Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.65 KB, 41 trang )
















Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình


Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


1
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế tập trung bao cấp của nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường đã đem lại những cơ hội mới và cùng với cả những thách thức cho
tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường trong đó có cả các Doanh
nghiệp Nhà nước. Do vậy, có rất nhiều yêu cầu được đặt ra. Một trong những
yêu cầu đó là phải có bộ máy tổ chức qu
ản lý phù hợp với xu thế chung. Thường


khi nhắc đến các Doanh nghiệp Nhà nước là người ta nghĩ ngay đến một bộ máy
tổ chức quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ,...
Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều hướng vào mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, điều cấp bách được đặt ra cho các Doanh nghiệp Nhà nước là giảm tối
đa chi phí gián tiếp. Đối với các Doanh nghiệp sả
n xuất trong đó có cả Công
ty giầy Thượng Đình thì biện pháp giảm chi phí gián tiếp cũng là biện pháp
cần phải thực hiện. Muốn nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thì phải nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức nếu chưa hợp
lý.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở

các Doanh nghiệp Nhà nước. Cùng với những kiến thức tiếp thu được ở
trường và qua thời gian thực tập tại Công ty giầy Thượng Đình. Em đã lựa
chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở
Công ty giầy Thượng Đình".
Bài luận văn được chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình
.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công
ty giầy Thượng Đình.
Do còn hạn chế nhiều về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự thông cảm và chỉ
bảo thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà,
cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị
trong Phòng HC-TC đặc biệt là
chú Phạm Hồng Việt. Đã giúp đỡ em tận tình để hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên
Luận văn tốt nghiệp

Lê Công Song – Lớp 619


2
Lê Công Song
PHẦN I
THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
1. Giới thiệu chung về Công ty giầy Thượng Đình.
Tên Doanh nghiệp : Công ty Giầy Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế : ThuongDinh Footwear Company.
Địa chỉ : 277-Km8-Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 8541346, 5582240, 8544312.
Website :

Email :

Loại hình Doanh nghiệp : Doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ quan chủ quản: Sở Công nghiệp Hà Nội.
Kinh doanh chính : Sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal.
Thị trường : Trong nước và quốc tế.
Công ty Giầy Thượng Đình là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Sở công nghiệp Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp X30 thuộc Tổng cục Hậu cần
Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập năm 1957.
Nhiệm vụ ch
ủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
giầy dép, phụ liệu, thiết bị da giầy và dịch vụ du lịch.
Năng lực sản xuất đạt từ 4-5 triệu đôi giầy dép các loại/năm.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty giầy Thượng Đình.

Công ty giầy Thượng Đình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc sở Công nghiệp thành phố Hà Nội có bề dày l
ịch sử 48 năm hình thành
và phát triển.
Tháng 1/1957, Xí nghiệp X30, tiền thân của công ty giầy Thượng Đình ngày
nay được thành lập, trụ sở ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội, thuộc sự quản lý của Cục
quân nhu -Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản
xuất mũ cứng, giầy vải, dép xốp và mũ lồng vải lưới nguỵ trang cho bộ đội.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


3
Ngày 2/1/1961, Xí nghiệp X30 được chuyển giao từ Cục quân nhu sang
Cục công nghiệp thuộc Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội.
Tháng 6/1965, X30 tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy
dép là liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng, và đổi tên
thành nhà máy cao su Thụy Khuê, sản xuất hai loại sản phẩm chính và giầy
vải và mũ cứng.
Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập vớ
i xí nghiệp giầy
vải Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội.
Tháng 6/1978, Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải
Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình đặt tại xã Khương Đình
Hà Nội. Ngoài sản xuất giầy cho bộ đội, sản phẩm của Công ty đã vượt biên
giới quốc gia đến Liên Xô, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, Cộ
ng hoà dân chủ Đức
và Các nước trong phe xã hội chủ nghĩa.
Những năm 1991 - 2002, mục tiêu được Xí nghiệp đề ra là phải có thị
trường xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của xí

