Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ángKKN Tiếng Việt lớp 4 (Giải C cấp tỉnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.51 KB, 15 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm: “N©ng cao chÊt l ỵng d¹y häc ph©n m«n Luyªn tõ vµ c©u ë líp 4”
a- §Ỉt vÊn ®Ị
I. Lêi nãi ®Çu
M«n TiÕng ViƯt trong ch¬ng tr×nh TiĨu häc nh»m h×nh thµnh vµ ph¸t triĨn
cho Häc sinh c¸c kÜ n¨ng sư dơng TiÕng ViƯt (nghe, ®äc, nãi, viÕt) ®Ĩ häc tËp vµ
giao tiÕp trong c¸c m«i trêng ho¹t ®éng cđa løa ti. Gióp häc sinh cã c¬ së tiÕp
thu kiÕn thøc ë c¸c líp trªn. Trong bé m«n TiÕng ViƯt th× ph©n m«n Lun tõ vµ
c©u cã mét nhiƯm vơ ®ã lµ cung cÊp nhiỊu kiÕn thøc s¬ gi¶n vỊ viÕt TiÕng ViƯt vµ
rÌn lun kÜ n¨ng dïng tõ ®Ỉt c©u (nãi- viÕt), kÜ n¨ng ®äc cho häc sinh, cơ thĨ lµ:
1- Më réng hƯ thèng ho¸ vèn tõ trang bÞ cho häc sinh mét sè hiĨu biÕt c¬
b¶n vỊ tõ vµ c©u.
2- RÌn lun cho häc sinh c¸c kÜ n¨ng dïng tõ ®Ỉt c©u vµ sư dơng dÊu c©u.
3- Båi dìng cho häc sinh thãi quen dïng tõ ®óng, nãi vµ viÕt thµnh c©u, cã ý
thøc sư dơng tiÕng ViƯt v¨n ho¸ trong giao tiÕp.
Bªn c¹nh ®ã, trêng TiĨu häc ThÞ trÊn Thèng NhÊt hiƯn nay lµ một ngôi tr-
êng ®¹t chn møc ®é II ®Çu tiªn cđa hun nhµ, l¹i lµ ng«i trêng cã bỊ dµy vỊ
thµnh tÝch trong nhiỊu n¨m häc võa qua. Trêng vinh dù ®ỵc Thđ tíng chÝnh phđ
tỈng b»ng khen vµ hu©n ch¬ng Lao ®éng h¹ng Ba cao q. Trêng kh«ng nh÷ng ®ỵc
trang bÞ ®Çy ®đ vỊ c¬ së vËt chÊt, trang thiÕt bÞ d¹y häc hiƯn ®¹i mµ cßn lµ ng«i tr-
êng cã chÊt lượng d¹y vµ häc lu«n ®øng ë tèp ®Çu trong hun. ChÝnh v× vËy, nhËn
thøc râ ®ỵc yªu cÇu thiÕt thùc cđa nhµ trêng còng nh tÇm quan träng cđa ph©n m«n
Lun tõ vµ c©u t«i m¹nh d¹n đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “N©ng cao chÊt lỵng
d¹y häc ph©n m«n Lun tõ vµ c©u ë líp 4“ .
II. Thùc tr¹ng cđa vÊn ®Ị nghiªn cøu
1. Thùc tr¹ng
a. Thn lỵi
* VỊ phÝa gi¸o viªn:
Nhµ trêng lu«n t¹o ®iỊu kiƯn cho c«ng t¸c gi¶ng d¹y, c«ng t¸c thay s¸ch ®¹t
kÕt qu¶ tèt nhÊt, gi¸o viªn ®ỵc häc ch¬ng tr×nh míi, ph¬ng ph¸p d¹y häc míi trong
c¸c ®ỵt chuyªn ®Ị thay s¸ch. Líp häc ®ỵc trang bÞ ®Çy ®đ vỊ c¬ së vËt chÊt nh: bµn
ghÕ hỵp qui chn, b¶ng chèng lo¸, thiÕt bÞ chiÕu s¸ng ®Çy ®đ,… phơc vơ cho viƯc


