Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

luận văn kế toán Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Thiên Điểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.11 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu

Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt
trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh
của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động
mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động
đồng thời có thể tích luỹ được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hố. Vì vậy, việc hạch tốn phân
bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh tốn kịp
thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ
cải thiện đời sống người lao động.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của tồn xã hội đối với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
vào tính chất của cơng việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù
hợp, hạch toán đủ và thanh tốn kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
cũng nh về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chỉ làm việc tại Công ty CP Đầu Tư và TM
Thiên Điểu.

SV : Lê Thanh Hải



1

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cùng với sự hướng dẫn chu đáo của thầy giáo PGS, TS Nguyễn Văn
Duệ, em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác tổ chức
quản lý kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ
phần Thương mại và sản xuất Thiên Điểu"
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp.
Chương 2. Tình hình thực tế kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty CP đầu tư và thương mại Thiên Điểu.
Chương 3. Một số ý kiến nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương ở Cơng ty cổ phần đầu
tư và thương mại Thiên Điểu.
Em chân thành cám ơn các bác,các chỉ,các cô trong công ty,các thầy
giáo cô giáo trong khoa KHQL và thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Duệ đã
chỉ bảo,hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV : Lê Thanh Hải

2

Líp: QLKT48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1
LÝ luận chung về kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất
Tiền lương là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa chính trị và ý nghĩa xã
hội to lớn,bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội và
tư tưởng chính trị.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền lương là giá cả của sức lao động
biểu hiện ra bên ngoài của sức lao động. Còn trong xã hội chủ nghĩa, tiền
lương không phải là giá cả của sức lao động mà là giá trị một phần vật chất
trong tổng sản phẩm xã hội dùng sức lao động cho người lao động theo
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang một ý
nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở nước ta , sau công cuộc đổi mới đất nước. Đảng và Nhà nước ngày
càng khẳng định vị trí của mình là người đại diện cho tồn dân, lo cho dân và
sẵn sàng vì dân... Thơng qua Đại hội Đảng VII đã chứng minh nước ta đã
thực sự thoát khỏi sự bao cấp sẵn sàng đón chờ sự thử thách của quy luật cạnh
tranh của thị trường. Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến bản chất của
tiền lương, tiền lương cũng đã thay đổi phù hợp với quy chế mới, tuân theo
quy luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước,
nó được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và sức lao
động. Và nh vậy thì bản chất tiền lương là giá cả của sức lao động vì sức lao
động thực sự là một loại hàng hố đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hố


SV : Lê Thanh Hải

3

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mà giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị,
quy luật cung cầu... Tiền lương chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
doanh nghiệp dùng để trả lương cho người lao động. Tuy nhiên trên thực tế
cái mà người lao động cần không nhất thiết phải là một khối lượng tiền lương
lớn mà cái họ cần là sau khi họ tham gia vào và hồn thành một q trình lao
động tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị thì họ phải được bê đắp một
cách xứng đáng một phần lao động sống mà họ đã bỏ vào quá trình lao động.
Và sự đền bù đó thơng qua một hình thức đó là tiền lương. Để cụ thể hơn ta đi
vào nghiên cứu hai khái niệm về tiền lương đó là tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho nhân viên dưới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế người lao động nhận được.
Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh
nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa).
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Qua khái niệm của chúng có thể thấy rằng giữa tiền lương thực tế và
tiền lương danh nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho cơng tác hạch tốn, tiền lương có
thể được chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao

động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính cđ© họ, gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.

SV : Lê Thanh Hải

4

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, ngồi nhiệm vụ chính và thời gian người lao động
nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với q
trình sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất
không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và
tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác phân tích kinh tế.
1.2. Các nguyên tắc trả lương.
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý địi hỏi hạch tốn lao
động và tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo s lng v cht lng lao ng.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân
phối, mặt khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả lao động của mình.
Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ
phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
Cũn s lng, chất lượng lao động được thể hiện một cách tổng hợp ở

kết quả sản xuất thông qua số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc
thông qua khối lượng công việc được thực hiện.
Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không
ngừng nâng cao mức sống. Q trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời
các yếu tố như quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và óc
của con người sử dụng lao động các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình. Để đảm bÈo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước
hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền
lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá.
SV : Lê Thanh Hải

5

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hố lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nước tạo sự cân giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời
đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của

bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết được tác dụng của nó thì ta
phải nhận thức đúng đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương
sao cho thích hợp nhất. Có được sự hài lịng đó, người lao động mới phát huy
hết khả năng sáng tạo của mình trong cơng việc.
1.3. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của người lao động mà cịn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và
đặc biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn đến chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên
quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà
nước.
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau.

