lao động ở
các mức khác nhau và lấy hợp đồng có số tiền lương phải trả ít hơn số thực trả để
đăng ký với cơ quan BHXH. Tiền lương, tiền công bình quân của người lao động
đang tham gia BHXH của khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước khoảng 2,8 triệu
đồng; theo báo cáo của Sở lao động – thương binh xã hội tỉnh An Giang, thực tế
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp ngoài lương khoảng 3,8 triệu đồng. Với
khoản chênh lệch 01 triệu đồng thì số thu BHXH, BHYT tương ứng khoảng 7,3 tỷ
đồng/năm.

Về nợ BHXH, xảy ra tại hầu hết các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh
An Giang. Nợ BHXH năm 2012 nợ BHXH là trên 57,709 tỷ đồng thì đến hết tháng
12 năm 2013, tổng số nợ BHXH là trên 40.768 tỷ đồng. Đặc biệt, nhiều đơn vị để
nợ trong thời gian dài, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Có trường
hợp chủ doanh nghiệp chiếm dụng tiền BHXH như thực hiện trích trừ tiền BHXH,
BHYT của người lao động nhưng không nộp vào Quỹ BHXH. Từ thực trạng trên,
Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang đã thực hiện nhiều giải pháp để khắc phục như phối
hợp kiểm tra liên ngành, thành lập thu nợ liên ngành, đăng trên các phương tiện
thông tin đại chúng danh sách các đơn vị nợ tiền BHXH và thực hiện việc khởi kiện
viii
đơn vị sử dụng lao động ra tòa án dân sự nhưng không đáng kể.
Tình hình thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật BHXH, Bảo hiểm xã hội tỉnh
An Giang đã lập kế hoạch hoạch, phối hợp với Sở LĐ – TB &XH tổ chức thanh tra
kiểm tra 638 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang (trong đó, kiểm tra nội bộ
ngành là 12 đơn vị, kiểm tra 291 doanh nghiệp, 118 cơ sở khám chữa bệnh, 217 đại
lý chi trả và đại lý thu. Qua kiểm tra đã kiến nghị các doanh nghiệp tham gia BHXH
cho 695 lao động và 203 lao động được bổ sung hồ sơ cấp sổ BHXH, từ chối thanh
toán 41,2 triệu đồng chi phí khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh. Nhìn
chung các doanh nghiệp đã đóng BHXH cho số lao động thuộc diện phải tham gia
BHXH bắt buộc, các chế độ BHXH, quyền lợi của người lao động được thực hiện
đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn không ít hạn chế trong việc thực hiện Luật BHXH, vẫn
còn diễn ra như doanh nghiệp nợ đọng, chậm đóng BHXH, trốn đóng BHXH
Về công tác tuyên truyền các chính sách BHXH thời gian qua Bảo hiểm xã
hội tỉnh An Giang đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức tuyên truyền
tập trung vào cán bộ cơ sở bước đầu đã mang lại những hiệu quả tích cực và sẽ từng
bước mang lại sức thuyết phục người dân, từ đó tuyên truyền vận động mọi người
nêu cao ý thức, trách nhiệm, tự nguyện, tự giác tham gia BHXH. Để công tác tuyên
truyền đạt hiệu quả, Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang đã phối hợp với Đài Phát thanh
– Truyền hình An Giang xây dựng chuyên mục An sinh xã hội với thời lượng 10 –
15 phút, 02 kỳ/tháng và chuyên mục “ Bảo hiểm xã hội - Ngôi nhà chung” với thời