d¹y vµ häc ®ỵc ®¶m b¶o. Gi¸o viªn lµ ngêi cã tay nghỊ, cã ®Çy ®đ SGK, s¸ch híng
dÉn, tµi liƯu Chn kiÕn thøc vµ ®ỵc häc vỊ c¸ch sư dơng c¸c ph¬ng tiƯn d¹y häc
hiƯn ®¹i nh: m¸y tÝnh, ®Ìn chiÕu… §éi ngò gi¸o viªn lu«n yªu nghỊ, cã n¨ng lùc s
ph¹m. Ph©n m«n Lun tõ vµ c©u ë líp 4 nh×n chung ng¾n gän, cơ thĨ ®· ®ỵc gi¶m
Ngêi thùc hiƯn: Ph¹m ThÞ Ngäc Dung – GV Trêng TiĨu häc ThÞ TrÊn Thèng NhÊt.
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
bớt nhiều so với chơng trình Từ ngữ - Ngữ pháp của lớp 4 trớc đây, phân môn đã
chỉ rõ 2 dạng bài đó là: Bài lí thuyết và bài tập thực hành với định hớng rõ ràng.
*Về phía Học sinh:
- Học sinh đã quen với cách học từ ở lớp 1, 2, 3 nên các em đã biết cách lĩnh
hội và luyện tập thực hành dới sự hớng dẫn của giáo viên
- Hầu hết các em học sinh đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập lại đợc sự
quan tâm của phụ huynh học sinh mua sắm cho con em các loại sách tham khảo,
sách hớng dẫn tơng đối đầy đủ cũng góp phần nâng cao chất lợng của môn học
Luyện từ và câu nói riêng, môn Tiếng Việt nói chung.
- Các em học sinh đều đợc học 2 buổi/ ngày. Buổi sáng học lí thuyết, buổi
chiều các em đợc luyện tập thực hành để củng cố khắc sâu thêm kiến thức. Từ đó
giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh
hoạt vào các phân môn khác.
2. Khó khăn
- Ai cũng cho rằng khi dạy phân môn Luyện từ và câu thờng khô khan, khó
truyền đạt đợc hết ý trong bài học, do đặc thù của môn học, nhất là trong cách tìm
từ, giải nghĩa từ hay dùng từ đặt câukhiến cho học sinh cũng phải tiếp thu bài một
cách thụ động.
- Giáo viên đôi lúc còn giảng dạy theo phơng pháp cũ, việc phân chia thời l-
ợng lên lớp ở môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của cô- trò có lúc thiếu nhịp
nhàng, nặng tính hình thức.
- Bên cạnh đó một số phụ huynh cha thực sự quan tâm đến con em mình còn
có quan điểm trăm sự nhờ nhà trờng, nhờ cô giáo cũng làm ảnh hởng đến chất l-

ợng học tập của phân môn.
- Có nhiều học sinh cha thật sự chú trọng khi học môn Tiếng Việt nói chung,
môn Luyện từ và câu nói riêng. Trong tâm tởng của các em và một số phụ huynh
học sinh đều hớng cho con em học môn Toán nhiều hơn mà cha thật sự chú trọng
môn Tiếng Việt, coi nhẹ môn Tiếng Việt, cho rằng, các em chỉ cần đọc đợc, viết đ-
ợc là đợc. Chính vì vậy nhiều học sinh không hứng thú với môn học, thờ ơ với môn
học và lệ thuộc vào các loại sách tham khảo, sách bồi dỡng, sách bài tập có sẵn đáp
án, không chịu khó học, suy nghĩ hay chú tâm vào môn học, nhất là đối với phân
môn Luyện từ và câu. Do đó các em cha thật sự hứng thứ với môn học này.
Theo kết quả khảo sát lần thứ nhất, vào tuần 4 (trung tuần tháng 9) với bài
Từ đơn Từ ghép ở lớp 4C, kết quả tôi thu đợc nh sau :
Lớp Sĩ số Xếp loại
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Giỏi Khá Trung bình Yếu
4C 28 5 9 11 3
Tỉ lệ 17,7% 32,3% 39,3% 10,7%
Sau khi kiểm tra khảo sát, tôi nhận thấy rằng trong bài làm của học sinh đạt
điểm trung bình và yếu còn mắc nhiều lỗi, cách phân biệt từ đơn, từ ghép còn cha
rõ ràng, nhầm lẫn, cha theo yêu cầu đề bài. Chất lợng học sinh trung bình và yếu
còn nhiều và số học sinh khá, giỏi cha cao.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó.
- Vì cho rằng phân môn Luyện từ và câu là môn học khô khan, không gây đ-
ợc hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó sự tập trung của học sinh lại cha bền vững,
khả năng tập trung cha cao, hay nóng vội, khả năng ngôn ngữ còn thấp cũng làm
ảnh hởng đến chất lợng môn học.
- Mặc dù học sinh có đủ sách vở học tập nhng nhiều em không chịu học mà
phụ thuộc hoàn toàn vào sách có đáp án đợc in, bán sẵn.
- Cha mẹ học sinh không kịp thời khuyến khích, động viên con em học tập.