SV : Lê Thanh Hải

6

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1. Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả
lao động của người lao động, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và
các khoản tiền quan khác cho người lao động.
2. Tính tốn, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPC§ cho các đối tượng sử dụng liên quan.

3. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý vả chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận có liên quan.
1.4. Các hình thức tiền lương.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản
lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
-

Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo

thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động. Theo
hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng:
Tiền lương thời

=

Thời gian làm

x

Mức lương

gian phải trả
việc thực tế
thời gian
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền
lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ
tiền lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên
tiền lương thời gian có thưởng.

Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi
chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công
việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng nh hành chính,
quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ…

SV : Lê Thanh Hải

7

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt
tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
-

Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính

theo số lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc đã hoàn thành đảm bảo yêu
cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc
đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng:
=

x
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về


hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp, có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất,
chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp
dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền
lương sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lương sản phẩm khốn: Theo hình thức này có thể khốn việc,
khốn khối lượng, khốn sản phẩm cuối cùng, khốn quỹ lương.
Hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm:
Do hình thức trả lương này tuân thủ theo nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động gắn thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất

SV : Lê Thanh Hải

8

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của mỗi công nhân. Do vậy kích thích nâng cao năng suất lao động khuyến

khích cơng nhân ra sức học tập văn hố, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chun mơn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương
thức lao động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động...
1.5. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xun.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp cịn được tính các khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau thai sản, tai
nạn lao động…
Việc phân chia quỹ lương nh trên có ý nghĩa trong việc hạch tốn tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng, trên cơ sở đó xác định và tính tốn
chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong
mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
SV : Lê Thanh Hải

9


Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tư lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực…) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành, tư lệ trích bảo hiểm xã hội là 28.5%. Trong đó 20% do đơn vị hoặc chủ
sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 8.5% cịn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tư tuất. Quỹ này
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian
ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tư lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng.
Tư lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 6%, trong đó % tính vào chi phí
kinh doanh và 1% trị vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí cơng đồn: Hình thành do việc trích lập theo tư lệ quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuÊt kinh doanh. Tư lệ trích kinh
phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí cơng đồn doanh nghiệp trích một phần được nộp lên cơ
quan quản lý cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho
hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.

Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn hợp thành chi phí nhân cơng trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
SV : Lê Thanh Hải

10

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
cịn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… (lấy từ quỹ
tiền lương).
1.7. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
"Bảng chấm công" được lập riêng cho từng người lao động và được tổng hợp
theo từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc,
nghỉ việc của mỗi người lao động.
Hạch tốn kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở
từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các
chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ",

"Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao
khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ".
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán
tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phịng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho
người lao động thường được chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận
số còn lại sau khi đã trị các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương,
SV : Lê Thanh Hải

11

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngêi chưa lĩnh lương,
cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phịng
kế tốn kiểm tra, ghi sổ.
1.7.1. Tài khoản kế tốn sử dụng
Để kế tốn tính và thanh tốn tiền lương, tiền cơng và các khoản khác
với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, kế tốn sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 "Phải trả người lao động". Tài khoản này để phản ánh các khoản
thanh tốn với cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
Bên Nợ:

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
đã trả, đã ứng cho người lao động.
- Tiền lương cơng nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho cơng nhân viên.
Dư Có: Tiền lương, tiền cơng và các khoản khác cịn phải trả người lao
động
Kế tốn phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh
toán bảo hiểm xã hội.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác": TK này dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản
SV : Lê Thanh Hải

12

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khấu trừ vào lương theo quyết tốn của tồ án, giá trị tài sản, các khoản khấu
trừ vào lương theo quyết tốn của tồ án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay mượn tạm thời…
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả cho CNV
- Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn

- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, Kinh phí cơng đồn, BHYT vào chi phí sản xuất
kd, khấu trừ vào lương CNV.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bê
- Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh tốn.
Dư Có: Số tiền cịn phải trả, phải nộp giá trị xuất thừa chờ xử lý.
- TK 338 - Chi tiết có 5 tài khoản cấp 2
3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 - Kinh phí cơng đồn
3383 - Bảo hiểm xã hội
3384 - Bảo hiểm y tế
3388 - Phải nộp khác
1.7.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng kế
toán tiền hành tổng hợp và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tư lệ
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện
hành đang áp dụng.

