Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

luận văn kế toán Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.94 KB, 83 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển
cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt
của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng
công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư
XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách có
hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản
xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự
án, thi công đến nghiệm thu ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng,
nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một
phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không
chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động,
từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh
tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
ở Doanh nghiệp cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm
tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại
trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Thanh Tùng. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của
Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp
1
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Thanh Tùng".
Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương nh sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Thanh Tùng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Thanh Tùng
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức
thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô
giáo các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Thanh Tùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Hà Nội, tháng5 năm 2009
Tác giả chuyên đề
Trần Thị Thủy
2
Chương 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản.
1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động
đến công tác kế toán.
Cũng nh bất kì ngành sản xuất nào khác. Xây dựng cơ bản (XDCB)
khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là quá trình biến đổi đối

tượng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải
vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có
chức năng tái tạo Tài sản cố định (TSC§) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước.
Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tư trọng lớn trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét
đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng
về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,
trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết
có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán
sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết
toán các công trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường
cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật
tư, thiết bị máy móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công
3
mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ
sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát
sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác
kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời,
thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí
hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn làm
tăng chi phí sản xuất.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được
xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa
là sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản

phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công
đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường
dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên
cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác
nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp
ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành
XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho
việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của
Doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Như đã trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những đặc thù riêng từ
đó làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành
4
khác. Chính lÊ đó, trong quá trình đầu tư, XDCB phải đáp cứng được các
yêu cầu là :" Công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất
lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kì,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- H§H, đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư
trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm
lực khác nhằm động viên tất cả những tiềm năng của đất nước phục vụ
cho quá trình tăng trưởng phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ môi

trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp
lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt
chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình"
(Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03}).
ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh
vực XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư
và kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác Từ thực trạng
đó, Nhà nước đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các
chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các
căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật Từ đó xác định tổng mức V§T, tổng dự
toán công trình nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước,
nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh
nghiệp (DN) nói chung phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là
quản lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
5
ỏp ng c yờu cu trờn, k toỏn ngnh phi thc hin cỏc
nhim v sau:
- Tham gia vo vic lp d toỏn chi phớ sn xut xõy lp trờn nguyờn
tc phõn loi chi phớ.
- Xỏc nh i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut v i tng
tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp.
- T chc k toỏn chi phớ xõy lp theo ỳng i tng v phng
phỏp ó xỏc nh trờn s k toỏn.
- Xỏc nh ỳng chi phớ xõy lp d dang lm cn c tớnh giỏ thnh.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh thc hin nh mc chi phớ v giỏ thnh sn

phm cú quyt nh trc mt cng nh lõu di.
1.2. Nhng vn lý lun v k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh
giỏ thnh sn phm trong Doanh nghip xõy dng c bn.
1.2.1. Khỏi nim chi phớ sn xut v phõn loi chi phớ sn xut trong
Xõy dng c bn.
1.2.1.1. Khỏi nim chi phớ sn xut.
Nh ó bit, bt k mt doanh nghip ln hay nhmun tin hnh sn
xut cng cn b ra nhng chi phớ nht nh. Nhng chi phớ ny l iu kin vt
cht tin , bt buc cỏc k hoch, d ỏn xõy dng tr thnh hin thc.
Trong quỏ trỡnh tỏi sn xut m rng thỡ giai on sn xut l giai on quan
trng nht- ni ú luụn din ra quỏ trỡnh bin i ca ci, vt cht, sc lao ng
(l cỏc yu t u vo), to ra cỏc sn phm, hng hoỏ - tin t thỡ cỏc chi phớ
b ra cho hot ng sn xut u c biu hin di hỡnh thỏi giỏ tr (tin t).
Hiu mt cỏch chung nht, chi phớ sn xut l ton b hao phớ v lao ng sng,
lao ng vt hoỏ v cỏc chi phớ cn thit khỏc m cỏc Doanh nghip phi b ra
tin hnh hot ng sn xut trong mt thi k nht nh.
6
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí
khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản.
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế,công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý
chi phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ
thể của từng loại chi phí theo từng công trình (CT). Hạng mục công trình
(HMCT). Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch
toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống

nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó nh thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố
sau đây.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng,
sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc…
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các
khoản trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSC§: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
trích khấu hao cho tất cả các loại TSC§ tham gia hoạt động xây lắp nh : các
loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu…), nhà xưởng, phương tiện
vận chuyển…
7
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các
loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp
nhà quản lý biết được kết cấu tư trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí
qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách
phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập
kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi công…
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật
liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn…) chi phí này không bao
gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật
liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công
trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các
CT, HMCT bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
khấu hao máy thi công, v.v
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ,
đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các
8
khoản chi phí này bao gồm: lương công nhân sản xuất, lương phụ của công
nhân sản xuất, khấu hao TSC§ (không phải là khấu hao máy móc thi công),
chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, văn phòng phẩm….),chi phí bằng
tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong
XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá
hành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng
phổ biến trong các DNXDCB.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong
doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại thành:
Định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sap xây lắp.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí,
để đánh giá chất lượng SX-KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất
phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ
so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
GÝa thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và
lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp quan
trọng bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
9
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thường được phân loại theo các
tiêu thức sau đây.
1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá
thành sản phẩm được phân loại thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp CT, HMCT được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế-
kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước ban hành.
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
- Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
công…giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:

Giá thành kế
hoạch của CT,
HMCT
=
Giá thành dự
toán của CT,
HMCT
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế
để hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản
phẩm bàn giao được xác định theo công thức.
Giá thành
thực của KL
xây lắp HT
bàn giao
=
CP thực tế
KL xây lắp
dở dang
đầu kỳ
-
CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
CP khối
lượng xây lắp

dở dang cuối
kỳ
Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của
công tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói
chung, để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành
và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau.
Giá thành thực tế <Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
10
1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm được
phân loại thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của CT, HMCT đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp đồng
được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
- Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của
khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều
kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng quy định.
+ Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể, được Chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
+ Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
móc thi công Kết quả là Doanh nghiệp thu được những sản phẩm là các
CT, HMCT…Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ
ra để có chóng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về
lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí

sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành
sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí
của khối lượng công tác xây lắp trước chuyển sang nhưng laÞ không bao
gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì. 1.3. Phương pháp kế
11
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây dựng cơ bản.
1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ
vào các yếu tố sau đây.
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo
sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song…)
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt…)
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán
nội bộ Doanh nghiệp.
+ Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của
Doanh nghiệp.
…………
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại

phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử
dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau
nên có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sau:
1.3.1.2.1. Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh
có liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành
thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt
12
đầu thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này được sử
dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
1.3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và
tập hợp theo từng đơn đặt hàng (§§H) riêng. Khi §§H được hoàn thành thì
tổng chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp
này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các §§H riêng.
1.3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng
đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được
tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí nh: CT, HMCT. Cuối tháng tập
hợp chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có
nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí
cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và
hợp lÝ, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến
một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn
cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập

hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức
hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công
thức.
C
T
i
Trong đó - Ci: Chi phÝ s¶n xuÊt ph©n bæ cho ®èi tîng thø i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- T
i
: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
13
- t
i
: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của
đối tượng i
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây
dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành.
Đối với Doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề
riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô
lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo Q§ 1864/1998/Q§-BTC ban
hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp
thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thỊ một số tài khoản, trong đó bỏ
TK611- “Mua hàng”; TK631 “Giá thµn sản xuất”. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại
và được áp dụng phương pháp KKTX.
1.3.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán
sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sản xuất
để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt

động xây lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh
nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ, TK này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang’
1.3.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử
dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được dùng để phản
ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT;
công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn công trường…
14
15
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
16
TK152 TK621 TK154
TK111,11233
1,141
TK133
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX
NVL mua sử
dụng ngay
cho SX
Thuế
GTGT K.trị
Cuối kỳ kết chuyển
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết
TK334 TK622 TK154