nghiệp. Do vậy, Xí nghiệp đã quyết định vay vốn Ngân hàng Ngoại thương để
nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan.
Xí nghiệp đã lắp
đặt được 3 dây chuyền sản xuất giầy vải, đào tạo công
nhân, tổ chức lại sản xuất được cả Xí nghiệp và Công ty Kỳ Quốc (Đài Loan)
nỗ lực thực hiện theo như thoả thuận trong hợp đồng cùng với sự hỗ trợ về
vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
Tháng 9/1992, lô hàng đầu tiên của Xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được
xuất khẩu sang th
ị trường Pháp và Đức.
Ngày 8/7/1993, theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi
chức năng của Xí nghiệp được mở rộng: trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh
doanh giầy dép cũng như các nguyên liệu máy móc, ngoài ra còn cả dịch vụ
du lịch. Và chính thức được đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
Tháng 7/2004 Công ty Giầy Thượng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy
Da xuất khẩu Hà Nam tại khuc Công nghiệp Đồng Văn Hà Nam.
Tháng 2/2005 Công ty giầy ti
ếp nhận thêm công ty Cổ phần Cao su Hà
Nội thành một trong các Công ty thành viên.
Không chỉ coi trọng xuất khẩu, công ty còn chú ý đến sản xuất đáp ứng
nhu cầu của thị trường nội địa, nhằm tạo việc làm cho công nhân trong lúc trái
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


4
vụ. Nhờ đặt chất lượng lên hàng đầu mà thị trường trong nước đã được Công
ty chiếm lĩnh phần lớn.
Công ty vẫn không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến và bổ sung thiết bị
máy móc, đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ, cải thiện đời sống cho

CBCNV.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
3.1. Sản phẩm và nguyên vật liệu sản xu
ất.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty được chia thành 2 loại căn cứ vào phạm vi
mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa sản xuất phụ thuộc vào nhu
cầu của thị trường và sản phẩm xuất khẩu sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách nước ngoài. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất phục vụ việc tiêu thụ trên thị

trường nội địa năm 2003 chiếm 40% trong tổng số sản phẩm sản xuất ra, năm
2003 chiếm 38% gồm các loại giầy vải như giầy Bata, giầy bộ đội, giầy
Basket, giầy thể thao...Mặt hàng giầy thể thao chiếm 70% cơ cấu hàng xuất
khẩu của Công ty, với nhiều kiểu mẫu khác nhau, 30% còn lại là các loại giầy
vải cao cấp, giầy thể dục nhịp đ
iệu. (phụ lục 1)
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất được nhập về theo từng mã sản phẩm
hoặc từng đơn hàng gồm có các loại: vải, mút, keo, cao su, hóa chất, chất phụ
gia, bao bì,...Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 80% là thu
mua trong nước, 20% còn lại chủ yếu được mua để sản xuất hàng xuất khẩ
u,
đó là các chi tiết trang trí giầy cao cấp, đinh khoá chất lượng cao, các loại vải
đặc chủng...Phần lớn những nguyên vật liệu nhập khẩu đó trong nước chưa
sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đáp ứng được
yêu cầu cao của sản phẩm.
Biểu: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu năm 2004:
T
T

Tên nguyên vật

liệu
Đơn vị Nhu cầu Thực hiện
Tỷ lệ %
(
TH
/
NC
)
1 Vải bạt mộc m
2
2.315.650 2.500.000 107,9
2 Vải phù mộc m
2
3.127.845 3.400.000 108,7
3 Chỉ khâu các mầu m 272.640.000 280.000.000 102,7
4 Oze kg 235.546.000 250.000.000 106,1
5 Cao su kg 565.700 580.000 102,5
6 Oxít kẽm kg 44.000 45.500 103,4
7 Bột nhẹ kg 215.000 240.000 111,6
8 Xúc tác M kg 1.800 1.800 100,0
9 Keo Newtex kg 2.350 2.500 106,4
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


5
10 Bột nổ BN kg 1.125 1.200 106,6
11 Paraphine kg 1.312 1.400 106,7

3.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh.