SV : Lê Thanh Hải

13

Líp: QLKT48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập hàng tháng trên cơ
sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào tư lệ trích quy định
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn để tính trích và ghi vào
các cột phần ghi có TK 338 " phải trả phải nộp khác" thuộc 3382, 3383, 3384
ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trước tiền
lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất để ghi vào cột có TK 335 "chi phí
phải trả".
1.7.3. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương cơng nhân nghỉ
phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả,
cách tính như sau:
= x Tư lệ trích trước.
Tổng số lương phép theo kế hoạch
năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tư lệ trích trước =
Tổng số lương cơ bản phải trả theo x 100%
kế hoạch năm của công nhân trực
tiếp sản xuất
Để phản ánh tiền lương trích trước kế tốn sử dụng tài khoản 335 “chi phí
phải trả”
- TK 335: "Chi phí phải trả" tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực
tế chưa phát sinh (mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau).
Bên Nợ:
- Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả

- Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch tốn giảm
chi phí kinh doanh.

SV : Lê Thanh Hải

14

Líp: QLKT48A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch tốn vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dư Có: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh những thực tế chưa phát sinh.
Ngồi các tài khoản: 334, 338, 335 kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương cịn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622, TK 627, TK 111,
TK 112, TK 138…

chương ii
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất thiên điểu

I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT THIÊN ĐIỂU.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Cơng ty Cổ phần thương mại và sản xuất Thiân Điểu được thành lập vào
ngày 19-09-2002 cú trụ sở chính tại: Số 36 Ngừ Thái Thịnh 2 - Thịnh Quang Đống Đa - Hà Nội.
Tờn giao dịch: THIEN DIEU TRADING AND PROCESING JOINT

STOCK COMPANY.
Điện thoại: 045621134

Fax: 04 8532988

Đăng ký kinh doanh số: 0103001374 do Sở Kế hoạch đầu tư TP Hà Nội
cấp ngày 19-09-2002.
Chức năng nhiệm vụ và mặt hàng kinh doanh: Tiền thân của Cụng ty Cổ
phần thương mại và sản xuất Thiên Điểu là hộ kinh doanh vật liệu xây dựng.
Lúc đú hình thức sản xuất chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng, phân gia
cụng chỉ là các sản phẩm đơn giản, máy móc thiết bị sơ sài, số lượng ít và lạc

SV : Lê Thanh Hải

15

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hậu so với nền cơng nghiệp đang phát triển. Trong khi đú các hộ kinh doanh
hoàn toàn lệ thuộc vào nhu cầu rải rác của nhu cầu thị trường, các khách hàng
ít, giỏ cả hàng hỉa do thị trường quy định. Chính vỡ thế các hộ kinh doanh
thường bị động trong cụng tác điều hành sản xuất kinh doanh, khụng cú điều
kiện phát huy hết năng lực sản xuất.
Cụng ty Cổ phần thương mại và sản xuất Thiên Điểu ra đời trong thời kỳ
đất nước thực hiện đổi mới của Đảng. Thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cụng
nghiệp hỉa - hiện đại hỉa. Thời kỳ các cụng ty tư nhõn ra đời. Các doanh
nghiệp tư nhõn là lực lượng sản xuất mới ra đời cũn thiếu nhiều kinh nghiệm