Thời gian dành cho việc học ở nhà còn ít. Đa số phụ huynh học sinh lại có nguyện
vọng cho con em học thiên về môn Toán nhiều hơn.
- Bên cạnh đó còn một bộ phận học sinh do bị hổng kiến thức từ lớp dới, do
khả năng tiếp thu bài hạn chế, nên không thể hoàn thành hệ thống bài tập trên lớp.
Từ những tồn tại nêu trên tôi đã rất băn khoăn và trăn trở, luôn suy nghĩ để
tìm ra nguyên nhân của chất lợng môn Luyện từ và câu. Mặc dù trong giảng dạy
phân môn Luyện từ và câu có nhiều thuận lợi nhng cũng không ít khó khăn. Song
khó khăn nào cũng có hớng giải quyết, thuận lợi nào đều có thể phát huy đợc
những khó hăn đó. Vì vậy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và cùng trao đổi với một số
đồng nghiệp trong tổ, trong trờng. Đợc sự hỗ trợ và giúp đỡ của đồng nghiệp, của
lãnh đạo nhà trờng, thông qua cuộc họp Cha mẹ học sinh đầu năm học tôi mạnh
dạn đề ra một số biện pháp khắc phục, cách dạy phù hợp với nhận thức của học
sinh nhằm giúp học sinh có hứng thú với môn học và nắm bắt bài một cách tốt hơn,
nâng cao chất lợng, hiệu quả của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4C, năm học
2009 - 2010.
B. Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
1. Nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình, yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng của
phân môn luyện từ và câu.
1.1. Nội dung chơng trình gồm 62 tiết đợc phân nh sau:
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Mỗi tuần 2 tiết. Học kì I 32 tiết gồm 5 chủ điểm. Học kì II 30 tiết gồm 5 chủ
điểm. Mỗi chủ điểm học sinh đợc học một chủ đề tơng ứng với từng chủ điểm đó.
1.2. Yêu cầu kiến thức
a. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ : Môn Tiếng Việt có 10 đơn vị học thì phân
môn Luyện từ và câu mở rộng và hệ thống hoá 10 chủ điểm đó.
b. Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu.
* Từ Cấu tạo tiếng : - Cấu tạo từ : Từ đơn, từ ghép và từ láy.

- Từ loại : Danh từ, Động từ, Tính từ.
* Các kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể, Câu cầu khiến, Câu cảm.
* Các dấu câu: Dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép,
dấu ngoặc đơn.
1.3. Yêu cầu kĩ năng về từ và câu:
a. Từ:
- Nhận biết đợc cấu tạo của tiếng.
- Giải các câu đố tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng.
- Nhận biết từ loại.
- Đặt câu với từ đã cho.
- Xác định tình huống sử dụng Thành ngữ - Tục ngữ.
b. Câu:
- Nhận biết các kiểu câu.
- Đặt câu theo mẫu.
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
- Thêm trạng ngữ cho câu.
- Tác dụng của dấu câu.
- Điền dấu câu thích hợp.
c. Dạy tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
Thông qua nội dung dạy Luyện từ và câu ở lớp 4, bồi dỡng cho học sinh ý thức
và thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu và ý thức sử dụng tiếng Việt trong
giao tiếp phù hợp với các chuẩn mực văn hoá.
- Chữa lỗi dấu câu.
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đợc và cũng nh là
nhiệm vụ mà ngời giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này.
2. Nắm vững qui trình dạy luyện từ và câu ở lớp 4.
Cách dạy theo 2 dạng bài lí thuyết và bài thực hành.
3. Vận dụng một số phơng pháp dạy học khi dạy luyện từ và câu ở lớp 4.
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
4

Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
3.1. Phơng pháp vấn đáp
Phơng pháp gợi mở vấn đáp là phơng pháp dạy học không trực tiếp đa ra những
kiến thức đã hoàn chỉnh mà hớng dẫn cho học sinh t duy từng bớc một để các em tự
tìm ra kiến thức mới phải học.
Phơng pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cờng kĩ năng suy nghĩ, t duy sáng tạo
trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng nh kinh nghiệm
đã có của học sinh. Giúp các em hình thành khả năng tự lực tìm tòi kiến thức. Qua
đó học sinh ghi nhớ tốt hơn, sâu sắc hơn.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung
bài học, câu hỏi đa ra phải rõ ràng, dễ dàng phù hợp với mọi đối tợng học sinh
trong cùng một lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ sau đó cho học
sinh trả lời, các em khác nhận xét bổ sung. Phơng pháp này phù hợp với cả hai loại
bài lí thuyết và thực hành.
VD: Khi dạy bài Danh từ (tuần 5) mục đích của bài là học sinh phải nắm đợc
Danh từ là gì?- Biết tìm danh từ trừu tợng trong đoạn văn và đặt câu với danh từ đó.
- Giáo viên đa ra ví dụ: Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xa
Vàng cơn nắng, trắng cơn ma
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Nh con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Lâm thị mỹ dạ
+H: Em hãy tìm những từ chỉ sự vật trong đoạn thơ?
Dòng 1: Truyện cổ Dòng 5: Đời, cha ông
Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xa Dòng 6: Con sông, chân trời
Dòng 3: Cơn nắng, cơn ma Dòng 7: Truyện cổ
Dòng 4: Con sông, rặng dừa Dòng 8: Ông cha.

+ H: Hãy sắp xếp các từ vừa tìm đợc vào từng nhóm sau cho thích hợp:
- Từ chỉ ngời: Ông cha- Cha ông
- Từ chỉ vật: sông, dừa, chân trời.
- Từ chỉ hiện tợng: ma, nắng
- Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xa, đời.
- Từ chỉ đơn vị : Cơn, con, rặng.
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
5
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
+ H : Những từ đó thuộc loại từ gì? (Danh từ)
+ H: Vậy danh từ là gì? (Danh từ là những từ chỉ sự vật: ngời, vật hiện tợng, khái
niệm hoặc đơn vị).
Nh vậy, qua 4 câu hỏi gợi mở cho các em hình thành một khái niệm ngữ pháp
mà nội dung của bài đề ra.
Tóm lại phơng pháp gợi mở vấn đáp đợc sử dụng trong tất cả tiết học và phát
huy đợc tính chủ động sáng tạo của học sinh.
3.2. Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề là cách mà giáo viên đa ra những tình
huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vần đề, tự giác hoạt động, trực tiếp
chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn
luyện kĩ năng.
Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lí thuyết vào giải quyết vấn đề của
thực tiễn. Nâng cao kĩ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng
độc lập cũng nh khả năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng phơng pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trớc câu hỏi sao cho phù
hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính s phạm, đáp ứng với
các đối tợng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải quyết vấn đề mà
học sinh đa ra.
VD: Khi dạy bài mở rộng vốn từ Đồ chơi- trò chơi (tuần 16) Giáo viên đa
ra một số thành ngữ- tục ngữ sau: Chơi với lửa , ở chọn nơi, chơi chọn bạn ,