lượng là 30 phút phát vào cuối tháng trên cả hệ thống phát thanh và truyền hình. Từ
đó có rất nhiều phóng sự, tin bàn với nội dung thiết thực, được dư luận quan tâm và
tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong thực hiện Luật BHXH. Bên cạnh
đó, cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội tỉnh An
Giang cũng phối hợp viết tin bài đăng lên Báo An Giang và trên website của Bảo
hiểm xã hội tỉnh An Giang, cùng với đó Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang cung cấp
thông tin cho Báo An Giang để thực hiện nhiều bài viết đề cập đến các vấn đề nổi
cộm trong thực hiện công tác thu BHXH, vi phạm Luật BHXH. Từ đó đã hạn chế
tình trạng trốn đóng BHXH, nợ BHXH, chậm đóng BHXH. Ngoài ra, Bảo hiểm xã
hội tỉnh An Giang đã phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh An Giang tổ chức hội
ix
nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đối thoại trực tiếp về chính sách BHXH
với người lao động thông qua hình thức là “ Sân chơi cuối tuần”. Qua đó đã phổ
biến những quy định mới về chế độ, chính sách BHXH, đồng thời dành phần lớn
thời gian để lắng nghe, tiếp nhận và trả lời những câu hỏi, những ý kiến thắc mắc
của người lao động liên quan đến chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
Việc triển khai thực hiện quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh An Giang
trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: nhân sự trực tiếp làm
công tác thu chưa nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, không quản lý được các đơn vị
tham gia BHXH còn tồn tại hay không, công tác tổ chức thu BHXH còn hạn chế,
cán bộ chuyên quản thu BHXH chưa phối hợp các doanh nghiệp giải quyết khó
khăn và giải pháp đối với các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng đến công tác thu, nộp bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp mà
cứ cứng nhắc theo các văn bản quy định. Bên cạnh đó nhận thức của người lao động
và người sử dụng lao động chưa được nâng cao về quyền và trách nhiệm của người
lao động khi được tham gia BHXH.
3. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.
Kết quả đạt được: công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH; quản lý tiền
lương đóng BHXH; quản lý nguồn thu BHXH; đẩy mạnh cải cách hành chính
Nguyên nhân: Người sử dụng lao động từng bước có ý thức và nâng cao

nhận thức về nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật về BHXH và coi đó là yếu tố gắn kết giữa người sử dụng lao động và người lao
động. Kết quả đó góp phần vào việc ổn định kinh tế xã hội và tạo điều kiện để
hoạch định, hoàn thiện các chính sách về BHXH.
Chính sách BHXH đối với người lao động được Đảng và Nhà nước quan
tâm trong các Nghị quyết Đại hội.
4. Những tồn tại và nguyên nhân.
Những tồn tại: Trình trạng vi phạm Luật BHXH diễn ra hết sức phức tạp
và trở thành vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội ở An Giang nói riêng và cả nước nói
x
chung và ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn quỹ BHXH. Ngay cả những doanh nghiệp
đã tham gia BHXH cũng không đăng ký tham gia hết lao động và số doanh nghiệp
không tham gia BHXH còn khá nhiều hoặc tham gia BHXH nhưng lại nợ BHXH.
Mặt khác, là tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng BHXH còn nhiều, tình trạng
người lao động lạm dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phổ biến, diện
bao phủ BHXH còn thấp, mới đạt khoảng 20% lực lượng lao động.
Thực tế, với quy định của Luật BHXH hiện hành, đối tượng bắt buộc tham
gia BHXH là “người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên” đã bị nhiều doanh nghiệp “lách” để
trốn đóng BHXH cho người lao động. Doanh nghiệp chỉ cần tách hợp đồng thành
các kỳ hạn dưới 3 tháng, không liên tục, thì người lao động và các cơ quan chức
năng sẽ không có căn cứ để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm BHXH và
phía bị thiệt thòi nhất là người lao động. Bên cạnh đó các đơn vị sử dụng lao động
trốn tránh đóng BHXH diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như khai báo số lao
động ít hơn số lao động hiện có thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoặc khai báo
mức lương trả cho người lao động thấp hơn mức thực trả…có những doanh nghiệp
còn thoả hiệp với người lao động cùng trốn đóng BHXH. Đây là hiện tượng trục lợi
bảo hiểm. Một số doanh nghiệp còn khấu trừ phần đóng góp của người lao động
nhưng lại không nộp cho cơ quan BHXH. Đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của
công dân, vi phạm pháp luật BHXH.