Thị trường nội địa và xuất khẩu
:
Mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Sản phẩm của Công
ty đặc biệt được ưa chuộng ở thị trường miền Bắc.

miền Nam, sản phẩm
của Công ty đang dần trở nên phổ biến và các chi nhánh của Công ty ở thành
phố Hồ Chí Minh đang tích cực tìm các biện pháp khai thác, mở rộng thị
trường đầy tiềm năng này.
Biểu: Bảng thống kê sản phẩm tiêu thụ nội địa 3 năm gần đây:
Năm

Số lượng tiêu thụ
(đôi)
Giá trị
(Đồng)
Tỷ lệ so với tổng doanh
thu
2002 2.319.141 35.240.390.290 Chiếm 37%
2003 2.690.486 38.574.040.800 Chiếm 39%
2004 2.769.185 40.164.040.000 Chiếm 41%
Đối với thị trường nước ngoài, Công ty giầy Thượng Đình xuất phát từ
một Doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho các công ty nước ngoài, đến nay
trên 80% sản lượng xuất khẩu của Công ty đã được xuất khẩu theo phương
thức trực tiếp, đạt 60-70% tổng doanh thu của Công ty. Thị trường xuất khẩu
đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Hiệ
n nay thị truờng này tương đối ổn định và có xu
hướng mở rộng.

Biểu: Bảng thống kê sản phẩm xuất khẩu 2002-2004:
(

Đơn vị: 1.000 USD )

Chiếm tỷ trọng (%)
T
T

Tên nước 2002 2003 2004
2002 2003 2004
1 Đức 2.967,40 3.644,28 2.190,70 52,10 59,18 52,04
2 Pháp 435,14 705,96 208,20 7,64 11,46 4,95
3 Anh 620,00 482,72 750,37 10,90 7,84 17,83
4 Ai Len 552,42 387,30 393,50 9,70 6,30 9,35
5 Bỉ 191,58 147,30 101,70 3,36 2,40 2,41
6 Hà Lan 304,42 349,10 213,80 5,34 5,67 5,08
7
Á
o 39,06 82,00 46,50 0,69 1,33 1,10
8 Bồ Đào Nha 27,90 38,10 27,60 0,48 0,62 0,66
9 Thụy Sỹ 56,42 47,20 35,00 1,00 0,76 0,83
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


6
10 Phần Lan 11,16 12,70 8,60 0,20 0,21 0,20
11 Canada 306,28 69,96 153,80 5,37 1,13 3,65
12

Ú
c 183,52 190,80 79,80 3,22 3,10 1,90
Tổng
5695,3 6157,42 4209,57 100 % 100 % 100 %
Đối thủ cạnh tranh
:
Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình đã và đang phải
chịu những sức ép cạnh tranh rất lớn. Trong cuộc đua tranh này, Công ty có
được một số thuận lợi là hạn chế được việc cạnh tranh với các công ty của
châu Âu, châu Mỹ nhưng lại gặp phải đối thủ cạnh tranh có ưu điểm giống
mình là có thể sản xuất sản phẩm với giá bán thấp do giá lao động rẻ, có nhiề
u
lợi thế hơn trong hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường, trong khả năng
thay đổi liên tục kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, trong hoạt động xuất khẩu
trực tiếp không phải qua nhà trung gian.
3.3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty đang sử dụng các công nghệ sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép
Sandal của Đài Loan, Hàn Quốc...trên cơ sở cải tiến cho phù hợ
p với khả
năng, trình độ và điều kiện lao động. Đây là những dây chuyền có mức độ
hiện đại, độ khép kín và tính tự động hoá phù hợp với tình hình thực tế của
Công ty . (Phụ lục 2)
Khoảng 60% số máy móc thiết bị đang ở trong tình trạng cũ kỹ và lạc
hậu hoặc đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng. Hiện nay, mặc dù Công ty đã
trang b
ị dây chuyền sản xuất giầy vải, giầy thể thao khép kín và hiện đại,
nhưng chỉ có dây chuyền sản xuất giầy vải là phát huy hiệu quả cao. Đối với
dây chuyền sản xuất giầy thể thao, do mới đầu tư áp dụng sản xuất nên chưa
có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được hết công suất của máy móc thiết
bị.