Chơi diều đứt dây , Chơi dao có ngày đứt tay , hãy chọn câu thành ngữ, tục ngữ
thích hợp để khuyên bạn:
a- Nếu bạn em chơi với một số bạn h nên học kém hẳn đi.
b- Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ
mình gan dạ.
- Với tình huống (a) các em có thể chọn thành ngữ tục ngữ: ở chọn nơi,
chơi chọn bạn . Nhng với tình huống (b) các em có thể chọn 1 hoặc 2 thành ngữ
tục ngữ nh: Chơi với lửa hoặc Chơi dao có ngày đứt tay đều đợc.
* Tóm lại: Với phơng pháp này ngời giáo viên cần hiểu rằng trong từng tình
huống cụ thể sẽ có nhiều cách giải quyết hay, thích hợp để học sinh có thể ứng
dụng vào trong học tập, trong cuộc sống.
3.3. Phơng pháp trực quan.
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
6
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy học trong đó giáo viên có sử dụng các
hình ảnh trực quan nhằm giúp học sinh có biểu tợng đúng về sự vật và thu nhận đợc
kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi.
Thu hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn, học sinh có thể
khái quát nội dung bài và phát hiện mối liên hệ của các đơn vị kiến thức.
Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền đạt.
VD: Khi dạy bài Đồ chơi Trò chơi (tuần 15) giáo viên đa ra 6 bức tranh
trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 (trang 147) để tìm ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi trò
chơi mà các em đợc mở rộng trong bài học.
Bức tranh 1: HS tìm từ chỉ đồ chơi: Diều Trò chơi: thả diều.
Bức tranh 2: đồ chơi: đèn ông sao, trống cơm, đầu s tử trò chơi: múa lân,
rớc đèn, đánh trống.
Bức tranh 3: đồ chơi: dây, nồi xoong, búp bê trò chơi: nhảy dây, nấu ăn,
cho bé ăn bột
Bức tranh 4: đồ chơi: máy tính, bộ xếp hình trò chơi: điện tử, xếp hình.

Bức tranh 5: đồ chơi: dây, súng ná - trò chơi: kéo co. bắn súng.
Bức tranh 6: đồ chơi: khăn trò chơi: bịt mắt bắt dê
*Tóm lại: Sử dụng phơng pháp trực quan giảng giải khi dạy phân môn Luyện
từ và câu là rất quan trọng vì sẽ khai thác đợc triệt để các kênh hình của bài học,
nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài một cách tốt hơn.
3.4. Phơng pháp rèn luyện theo mẫu.
Là phơng pháp dạy học mà giáo viên đa ra các mẫu cụ thể qua đó hớng dẫn
học sinh tìm hiểu các đặc điểm của mẫu, cấu tạo mẫu và thực hiện theo mẫu.
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung bình và
yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh có thể
phát huy đợc tính tích cực chủ động.
3.5. Phơng pháp phân tích.
Đây là phơng pháp dạy học trong đó học sinh dới sự hớng dẫn tổ chức của
giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hớng bài học từ đó rút ra bài
học. Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình ra kiến thức mới.
Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hình thức thể
hiện).
VD: Khi dạy bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi, tiến hành nh sau:
Bớc 1: Cho học sinh tìm ra các câu hỏi trong bài tập đọc Ng ời tìm đờng tới
các vì sao. Các em sẽ tìm đợc 2 câu:
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
7
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay đợc?
2. Cậu làm thế nào mà mua đợc nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm nh thế?
Bớc 2: Phân tích:
H: Câu hỏi (1) là của ai? (Xi-ôn- cốp xki hỏi mình)
H: Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi-ôn-cốp-xki hỏi)
H: Dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi? (Cuối câu có dấu chấm hỏi)
Giáo viên nêu: Khi đọc câu hỏi phải nhấn mạnh vào ý cần để hỏi.

Qua phân tích của giáo viên, học sinh rút ra đợc bài học:
1. Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều cha biết.
VD: - Có phải trái đất quay xung quanh mặt trời không?
- Bạn Hoa là học sinh giỏi à?
2. Phần lớn câu hỏi là để hỏi ngời khác nhng cũng có những câu để tự hỏi mình.
VD: - Chiếc bút này mình đã mua ở đâu nhỉ?
- Vì sao Trái Đất lại quay nhỉ?
3. Câu hỏi thờng có các từ nghi vấn (có phải, không, phải không, à,). Khi viết
cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?).
VD: - Bạn đã học bài rồi à?
- Chú đất trở thành chú Đất Nung phải không?
Tóm lại, trên đây là một số phơng pháp dạy học mà tôi đã áp dụng trong
giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, tuy nhiên tôi cũng nhận thấy rằng không có
một phơng pháp dạy học nào là tối u. Mỗi phơng pháp thờng có mặt mạnh - mặt
yếu của nó. Mặt mạnh của phơng pháp này sẽ hỗ trợ cho mặt yếu của phơng pháp
kia. Cho nên để tránh nhàm chán cần phối hợp nhiều phơng pháp giảng dạy phù
hợp với nhiều đối tợng học sinh, có nh vậy tiết học mới đạt kết quả tốt.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Để có thể thực hiện các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của phân môn Luyện
từ và câu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng của bộ giáo dục, tôi mạnh dạn đề ra một
số biện pháp thực hiện dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 nh sau:
Biện pháp thứ nhất: Phát huy ý thức học tập của học sinh từ đó bồi dỡng
hứng thú học tập cho học sinh qua các bài học.
Cũng nh các phân môn khác của Tiếng Việt, một trong những nhiệm vụ của
phân môn Luyện từ và câu là bồi dỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn
hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó giáo viên cần bồi dỡng hứng thú học tập cho học
sinh, học sinh cần có ý thức học tập đúng đắn.
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
8
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4

