Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Các bộ côn trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.43 KB, 8 trang )

ST
T
Tên
tiếng
Việt

n
La
tin
Lớp Mô tả
21 Bộ
Cánh
vảy
LE
PI
D
OP
TE
R
A
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết khoảng 140.000 loài ngài và bướm. Trưởng thành hoạt động ban đêm gọi là ngài, trưởng thành hoạt động ban
ngày gọi là bướm. Cơ thể, 2 đôi cánh và chân mang đầy những vảy nhỏ. Miệng kiểu vòi hút. Một số loài miệng đã
thoái hoá hết, chỉ còn râu môi dưới. Râu đầu có nhiều dạng (sợi chỉ, hình lược, hình dùi trống, hình chuỳ). Hệ thống
mạch cánh khác nhau rất nhiều ở các họ, nên là đặc điểm được sử dụng trong phân loại. Ấu trùng dạng nhiều chân,
miệng gậm nhai. Lông cứng trên cơ thể ấu trùng là đặc điểm quan trọng dùng để phân loại. Trưởng thành không gây
hại vì ăn mật hoa, nước, hoặc không ăn. Ấu trùng hại cây (cắn lá, cắn mầm, đục thân, đuc lá, đục hoa, đục hạt, đục
quả và đục rễ cây), gây thiệt hại lớn. Những họ sau đây có nhiều sâu hại cây trồng:
22 Bộ


Cánh
màng
H
Y
M
E
N
OP
TE
R
A
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết hơn 100.000 loài, bao gồm các loài kiến, ong, tò vò. Đặc trưng chủ yếu là có miệng gậm nhai hoặc gậm hút,
có 2 đôi cánh bằng chất màng, cũng có loài không có cánh. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của bộ này rất đa
dạng. Hầu hết sống trên cạn. Có loài ăn thực vật, có loài ăn thịt (bắt mồi và kí sinh). Nhiều loài sống quần tụ hoặc xã
hội. Nhiều loài có ích (cho mật, cho sáp, và là KTTN của sâu hại cây). Biến thái hoàn toàn, nhộng trần. Một số bộ
quan trọng sau đây:
23 Bộ Hai
đuôi
DI
PL
U
R
A
Lớp
phụ
không
cánh

24 Bộ Hai
cánh
DI
PT
ER
Lớp
phụ có
Đã biết khoảng 85.000 loài, bao gồm các loài muỗi, ruồi, mòng v.v… Kích thước cơ thể nhỏ bé hoặc trung bình. Đặc
điểm chủ yếu là chỉ có 2 cánh trước phát triển bằng chất màng, hệ thống mạch cánh đơn giản. Cánh sau thoái hoá
thành dạng chuỳ thăng bằng. Một số ít loài không có cánh. Không có lông đuôi. Có thể phân thành 2 nhóm chính là
A cánh ruồi và muỗi. Ở nhóm ruồi trưởng thành có miệng liếm hút hoặc cứa liếm, ấu trùng dạng dòi, nhộng bọc. Ở nhóm
muỗi trưởng thành có miệng chích hút, ấu trùng dạng bọ gậy, nhộng dạng cung quăng. Tính ăn và tập quán sinh sống
của côn trùng bộ 2 cánh rất khác nhau. Có khoảng ½ số loài có ấu trùng sống trong nước. Tính ăn của ấu trùng có 4
loại: (1) ăn thực vật, (2) ăn chất mùn mục, (3) ăn phân, (4) ăn thịt (bắt mồi hoặc ký sinh). Trưởng thành nhiều loài
hút máu người và động vật trở thành môi giới truyền bệnh nguy hiểm. Một số là sâu hại cây trồng. Có nhiều loài bắt
mồi hoặc ký sinh các loài côn trùng khác nên là KTTN có ích. Một số họ quan trọng cần quan tâm sau đây:
25 Bộ Bọ
chét
SI
PH
O
N
AP
TE
R
A
Lớp
phụ có
cánh
26 Bộ Ba

đuôi
T
H
YS
A
N
U
R
A
Lớp
phụ
không
cánh
27 Bộ Phù
du
EP
E
M
ER
OP
TE
R
Lớp
phụ có
cánh
A
28 Bộ
Chuồn
chuồn
O

D
N
AT
A
Lớp
phụ có
cánh
29 Bộ
Gián
BL
AT
T
O
D
E
A
Lớp
phụ có
cánh
30 Bộ Bọ
ngựa
M
A
N
T
O
D
E
A
Lớp

phụ có
cánh
31 Bộ
Cánh
bằng
IS
OP
TE
R
A
Lớp
phụ có
cánh
32 Bộ
Microc
oryphi
a
Mi
cro
cor
yp
hia
Lớp
phụ
không
cánh
33 Bộ Ve
bét
Ac
ari

for
me
s=
Ac
ari
na
STT Tên
tiếng
Việt
Tên
Lat
in
Lớp Mô tả
1 Bộ
Đuôi
nguyên
thủy
PR
OT
UR
A
Lớp
phụ
không
cánh
2 Bộ
Chân
dệt
EM
BIP

TE
Lớp
phụ có
cánh
RA
3 Bộ
Cánh
úp
PL
EC
OP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh
4 Bộ Bọ
que
PH
AS
MI
DA
Lớp
phụ có
cánh
5 Bộ
Cánh
Thẳng
OR
TH