Biểu: Danh mục một số máy móc thiế
t bị quan trọng:

TT Tên thiết bị
Số
lượng
(Đ/v
chiếc)
Nguồn sả
n
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
trang
bị
Chất lượng
còn lại
Ghi chú
1 Dây chuyền SX
lưỡng tính
1 Đài Loan 1995 1996
2 Dây chuyền SX
giầy thể thao
2 Hàn
Quốc
1996 1997 1Tr.đôi/nă
m


3 Dây chuyền SX
giầy vải
3 Đài Loan 1995 1996 4Tr.đôi/nă
m

4 Máy cắt dập
thuỷ lực
35 Hàn
Quốc,
5 máy mới
nhập của
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


7
Đài Loan Hàn Quốc
5 Máy may thế hệ
mới
700 Từ nhiều
nước
100 máy của
Nhật
6 Dàn máy thêu vi
tính
2 Nhật 1997 1995
7 Dàn máy ép đế
thuỷ lực
3 Hàn

Quốc
2004 2005 70%
8 Hệ thống may
vi tính
35 Đông
Nam á
2002 2003 50%
3.4. Vốn sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng
lên, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh.
Đặc điểm này có ảnh hưởng tới khả năng đảm bảo tài chính của Công ty, tỷ
trọng này càng cao thì càng gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển...nhưng trong thời gian qua tỷ trọng này đã và đang giảm
dầ
n, đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty cho dù mức độ giảm là rất chậm .
Biểu: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
TT Loại vốn Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng vốn kinh doanh Tỷ đồng 42,788 48,850 61,982
+ Vốn cố định Tỷ đồng 14,502 19,582 24,198
1
Vốn lưu động Tỷ đồng 28,286 29,268 37,784
Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 22,520 26,646 34,704
+ Vốn ngân sách cấp Tỷ đồng 20,421 23,988 31,653
2
+ Vốn tự bổ sung Tỷ đồng 2,099 2,658 3,051
3 Vốn vay Tỷ đồng 20,270 22,204 25,825
4 Tỷ lệ vốn CSH/Vốn KD % 52,63 54,54 55,99
5 Tỷ lệ vốn CĐ/Vốn KD % 33,89 24,83 39,04
6 Tỷ lệ vốn LĐ/Vốn KD % 66,10 59,91 60,96
7 Tỷ lệ vốn vay/Vốn KD % 47,37 45,45 41,66

Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


8

3.5. Tình hình lao động của Công ty.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo mùa vụ, lúc giáp vụ số lượng
công nhân phải được tăng cường để tập trung hoàn thành các đơn đặt hàng đúng
thời hạn, hết vụ lại giảm việc. Năm 2003 số lao động của Công ty đã tăng 200
người, năm 2004 tăng 500 người là do kết quả đầu tư một dây chuyền sản xuấ
t
giầy thể thao vào năm 2000. Cho dù với tổng số lao động hiện nay của Công ty
đã là 2052 lao động. Như vậy nhu cầu lao động của Công ty vẫn luôn cần tăng
để có thể đảm bảo được hết công suất của dây chuyền sản xuất giầy thể thao này,
khi mà Công ty đã có các đơn đặt hàng cho loại giầy thể thao cao cấp. Trong
năm 2005 mục tiêu về lao động của Công ty được giao cho phòng Hành chính -
Tổ chức là tuyể
n thêm 300 lao động phổ thông.
Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất giầy dép, nhiều công đoạn
đòi hỏi sự tỷ mỉ, khéo léo nên lực lượng lao động nữ trong Công ty rất lớn, tỷ
lệ lao động nữ trong Công ty năm 2003 là 58,91%, năm 2004 là 58,22% và
năm 2005 là 61,26%. Điều này gây ra không ít khó khăn và phức tạp trong
công tác lao động tiền lương, đặc biệt là trong viêc thực hiện các chính sách
xã hội cho lao động nữ
.
Biểu: Cơ cấu lao động theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
T
T