TK335
TK141
Cuối kỳ kết chuyển
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Tạm ứng CPNC về giao khoán
xây lắp
1.3.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng TK
623 “Chi phí sử dụng máy thi công” TK này được dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp.
Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK
621, TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPC§ tính
theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không
hạch toán vào TK này mà phản ánh trên TK627 “Chi phí sản xuất chung”
17
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công .
1.3.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế toán sử dụng TK
627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của
18
TK 334,
111
TK623
TK 154

T. lương CN điều khiển
MCT
TK 152, 153, 111, 333
Chi phí NVL
TK 133
K/c hoặc phân bổ CP
sử dụng MCT
Thuế GTGT
khấu trừ
TK 214
Chi phí KH xe, máy thi công
TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331
Chi phí bằng tiền khác
đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng,
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên
quản lý đội như : BHXH, BHYT, KPC§, khấu hao TSC§, các chi phí khác dùng
cho hoạt động của tổ, đội.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
19
TK 334
TK627
Chi phí NV quản lý
TK 338
Các khoản trích theo lương của

CNXL, sử dụng MCT, NV đội
K/c hoặc phân bổ CPSXC
TK 152, 153, 142
TK 331, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ
TK 111, 112
TK154
Chi phí V. liệu, CCDC
Chi phí bắng tiền khác
1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để
tính giá thành. TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để
tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa
điểm phát sinh, từng công CT, HMCT…)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111,
TK 632…
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh
nghiệp
20
TK 621
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển

TK 623
TK627
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Các khoản giảm giá thành
TK 152, 138
Giá thành C.trình XL hoàn
thành bàn giao
TK 623
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là CT, HMCT chưa
hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc
chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính toán, xác định phần
CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác SPDD cuối kỳ là
điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được đánh
giá theo một trong các các sau đây.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thông thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác định
bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị sản
phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây
lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
* Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn
bộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT, HMCT
đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh toán thì
toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì

những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX phát
sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tư lệ dự toán CT,
HMCT.
21
Công thức:
CP thực tế khối
lượng XL DD
cuối kỳ
= x CP của KL
cuối kỳ
theo giá dự
toán
CP của KL XL
HT bàn giao
trong kỳ
+ CP của
KLXLDD cuối
kỳ theo giá dự
toán
Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp đồng
được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc thì sản phẩm
SPDD cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời
điểm kiểm kê, đánh giá.
1.3.3. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên là xác
định được đúng đối tượng tính giá thành.
Đối tưîng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do Doanh nghiệp
sản xuất ra cân phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là từng CT, HMCT…
1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định
kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa
học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy
đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
22
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá
thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là:
+ Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công
việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn thành CT,
HMCT.
+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là
khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc khi
từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ
thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán…
1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ
giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán
sẽ sử dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá
thành sau:
1.3.3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)

Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho
một CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và
chi phí của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục
chi phí theo công thức sau:
Z=D
dk
+ C-D
ck
Trong đó: D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
23
1.3.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận
thầu theo đơn đặt hàng (§§H). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng §§H và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn
bộ CPSX tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
1.3.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp các công trình lớn,
phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đói tượng sản
xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của
SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ.
Công thức:
Z=D
dk

+ C
1
+C
2
+…+C
n
-D
CK
Trong đó: C
i
(i=(1,n)): CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT
của một CT.
Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp
tính giá thành khác nh:
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ phương pháp tính giá thành theo tư lệ
1.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các
nghiệp vụ liên đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được
phản ánh ở sổ kế toán (SKT) phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập
hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.
Vì Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Tùng áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) nên em xin đề cập hình thức này.
Trong hình thức kế toán NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm, kế toán sử dụng các sổ kế toán.
24
+ Sổ NKC: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ
đối ứng TK để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK.

+ Sổ cái TK: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng khoản mục như: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK
627, TK. 154, TK 632…
+ Sổ chi tiết TK: Được sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế
toán cần theo dõi mà trên sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được bao
gồm: TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632…
Ngoài ra, doanh nghiệp tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh vào
cuối tháng, cuối quý, năm, lập báo cáo tài chính, ch phí và giá thành sản
xuất.
25

×