Công tác quản lý nhà nước (QLNN) chưa đáp ứng yêu cầu: Các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đăng ký thành lập, nhưng hoạt động như thế nào, các cơ
quan nhà nước thiếu quan tâm sâu sát. Tình trạng lách luật, trốn đóng BHXH cho
người lao động; nợ nần dây dưa tiền đóng BHXH diễn ra khá phổ biến. Có đơn vị
đăng ký tham gia BHXH rồi nộp một hai kỳ để có điều kiện tham gia đấu thầu hoặc
ký kết hợp đồng gia công sản phẩm cho doanh nghiệp nhà nước rồi dừng đóng; có
đơn vị do sản xuất kinh doanh gặp khó khăn một số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã nộp hoặc đã đối chiếu theo dõi công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản,
dừng hoạt động không còn chủ sở hữu, để lại số nợ BHXH, đẩy người lao động
lâm vào tình thế hết sức khó khăn. Một số doanh nghiệp tuy có được thành lập tổ
xi
chức công đoàn, nhưng hầu như bị lu mờ vai trò lãnh đạo, giám sát trong việc đảm
bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Nguyên nhân: Nhận thức của người sử dụng lao động trong việc tham gia
BHXH cho người lao động chưa cao, chưa thấy được việc đảm bảo quyền lợi của
người lao động là động lực và chất keo đính giữa doanh nghiệp và người lao động
để từ đó người lao động hăng hái, có những sáng kiến trong sản xuất mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực BHXH thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế. Tại An Giang hằng năm cũng có kế hoạch tổ chức
thanh tra việc thực hiện chế độ BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động và được tổ
chức rất quy mô với sự tham gia của các ngành liên quan như thanh tra Sở Lao
động thương binh & xã hội tỉnh An Giang, Liên đoàn lao động tỉnh An Giang
nhưng không thể thanh tra tất cả các đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên sau khi
thanh tra có biên bản xử lý, song doanh nghiệp không thực hiện, cơ quan thanh tra
không cương quyết xử lý trong quá trình thanh tra hoặc xử lý chế tài thì số tiền phạt
không nhiều. Mặt khác do ảnh hưởng suy thoái kinh tế một số doanh nghiệp đang
đứng bên bờ phá sản, thiếu việc làm, công nhân không có thu nhập, thì các doanh
nghiệp lo sản xuất kinh doanh tạm thời chưa nghĩ đến quyền lợi của người lao động.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đôi lúc chưa thật sự quan tâm đến công tác

đảm bảo an sinh xã hội, muốn phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì một
trong những vấn đề quan trọng là phải đảm bảo an sinh xã hội làm tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Bên cạnh các nguyên nhân trên, còn có nguyên nhân sâu xa đó là thị trường
lao động chưa thật sự linh hoạt, chế độ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chưa
đúng với thu nhập thực tế của người lao động, ảnh hưởng đến nguồn quỹ BHXH.
CHƯƠNG 4:
NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
xii
1. Những giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH.
1.1 Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH đến người làm việc theo hợp đồng có
thời gian từ 01 tháng đến dưới 03 tháng được giao kết bằng văn bản. Luật hóa đối
tượng đang thực hiện gồm người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã
hưởng lương, học viên quân đội, công an, cơ yếu, cán bộ không chuyên trách cấp xã
đang học tập hưởng sinh hoạt phí từ NSNN. Bổ sung đối tượng là người lao động
nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Đồng thời mức tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trên hợp
đồng lao động theo Pháp luật lao động. Bên cạnh đó cũng kiến nghị các cấp có thẩm
quyền sửa đổi Luật hình sự tội trốn đóng BHXH và chiếm vốn BHXH như là vi
phạm luật Thuế.
Việc từng bước mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) là xu
hướng tất yếu của mọi quốc gia nhằm thiết lập một hệ thống an sinh xã hội bền
vững và phát triển, trong đó bảo đảm quyền được tham gia và quyền được thụ
hưởng về BHXH của mọi người lao động trong xã hội. Tuy nhiên, với điều kiện của
nước ta, việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cần phải có lộ trình.
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH là một chủ trương lớn nhưng lại không
dễ dàng thực hiện trong ngày một, ngày hai. Do vậy với mục tiêu phát triển đối

tượng tham gia BHXH trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh An Giang chủ yếu như
sau:
Phối hợp với các ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật
BHXH, điều tra, khảo sát thống kê số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh thuộc diện tham gia BHXH. Rà soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phân loại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp, tìm hiểu cặn kẽ tại sao doanh nghiệp nhiều năm không đăng ký tham gia
BHXH, đối với những doanh nghiệp quá khó khăn thì cũng phải xem xét có giải
pháp hỗ trợ để cho phép người ta chậm trả, những doanh nghiệp có điều kiện nhưng
vì so sánh lãi suất với việc chậm trả thì phải nâng mức phạt cao hơn hiện tại, những
doanh nghiệp có điều kiện và thu của người lao động rồi mà không đóng thì phải
xiii

×