trong giao tiếp và làm ăn lớn. Mặt khác thị trường sắt thép và xây dựng lại
đang gặp khỉ khăn, nhập khẩu hạn chế các chủng loại, thị trường trong nước
cú nhiều biến động, chất lượng khụng ổn định cũng là một khỉ khăn lớn cho
các đơn vị kinh doanh vật xây dựng.
Cụng ty Cổ phần thương mại và sản xuất Thiên Điểu ra đời trong bối
cảnh chung muơn vàn khỉa khăn đú, cụng ty bước vào hoạt động trong khi chỉ
cú 16 người, vốn ít, mà hạ tầng cơ sở thì hẹp, sản phẩm thì đơn giản, trong khi
đú thì năng lực và trình độ yếu, khách hàng thì chưa nhiều và lớn, thiếu kinh
nghiệm.làm ăn. Mặt khác thị trường vật liệu xây dựng đang khỉ khăn, chất
lượng khụng ổn định cũng là khỉ khăn lớn cho các đơn vị kinh doanh vật tư.
Nền kinh tế của chơng ta đó tiếp cận nền kinh tế thị trường trong 1
khoảng thời gian, phạm vi hoạt động cũn đan xen của quá trình chuyển hỉa,
nhiều vấn đề cũn chưa được hình thành rị nét và tồn diện hơn nữa, do đú cơ
chế cũ ăn sâu vào tiềm thức và gần như là thói quen trong hành động. Do vậy,
khụng những khỉ khăn trong cụng tác quản lý, việc định hướng sản xuất của
cụng ty cũng gặp khỉ khăn trong việc tiâu thụ, thị trường trong nước chưa xác
định rị ràng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiâu thụ mặt
hàng cơ khớ - xây dựng, mặt hàng kinh doanh chính của doanh nghiệp.
SV : Lê Thanh Hải

16

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trước tình hình trờn lãnh đạo cụng ty đó xây dựng chương trình chiến
lược về vốn, vật tư, thiết bị, nguồn nhõn cụng đặc biệt là bộ máy quản lý thích
ứng với từng giai đoạn, từng năm. Đặt ra các vấn đề cần giải quyết làm thế

nào để tồn tại trong nền kinh tế thị trường khắc nhiệt, nơi mà mọi hoạt động
đều phải tuân theo những quy luật vốn cú của nỉ, quy luật cung - cầu, quy luật
giỏ trị, quy luật cạnh tranh và ở đú mọi hoạt động của cụng ty phải tự cân đối,
tự bự đắp thu chi để tiếp tục phát triển.
Với q trình tích luỹ những kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện xây
dựng quy mĩ sản xuất. Cụng ty đó quyết định tập trung vào lĩnh vực kinh
doanh xây dựng và gia cụng sản xuất sản phẩm cơ khớ. Phục vụ thị trường
trong nước, cải tiến mẫu mó nõng cao chất lượng sản phẩm, giảm tối thiểu chi
phí sản xuất cho phép đẩy mạnh quảng cáo, tìm hiểu thị trường.
Để làm được điều đú, cụng ty đó mạnh dạn đầu tư nõng cao thiết bị dây
truyền máy móc, thiết bị cụng nghệ bằng nguồn vốn tự cú và vay ngõn hàng.
Cụ thể, năm 2002 số vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ đồng, năm 2003 số vốn đầu tư
là 2 tỷ đồng, năm 2004 tổng số vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là 5 tỷ đồng.
Để mua mới và nõng cao hệ thống máy móc. Hiện nay cụng ty đó trang bị
được một hệ thống máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như
máy khoan, máy tiện, hàn, phau, máy cắt hơn… đảm bảo thời gian và chất
lượng.
Ngoài ra cụng ty cũn đầu tư chiếm dụng con người vỡ yếu tố con người
cú kĩ thuật, cú tay nghề là đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng cao, cú kĩ
thuật và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Năm mới thành lập cú 16
người lao động (bao gồm cả lãnh đạo). Mới chỉ sau 7 năm thành lập cụng ty
số lao động làm việc tại cụng ty đó tăng lờn 187 người. Đáp ứng được trình
độ chuyân mơn kỹ thuật tay nghề, cú khả năng đảm nhận các cụng trình, sản
phẩm theo yâu cầu của khách hàng. Chất lượng của cán bộ như: 15% đạt trình
SV : Lê Thanh Hải