Phân hạng
CBCNV
Tổng
số
Trên
Đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
học CN
CNKT
bậc 5-7
CNKT
bậc 1-4
Khác
1
Lãnh đạo đơn vị 9
5 4
2
Cán bộ chủ chốt 66
1 25 1 13 20 4 2
3
Cán bộ kỹ thuật
nghiệp vụ
70
9 4 29 28
4

Nhân viên
thường
84
48 1 24 11
5
Công nhân kỹ
thuật
61
38 23
6
Lao động phổ
thông
1762
299 1459
Tổng 2052 1 91 6 41 386 1514 13
Biểu: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


9

Tuổi dưới
35
Tuổi
35-50
Tuổi
trên 50
T

T
Phân hạng CBCNV
Tổng
số
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
1
Lãnh đạo đơn vị
9
6 1 1 1
2
Cán bộ chủ chốt
66
15 3 16 23 6 3
3
Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
70
41 7 9 13
4
Nhân viên thường
84
47 16 5 11 2 3
5
Công nhân kỹ thuật
61
23 28 2 6 2
6
Lao động khác
1762
302 947 230 210 58 15
Tổng 2052 428 973 294 260 73 24

3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây.
Trong vài năm trở lại đây, thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu của
Công ty nói riêng và của các công ty khác nói chung đều gặp phải những khó
khăn và trở ngại về cạnh tranh, giá thành sản xuất, công nghệ...Đứng trước
những khó khăn này, doanh thu của năm 2003 giảm xuống chỉ đạt 88,76% so
với nă
m 2002. Nhưng năm 2004 doanh thu của Công ty đã tăng trở lại đạt
mức 106% so với năm 2003 và 94% so năm 2002. Mức độ tăng trưởng trở lại
đạt được là nhờ áp dụng phương thức kinh doanh nhỏ gia công và mua
nguyên vật liệu bán thành phẩm nên đã thu hút thêm được khách hàng xuất
khẩu và nội địa. Cũng nhờ vậy, trong năm 2004, tổng sản lượng, doanh thu,
giá trị kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận đều t
ăng so với năm trước.
Biểu Tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
(Từ năm 2000 đến năm 2004)
Tính đến ngày 31/12/2004.

TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004

1 Giá trị SXCN Tỷ đồng 90 95,15 104,5 108,11 118
2 Sản lượng Triệu đôi 3,91 4,05 4,15 4,37 4,5
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


10
3 Doanh thu Tỷ đồng 120 107,5 117 103,85 110
4 Kim ngạch XK Triệu USD 6,36 4,31 5,20 3,605 4,5
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 2,83 1,597 1,15 1,170 2,520
6 Lợi nhuận Triệu đồng 1.309 1.438 1.600 1.602 1.800
7 Đầu tư phát triển Triệu đồng 2.560 4.740 14.000 873 1.700
8 Tổng số lao động Người 1.125 1.250 1.352 1.552 2.052
9 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 740 750 790 800 850

Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


11
II. THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH
1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.

GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
XNK
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc Kỹ

thuật Công nghệ -
Chất lượng
Phó giám đốc Thiết
bị VSMT và ATLĐ
Phòng Kế
toán tài
chính
Phòng
HC-TC
& BPI -
ISO
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Chế thử
mẫu
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Sản xuất
và gia
công
Phòng
Kỹ

thuật
công
nghệ
Phòng
Quản lý
chất
lượng
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Vệ sinh
lao động
Trạm
ytế
XƯỞNG SẢN XUẤT GIẦY
VẢI
XƯỞNG SẢN XUẤT GIẦY THỂ THAO XƯỞNG CƠ NĂNG
Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty giầy Thượng Đình
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


12
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình được tổ chức
theo mô hình kết hợp trực tuyến - chức năng. Đây là mô hình tổ chức phổ
biến mà rất nhiều Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đang áp dụng. Bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty được phân thành hai cấp quản lý và trong phạm vi
đề tài chỉ đề cập đến cấp quản lý Doanh nghiệp:
- Cấp quản lý Doanh nghiệp (gồm Ban lãnh đạo và phòng ban chức
năng).

- Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý công ty Giầy Thượng Đình
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức ta nhận thấy việc phân cấp quản lý là rất cụ thể
và rõ ràng. Ngay trên sơ đồ đã thể hiện được các mối quan hệ trong tổ chức
của Công ty. Từ việc
đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp cho
đến việc hỗ trợ giữa các bộ phận phòng ban ngang hàng với nhau trên nguyên
tắc phối hợp cùng phục tùng. Và theo mô tả công việc của các phòng ban và
của các cá nhân thì việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cũng được chỉ ra
rất cụ thể. Với những quy định về trách nhiệm như vậy là đã đảm bảo được
việ
c thực hiện theo đúng nguyên tắc và yêu cầu chung của tổ chức quản lý.

cấp phòng ban chức năng có 12 đầu mối chức năng cung cấp thông tin,
như vậy các công việc chức năng sẽ rất chuyên sâu và được đảm bảo quán
xuyến hết khối lượng công việc được giao. Tuy nhiên đôi khi vẫn còn tồn tại
một vài trường hợp mà công việc bị chồng chéo. Nguyên nhân là do những
công việc phát sinh mà Giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty muốn giao cho
một vài khâu chức năng cùng giải quyết, xử lý. Trong khi quyền hạn và trách
nhi
ệm lại không được phân định rõ ràng như trường hợp công tác điều động
lao động trong Công ty. Công việc này thuộc về bộ phận quản lý lao động của
Phòng Hành chính Tổ chức quản lý. Và khi một bộ phận nào cần lao động
phải thông qua Phòng Hành chính Tổ chức để xin lao động. Nhưng trong thực
tế Giám đốc lại cho phép một vài bộ phận trực tiếp xin lao động ở Phân
xưởng. Trên nguyên tắc các bộ phận này khi xin ng
ười ở đâu cũng phải thông
qua Phòng Hành chính Tổ chức. Trường hợp sau đây sẽ minh chứng cho việc
này: Khi Phòng Kế hoạch vật tư cần lao động cho việc kiểm đế ở Phân xưởng
Gò thể thao, lại không thông qua Phòng Hành chính Tổ chức mà lại trực tiếp
xuống Phân xưởng xin lao động. Như vậy Phòng Hành chính Tổ chức sẽ

không kiểm soát được số lao động biến động này trong Công ty, dẫn tới công
việ
c của bộ phận quản lý lao động không hoàn thành được nhiệm vụ một cách
tốt nhất.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