OP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết khoảng 20.000 loài. Gọi là cánh thẳng vì chúng có đặc trưng rất dễ nhận biết, đó là cánh trước hẹp dài, chất da tương đối
dày; cánh sau chất màng, khi không bay xếp như quạt ở dưới cánh trước (trừ một số loài không có cánh). Đốt đùi chân sau to
thích nghi cho việc nhảy hoặc chân trước thích nghi cho việc đào bới. Tất cả các loài trong bộ cánh thẳng đều biến thái không
hoàn toàn. Bộ cánh thẳng chia làm nhiều họ
6 Bộ
Cánh
da
DE
RM
AP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh
7 Bộ Rận
sách
PS
OC
OP
TE
RA
Lớp
phụ có

cánh
8 Bộ Ăn
lông
MA
LL
OP
HA
GA
Lớp
phụ có
cánh
9 Bộ Rận AN
OP
LU
RA
Lớp
phụ có
cánh
10 Bộ
Cánh

TH
YS
AN
OP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh

Đã biết khoảng 2500 loài. Cơ thể nhỏ. Cánh hẹp dài mọc đầy lông dài như lông chim, mạch cánh thoái hoá. Lúc đứng yên, 2 cánh
xếp bằng 2 bên lưng. Khi bò bụng uốn cong về phía lưng. Thường đẻ trứng vào mô cây hoặc khe nứt dưới vỏ cây. Biến thái kiểu
quá độ (thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn) vì từ ấu trùng sang trưởng thành trải qua giai đoạn “nhộng giả” không ăn, không
hoạt động. Đây là kiểu trung gian từ biến thái không hoàn toàn sang biến thái hoàn toàn. Phần lớn ăn thực vật nên có thể gây hại
cho cây trồng, nhưng cũng có nhiều loài có tính bắt mồi là thiên địch của các loài côn trùng nhỏ bé khác hoặc trứng của các loài
sâu có kích thước lớn. Những họ thường gặp là: họ bọ trĩ vằn, họ bọ trĩ và họ bọ trĩ ống.
11 Bộ
Cánh
nửa
cứng
HE
MI
PT
ER
A
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết khoảng 20.000 loài. Kích thước cơ thể nhỏ hoặc trung bình. Miệng chích hút. Râu đầu 3-5 đốt. Mảnh lưng ngực trước
rộng. Phiến mai (Scutellum) nằm giữa 2 chân cánh trước, phiến này có loài phát triển che khuất ½ hoặc toàn bộ phần bụng. Một
nửa cánh trước về phía gốc cánh bằng chất sừng hoặc chất da tương đối cứng, nửa phía ngoài bằng chất màng, nên gọi là cánh
nửa. Phần lớn có tuyến hôi ở mặt bụng của ngực gần đốt chậu chân sau. Biến thái không hoàn toàn. Phần lớn sống trên cạn, một
số sống dưới nước hoăc trên mặt nước (như cà cuống, bọ xít nước). Tính ăn đa dạng, có loài ăn thực vật (là sâu hại cây trồng), có
loài ký sinh động vật bậc cao như chim, động vật có vú và bắt ăn những côn trùng khác. Một số họ có nhiều sâu hại hoặc có
những loài bắt mồi quan trọng sau đây:
12 Bộ
Đuôi
bật
CO
LL

EM
BO
LA
Lớp
phụ
không
cánh
13 Bộ
Cánh
đều
HO
MO
PT
ER
A
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết khoảng 16.000 loài. Miệng kiểu chích hút. Nếu có cánh thì cả 2 đôi cánh bằng chất màng hoặc chất da trong mờ. Bụng có
11 đốt, nhưng 1-3 đốt phía trước thoái hoá hoặc nhập với nhau nên chỉ thấy rõ 8-9 đốt. Không có lông đuôi. Có ống đẻ trứng rõ
rệt. Biến thái không hoàn toàn theo kiểu dần dần thay đổi, nhưng có số it loài biến thái quá độ (có nhộng giả, như ở các họ rệp
sáp). Hình thái và các đặc điểm sinh vật học của các họ khác nhau rất nhiều. Sau đây là một số họ có những loài gây hại cây trồng
phải quan tâm phòng chống:
14 Bộ
Cánh
cứng
CO
LE
OP
TE

RA
Lớp
phụ có
cánh
Đã biết khoảng 250.000 loài. Kích thước cơ thể có loài chỉ 0,5 mm (họ Corylophidae), có loài dài 16-17cm (như một số loài xén
tóc, bọ hung). Cánh trước hoá cứng bằng chất sừng hoặc chất da, cánh sau là chất màng. Miệng gậm nhai. Biến thái hoàn toàn. Ấu
trùng có nhiều dạng (dạng chân chạy, dạng bọ hung, dạng không chân). Tính ăn da dạng, trong đó có nhiều loài ăn thực vật, hại
cây trồng, đồng thời nhiều loài bắt mồi có ích. Phân bố rộng, có ở mọi nơi, trên cạn và dưới nước.
15 Bộ
Cánh
cuốn
ST
RE
PSI
PT
ER
A
Lớp
phụ có
cánh
16 Bộ
Cánh
rộng
ME
GA
LO
PT
ER
A
Lớp

phụ có
cánh
17 Bộ Bọ
lạc đà
RH
AP
HI
DI
OD
EA
18 Bộ
Cánh
mạch
NE
UR
OP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh
19 Bộ
Cánh
dài
ME
CO
PT
ER
A
Lớp

phụ có
cánh
20 Bộ
Cánh
lông
TRI
CH
OP
TE
RA
Lớp
phụ có
cánh
33

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×