17

Líp: QLKT48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

độ đại học, cao đẳng; 17,5% đạt trình độ trung học chuyân nghiệp; 18% cụng
nhõn cú tay nghề bậc 5/7. Cũn lại là lao động phổ thĩng. Độ tuổi trung bình là
26 tuổi; để đạt được chất lượng cán bộ kỹ thuật, cụng nhõn lành nghề được
tuyển dụng thĩng qua các trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm.
Cú thể nói sau khi thay đổi cơ chế quản lý hoạt động, cú sự định hướng
đúng đắn, sản xuất ngày càng đạt hiệu quả và cú uy tín trờn thị trường, quy mĩ
sản xuất ngày càng mở rộng, với hàng trăm cụng trình trong năm.
Mặt hàng chủ yếu của cụng ty là sản xuất các mặt hàng kết cấu các loại
như giàn giáo xây dựng, giáo chống tổ hợp, cốp pha thép, cột chống đa
năng… Sản phẩm của cụng ty được sản xuất ra đời với chất lượng ngày càng
cao, phong phơ: chính xỏc đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi khắt khe của khách
hàng.
Cụng ty luơn hoàn thành kế hoạch với doanh thu lợi nhuận nộp ngõn
sách nhà nước, tăng tích luỹ mở rộng quy mĩ sản xuất và đảm bảo cho hơn
187 cán bộ cụng nhõn cú đời sống ổn định. Cơng ty Cổ phần thương mại và
sản xuất Thiân Điểu đó và đang đóng góp một phần rất lớn cho phát triển kinh
tế đất nước.

SV : Lê Thanh Hải

18

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
(Cơ cấu tổ chức cụng ty CP thương mại và sản xuất Thiên Điểu)
Giám đốc

Phỉ Giám đốc KD

Phỉ Giám đốc KT

Phịng
TC-HC

Ban
kế
hoạch
điều
độ

Phịng
KT-KT

Ban
kỹ
thuật

Phịng
kế tốn

Ban
CLSP


điện

Px
thép
hình

Phịng
KD

Px
kết
cấu

Các
phân
xưởng

Px

khớ

Px
tạo
phụi

Trong đú chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: Là người điều hành đại diện pháp nhõn của cụng ty và chịu
trách nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Cụng ty.
Giám đốc điều hành Cụng ty theo chế độ thủ trưởng, cú quyền quyết định cơ
cấu bộ máy quản lý của cơng ty theo nguyân tắc tinh giảm gọn nhẹ, cú hiệu

quả.
- Phỉ Giám đốc: Là người giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các cụng tác cụ thể
như kỹ thuật cụng nghệ, cụng tác marketing, khai thác thị trường tiâu thụ sản

SV : Lê Thanh Hải

19

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phẩm, thực hiện các giao dịch kinh doanh tiâu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp
nhận vận chuyển.
- Phìng tổ chức hành chính cú nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy
tổ chức cụng ty phù hợp với yâu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch về lao động tiền lương, giải quyết chính sách cho
người lao động.
- Phịng kế tốn tài vụ: Cú nhiệm vụ khai thác và tiếp cận các đơn đặt
hàng và hợp đồng kinh tế, theo dõi và đơn đốc kế hoạch thực hiện từ đú thiết
lập và bóc tách bản vẽ, triển khai xuống từng phân xưởng.
Các phân xưởng sản xuất: Đứng đầy là các quản đốc cú nhiệm vụ tốt
chức vụ thực hiện kế hoạch sản xuất của cụng ty giao đảm bảo chất lượng và
số lượng sản phẩm làm ra. Sử dụng cú hiệu quả các trang bị được giao.
1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần thương mại và
sản xuất Thiên Điểu
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của
cụng ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Tồn bộ cụng việc kế tốn của

cụng ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tồn bộ cụng việc kế tốn
được tập trung tại phịng kế tốn của cụng ty.
Bộ máy kế toán ở cụng ty trực tiếp theo dõi và hạch tốn những phần
việc nắm chắc tình hình tài chính về vốn, về tài sản của cụng ty.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính cho từng thỏng, quý.
Theo dõi cụng tác quản lý tài sản
Tính giỏ thành thực tế các mặt hàng
Cụng tác bán hàng và giao dịch
Theo dõi đối chiếu cụng nợ
Các chi phí quản lý của cơng ty
SV : Lê Thanh Hải