13
Cơ cấu tổ chức của Công ty cũng rất linh hoạt trong những điều kiện thay
đổi của bên ngoài cũng như bên trong nội bộ Công ty. Trong vài năm qua cơ
cấu tổ chức của bộ máy quản lý đã có nhiều lần thay đổi như tách ra nhập vào.
Đây cũng là do sự thay đổi của các môi trường bên ngoài như môi trường vĩ
mô... và do những yêu cầu cấp thiết bên trong đòi hỏi phải có sự
thay đổi.
Trong thời gian tới sẽ có rất nhiều sự thay đổi từ môi trường vĩ mô như các
chính sách, quyết định của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại bộ máy tổ
chức của các doanh nghiệp Nhà nước... Tất cả những điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một bộ máy linh hoạt, uyển chuyển với những thay đổi.
Mặc dù mỗ
i lần thay đổi là rất khó lấy lại được sự ổn định trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên đây lại là những yêu cầu cấp thiết mà các doanh nghiệp phải
đáp ứng được nếu không sẽ bị tụt lại phía sau, dẫn tới kém hiệu quả trong
công tác quản lý, làm ăn thua lỗ và phá sản.
- Cấp quản lý Doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo của Công ty được sự giúp việc của các phòng, ban chức
năng. Trong Ban lãnh đạ
o có Giám đốc là người đứng đầu Công ty, đại diện
cho Nhà nước và công nhân viên, quản lý toàn bộ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo

đúng kế hoạch, đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của
Đại hội công nhân viên chức. Giám đốc trực tiếp xây dựng định mức và chất
lượng sản phẩm, coi đó là căn cứ cơ
bản để thực hiện chế độ lương, thưởng.
Giám đốc phải chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trước Nhà nước và toàn thể Công ty. (xem Sơ đồ :Cơ cấu
tổ chức).
Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc là 4 Phó giám đốc và 2 Trợ lý giám đốc,
bao gồm:
c
Phó giám đốc Kỹ thuật, công nghệ và chất lượng;
d
Phó giám đốc
Sản xuất;
e
Phó giám đốc Xuất nhập khẩu;
f
Phó giám đốc vệ sinh môi trường
và an toàn lao động. Có cả đại diện của lãnh đạo về chất lượng - QMR.
- Các mối quan hệ trong tổ chức của Công ty Giầy Thượng Đình.
 Quan hệ chỉ đạo.
Là mối quan hệ trực tuyến theo chiều dọc từ trên xuống và từ dưới lên, đây
là mối quan hệ chủ yếu trong mọi doanh nghiệp nói chung và của Công ty
giầy Thượng Đình nói riêng.
- M
ối quan hệ trong Ban lãnh đạo của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619



14
Ban lãnh đạo làm việc theo nguyên tắc một thủ trưởng, các Phó giám đốc
và Trợ lý giám đốc là những người giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện những
mặt công tác cụ thể do Giám đốc phân công trách nhiệm hoặc ủy quyền. Các
Phó giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
mảng công việc do họ phụ trách. Đối với những vấn đề mới phát sinh chưa có
chủ trương thì báo cáo Giám
đốc để bàn bạc và xin ý kiến giải quyết nhằm
đưa ra được các quyết định một cách chính xác và đúng với phương hướng
phát triển của Công ty.
- Mối quan hệ của Ban lãnh đạo với các Phòng ban chức năng.
Là mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và quyết định
các công việc của các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ tham mư
u cho Giám đốc và Ban lãnh đạo trong mọi công việc. Và
vẫn phải hoàn thành tốt những nhiệm vụ chức năng của mình. Mối quan hệ
này được thực hiện trên nguyên tắc điều khiển phục tùng. Về cơ bản mối quan
hệ này rất đúng với nguyên tắc trên, nhưng đôi khi nguyên tắc này lại tạo ra
một số vướng mắc cho các cấp thực hiện (cấp phục tùng). Nguyên nhân là do
phát sinh một vài công việ
c có liên quan đến hai hoặc ba lãnh đạo trong Công
ty. Giả dụ như việc chế độ nghỉ điều dưỡng tại nhà nghỉ của Công ty ở Sầm
Sơn. Việc này sẽ liên quan đến Phó giám đốc Thiết bị, An toàn lao động và
Vệ sinh môi trường và liên quan đến Tổ chức Công đoàn Công ty trong đó có
vị Chủ tịch Công đoàn. Như vậy, sẽ không có vướng mắc nào nếu như ý kiến
của các Lãnh đạo thố
ng nhất. Nhưng nếu mỗi vị Lãnh đạo lại có một ý kiến
riêng thì sẽ rất khó cho các cấp dưới thực hiện. Do đó trước khi đưa ra các
quyết định mang tính mệnh lệnh, đòi hỏi phải có một sự thống nhất giữa các
bên trong cấp lãnh đạo. Có như vậy sẽ tránh khỏi trường hợp xảy ra việc cấp