Trớc hết đó là cách làm cho học sinh ý thức đợc ích lợi của việc học để tạo
động cơ học tập. Cho nên ở mỗi tiết dạy ngời giáo viên đều cần hớng đến việc hình
thành và duy trì hứng thú cho học sinh. Dạy Luyện từ và câu chính là dạy cho các
em kiến thức về từ ngữ và ngữ pháp nhng giáo viên cần đa ra một số thủ pháp dạy
học, hình thức dạy học phù hợp với sở thích của các em, đó chính là các trò thi đố,
các trò chơi để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học, giảm bớt sự căng thẳng,
nhàm chán.
Bên cạnh đó ngời giáo viên cần thiết lập đợc mối quan hệ hợp tác tích cực và
tốt đẹp giữa cô và trò, giữa các trò với nhau cũng sẽ tạo đợc hứng thú học tập cho
học sinh. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng với một bầu không khí thân ái
hữu nghị trong giờ học sẽ tạo hứng thú cho cả cô và trò. Vì vậy, bên cạnh việc giáo
dục tính mục đích kỉ luật, ý thức về trách nhiệm v.vcho học sinh, với mỗi giáo
viên trực tiếp giảng dạy trong nhà trờng phải là ngời tổ chức cuộc sống ở trờng thật
hấp dẫn, tạo niềm vui, phải phấn đấu sao cho Mỗi ngày các em đến trờng là một
ngày vui. Mỗi học sinh sẽ luôn mong muốn phải là ngời đợc hạnh phúc ngay ngày
hôm nay. Bởi vậy, giáo viên phải thờng xuyên tìm hiểu học sinh muốn việc học
diễn ra nh thế nào? cái gì làm các em thích? cái gì làm các em không thích? để có
thể tổ chức quá trình dạy học nh các em mong đợi.
Trong quá trình dạy học ngời giáo viên cần chú trọng vào mặt thành công
của trẻ, nhìn nhận các em theo cách nhìn: em nào cũng ngoan, em nào cũng giỏi,
em nào cũng cố gắng. Chỉ có em này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều hơn, em kia
ngoan, giỏi, cố gắng ít hơn mà thôi. Bên cạnh đó giáo viên là ngời luôn nâng đỡ,
khích lệ, thông cảm chú trọng vào mặt thành công của các em, đề cao tính sáng tạo
của các em. Đôi lúc cô giáo cũng cần tỏ ra ngạc nhiên, vui sớng, tôn trọng những
sáng tạo của các em dù là rất nhỏ, giúp các em tự phát hiện ra chân lí. Sau cùng là
cách kiểm tra đánh giá của cô giáo đối với các em. Việc đánh giá trong dạy học đòi
hỏi phải nghiêm khắc nhng không có nghĩa là khắt khe và quá chặt chẽ khi cho
điểm Có thể đặt ra câu hỏi Cần đặt ra yêu cầu gì với các em để đánh giá, cho
điểm hợp lí nhằm khuyến khích, học sinh học tốt hơn?. Thành quả mà các em
thấy đợc qua sự học tập của mình đợc thể hiện bằng những điểm số. Chỉ có đạt đợc