20

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng hợp các số liệu ở các phân xưởng và phần phát sinh ở khối văn
phịng hay phịng kĩ thuật, tài chính lập báo cáo chung của tồn cụng ty.
Sơ đồ bộ máy kế tốn ở Cụng ty CP thương mại và sản xuất Thiên Điểu
KT tổng hợp
KT thanh toán
Thủ quỹ
Thu thập thĩng tin

KT Trưởng
KT vật tư
KT tiền lương

Thủ kho

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế tốn, là người đứng đầu phịng kế tốn tài vụ, phụ trách chung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại
Cụng ty theo quy chế phân cấp quản lý của Giám đốc cụng ty.
- Kế toán tổng hợp: Là kế toán tổng hợp tất cả các khoản mục kế tốn.
Theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động, phụ trách về các
sổ kế toán.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chặt chẽ tình hình tiâu thụ và thanh tốn
các cụng nợ, theo dõi bằng giỏ trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại
tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng của Cụng ty.
- Thủ quỹ: Cú nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng việc ghi chép
sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
SV : Lê Thanh Hải

21

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyân,
nhiân vật liệu, phụ tùng thay thế… Kế toán vật tư theo dõi chi tiết từng loại
vật tư cuối tháng tính tiền bảo quản vật tư xuất dùng trong kỳ và lập bảng
tổng hợp ghi cú cho các Tk nguyân vật liệu, CCDC, chuyển qua cho KT tổng
hợp, KT trưởng của Cụng ty.
- Kế toán tiền lương BHXH: Theo dõi, tính tốn tiền lương và các khoản
BH cho CBCNV.
- Thủ kho: Theo dõi tình hỡnh nhập - xuất kho NVL, thành phẩm đối

chiếu với KT vật tư vào cuối tháng, cuối q.
1.3.2. Hình thức kế tốn, sổ kế tốn
a, Hình thức kế tốn:
Cụng ty áp dụng hình thức kế tốn theo phương pháp chứng từ ghi sổ và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế giỏ trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Rất phù hợp với quy mĩ sản xuất của
doanh nghiệp.
b, Sổ kế toán.
Sổ kế toán để ghi chép hệ thống và lưu giữ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đó phát sinh cú liân quan đến đơn vị kế tốn.
Với hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ thì mọi nghiệp vụ kinh tế ở các
chứng từ gốc đều được phân loại và để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào
sổ kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối tháng kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng, lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản một lần. Sổ cái
mà doanh nghiệp sử dụng và mẫu sổ ít cột để phù hợp với đặc điểm vận hành
SV : Lê Thanh Hải

22

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

máy, đảm bảo được các nguyân tắc chuẩn mực kế toán chi tiết khi sử dụng
máy vi tính.

1.3.3. Hạch tốn hàng tồn kho
Cụng ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ. Đõy là phương pháp khơng phản ánh theo dõi thường xuyân
liân tục tình hỡnh nhập xuất treê các tài khoản mà chi theo dõi phản ánh giỏ
trị hàng tồn kho cuối kỳ. Do vậy, là phương pháp kiểm kê đơn giản gọn nhẹ
và khụng phải điều chỉnh số liệu kiểm kê do đú giảm được lao động và chi phí
hạch tốn (phương pháp này thích hợp với hình thức hoạt động của cụng ty cú
quy mĩ sản xuất vừa và nhỏ.
= + II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀ LƯƠ NG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THE LƯƠ
.
1. Các hình thức tr lươ ng cho cán bộ cơng nhân viên tại Công ty CPthươ
ng mại và sản xuất Thiên Đi
.
Công ty thực hiện nghiêm túc đ ầ đ ủ the đ iều 7 ngh đ ịnh số 14/200/ Đ
-CP ngày 31/12/2003 qu đ ịnh cụ thể các hình thức tr lươ ng ă n cứ vào tình
hình thực tế sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, Cơng t đ ó
lựa chọn các hình thức tr lươ ng phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và quản lý la đ
ộng và hiệu quả công tác Đ ú là các hình thức s
:
- Hình thức tiề lươ ng theo thời gian (theo tháng) áp dụng cho khố ă n
phịng, nhữngn ư ời làm cơng tác quản lý, chun mơn kỹ thuật nghiệp
.
SV : Lê Thanh Hải