dưới không biết phải giải quyết ra sao để có thể th
ực hiện được cùng một lúc
cả hai ý kiến trái ngược nhau của cấp trên có liên quan.
 Quan hệ cộng tác.
Là các mối quan hệ theo chiều ngang, giữa các phòng ban chức năng với
nhau và giữa các bộ phận có liên đới trong công việc. Trên cơ sở phối hợp
cùng phục tùng nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra và các nhiệm vụ theo
chức năng của mình.
Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng với nhau: Các phòng ban
chức năng có nhi
ệm vụ hỗ trợ, bổ sung và tạo điều kiện cho nhau hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao. Các bộ phận này cùng nhau cung cấp các thông
tin và tham mưu kịp thời cho Giám đốc và Ban lãnh đạo để có thể điều khiển
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song – Lớp 619


15
hoạt động trong toàn Công ty, đạt tới hiệu quả chung cao nhất. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một vài sự đùn đẩy thiếu trách nhiệm hay quá cứng
nhắc, quá nguyên tắc trong công việc, dẫn tới tạo ra những khó khăn không
cần thiết cho bộ phận có liên quan. Mặc cho việc này có thể sẽ dẫn tới những
sự chậm chễ không đáng có hay những lợi ích và trách nhiệm khó xác định.
Nh
ư việc làm công tác quảng cáo và marketing của Công ty, đôi khi Giám
đốc giao nhiệm vụ cùng một lúc cho hai đến ba bộ phận cùng thực hiện.
Nhằm mục đích tạo ra một sự hỗ trợ cho nhau giữa các bộ phận với những
thông tin riêng của bộ phận tham gia. Nhưng trong thực tế đôi lúc lại diễn ra
ngược với chủ trương của Lãnh đạo Công ty. Nguyên nhân là do tất cả cùng
chịu chung trách nhiệm về kết quả

cuối cùng nên khó tránh tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm hay ỷ lại, thiếu nhiệt tình trong công tác... Để khắc phục tình
trạng này, trong khi giao nhiệm vụ cho các bộ phận cùng thực hiện một công
việc chung thì nên phân định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho các phần
công việc ở từng thời điểm. Có như vậy mới tạo ra được một hiệu quả cao với
những thành công nhất trong công việc.
Ngoài công việc, nói chung ở Công ty các mối quan h
ệ không chính thức
dựa trên cơ sở sự giao tiếp ứng xử, không mang tính hành chính là tương đối
tốt.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban Giám đốc.
- Giám đốc:
Là người đứng đầu Công ty, đại diện cho Nhà nước và công nhân viên,
quản lý toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền
quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, đúng chính sách
pháp luậ
t của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức.
Giám đốc trực tiếp xây dựng định mức và chất lượng sản phẩm, coi đó là căn
cứ cơ bản để thực hiện chế độ lương, thưởng. Giám đốc phải chịu mọi trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Nhà nước
và toàn thể Công ty
- Phó giám
đốc Xuất nhập khẩu (XNK).
Phụ trách công tác XNK, công tác đối ngoại, giải quyết các công việc liên
quan đến công tác XNK. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến khách
hàng và thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Phụ trách công tác thiết kế chế
thử mẫu. Phụ trách công tác hội nhập và ứng dụng công nghệ thông tin vào
sản xuất kinh doanh trong Công ty. Phụ trách các phòng : Kinh doanh-Xuất
nhập khẩu, Chế thử mẫu.

×