23

Líp: QLKT48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Hình thức tiề lươ ng khoá: Dođ ặc đ iểm sản xuất nêntin l ươ ng của
công nhân chủ yu à l ươ ng khốn. Trog ơng ty lươ ng khốn đư ợc c
a lm loại.
+ L ươ ng khán sản phẩm đơ n thuần: áp dụg cho các tổ đ ội thộ cácphân
x ư ởng đ ối với những sản phẩm, cơg trình cần đư ợc hoàn thành trong một
tời gian nhất đ ịnh. Cơng tính cho cán bộ cơng nhân vi
làcơg khốn.
+ L ươ ng khốn cơng tìh: Là nhữg tr ư ờng hợp đ i cơng trình nếu tn
cơng nhật. Th ư ờng áp dụng với những cơng trình cóố cơng ít, mức đ phức
tạp khó, đ ịi hỏi kỹ thuật cao hoặc những cơng việc
u cầuửachữa.
1.1.
ươ ng khốn sản phẩm
Nhằ tực hiện vic trả l ươ n teo đơ n giá tiề lươ ng sản phẩm - l ươ ng
khon ó hiệu qảgắn tiền l ươ nới n ă ng suất, chất l ư ợng và lợi nhuận sản xut
kinh doanh của từng đơ n vị, tn bộ phậnvà cá nhân ng ư ời lao đ
ng thuộc quyền quản lý.
Cácông nhân xây dựng, lắp đ ặt ơn trình x
dựg mức l ươ ng the
- Đ nh mức công iệ- Đơ n giá tiền l ươ ng cho từ
công iệ sản phm
Tiền l ương= Đơ n giá tiền ươ ng
n việc * Đ ịnhmức
Đnh mức lao ng ở đ â do Nhà n ư ớc quy đ ịnh cho từng công việc, hạng
mục cơng trình hoặcdo doan nghiệp tự đ ặt ra đ iều kiện thự
tế theo 2 cáh sau:
- Xâydựng đ ịnh mức lao đ ộng từ c
SV : Lê Thanh Hải


24

Líp: QLKT48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thành phầnết cấu
- Xây dựng đnh mức theo s
lao đ ộng cn hiết
Hình thức l ươ ng khốn của Cơng ty là khon sản phẩm tậpthể cho các đ
ội sản xuất, đ ội xây dựng cơng trình. Trong qtrìnhtến hàh hàng ngày đ ội tr
ư ởng c ăn cứ vào tay nghề, cấpbậcđ ể phân công công tác đ ể đ ảm bảo công
tác sản xuất. Cố ngày làm việccấm công n ă ng xuấtcất l ư n cho tổ viên. Ng ư
ờ có n ă ng suấ cao, chất lư ợnốt thì ược cộng thêm, ng ườ có nă g suất hp thì
h ư ởng l ươ ng ít h ơ n hoặc bị r vàoông. ỗ tháng tổ tr ư ởng đ ội tr ư ờng phải
có trách nhiệm gửi bảng chấm cơn một lầnlê phịng kế tốn đ ể tính l ươ ng.
Cuối thág tng kết vào bảg hấm
ơg đ ểthanh toán l ươ n.
C ơ sở đ ể lập bảng chấm l ươ ng khoán là dựa trên phiếu giao việc là ng
ệm thuthnh tốn số cơng
hực tếTíh l ương cho cá nhân
Tiền l ươ ng
Đ Glcb Côngsx + Ltn + L khác
Tiền l ươ ng khoán sản phẩm chitrả cho cán bộ cơng nâ viên ở đ ây cíh là
sốtền n ă ng suất chất l ư ợng, ng ư ời nà làmniều công trong tháng sẽ đc h ư ở
nhiềutin công và ng
ợ lại12. L ươ ng thời gian
Đ ối tượng áp dụng: áp dụng cho tổ v ă n phịng, các bộ phận phịng ban

trong cơg ty ồ các cán bộ cơgnhân v iê v ă n phịng, lực l ư ợnao đ ộng gián
tiếp - những ng ư ời làm công tác quả lý, công tác hỗ trợ cho
ạt đ ộg ản xuất của
ơng tyTíh l ương cá nhân:
Tiền l ươ ng = Đ
SV : Lê Thanh Hải

25

Líp: QLKT48A


×