thành công trong học tập mới thực sự tạo ra hứng thú và niềm say mê cho các em.
Chỉ có thành công, niềm tự hào về thành công, cảm giác xúc động khi thành công
mới là nguồn gốc thật sự của ham muốn học tập.
*Tóm lại, để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh cũng là một nghệ thuật
trong quá trình dạy học của ngời giáo viên. Tạo hứng thú cho học sinh trong học
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
9
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
tập cũng chính là làm cho các em thấy hạnh phúc trong học tập, bởi vì học là hạnh
phúc không chỉ vì những lợi ích mà nó mang lại mà hạnh phúc còn nằm ngay trong
chính sự học từ đó mà các em nâng cao ý thức trong học tập.
Biện pháp thứ hai: Biện pháp về tài liệu, đồ dùng học tập.
Ngời giáo viên phải là ngời giúp học sinh biết cách lựa chọn và sử dụng các
tài liệu, đồ dùng học tập nh thế nào cho phù hợp. Tài liệu nào các em có thể sử
dụng khi học ở trên lớp, khi học ở nhà, nguồn tài liệu nào phù hợp với các em hay
khi nào thì có thể sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, sách tham khảo. Không chỉ
sử dụng các thông tin có trong sách mà các em còn có thể tự tìm tòi, tự làm lấy để
trở thành đồ dùng học tập hữu ích. Từ đó học sinh sẽ chủ động hơn khi sử dụng các
loại tài liệu mà không còn phụ thuộc hay lệ thuộc vào sách tham khảo. Làm đợc
điều này cũng đồng nghĩa với việc học sinh sử dụng các loại sách tham khảo, có
sẵn đáp án chỉ là một tài liệu giúp các em dùng để so sánh với kết quả bài làm của
mình.
Biện pháp thứ ba: Biện pháp về phân chia đối tợng học sinh.
Đổi mới phơng pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh,
giáo viên cần chú ý đến mọi đối tợng học sinh, vì vậy có thể phân chia học sinh ra
nhiều mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu) để có phơng pháp dạy thích hợp. Muốn
phát huy đợc tính tích cực chủ động của học sinh ngời giáo viên phải có hệ thống
câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể phù hợp với từng đối tợng học sinh cụ thể. VD:
Khi dạy bài Câu kể Ai làm gì? (tuần17)
BT1: Đọc đoạn văn sau: Trên n ơng mỗi ngời một việc. Ngời lớn thì đánh

trâu ra cày. Các cụ già thì nhặt cỏ đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ
lom khom tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng rồi tìm
trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ ngữ:
a) Chỉ hoạt động:
b) Chỉ ngời hoặc vật hoạt động.
Thì học sinh có thể tìm đợc:
+ Từ chỉ hoạt động: đánh trâu ra cày, nhặt cỏ đốt lá, ngủ khì trên lng mẹ, bắc bếp
thổi cơm, lom khom tra ngô, sủa om cả rừng.
+ Từ chỉ ngời hoặc vật hoạt động: ngời lớn, các cụ già, mấy chú bé, các em bé, lũ
chó.
Lúc này giáo viên gạch chân những từ ngữ mà các em đã tìm đợc. Sau đó
tiến hành hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng từ chỉ hoạt động?
Thì học sinh nêu: Ngời lớn làm gì? Các cụ già làm gì?
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
10
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Giáo viên cần chú ý đến mọi đối tợng học sinh trong giờ học để cho tất cả
các em đều đợc nói, đều đợc làm việc phù hợp với khả năng t duy.
Biện pháp thứ t: Biện pháp về phân bố thời gian học tập.
Để nâng cao chất lợng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, việc phân
bố thời gian học tập cho học sinh một cách hợp lí cũng là một yếu tố quan trọng
của sự thành công. Ngời giáo viên phải biết phối kết hợp nhịp nhàng các hoạt động
dạy học và phân chia thời gian của từng hoạt động đó phù hợp trong mỗi tiết học,
mỗi bài học cụ thể. Tránh tình trạng hết tiết học mà không hết bài hoặc ngợc lại tạo
cơ hội cho học sinh không làm việc. Điều này cũng giúp ích cho học sinh trong
việc tự phân bố thời gian học ở nhà hợp lí, mang lại hiệu quả.
Biện pháp thứ năm: Biện pháp kèm cặp học sinh yếu.
*Về phía giáo viên: Với đối tợng là học sinh yếu cần giúp các em xác định
đợc mạch kiến thức trong chơng trình đợc sắp xếp theo vòng tròn đồng tâm, tuỳ
theo ở mỗi lớp mà có những yêu cầu khác nhau.Từ đó giúp học sinh yếu nắm chắc

những kiến thức ở lớp dới, bổ xung những lỗ hổng về kiến thức ở lớp dới thì đến
lớp 4 các em sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng hơn, phát huy đợc những kiến
thức và kĩ năng học sinh đã đạt ở lớp 1, 2, 3 theo hệ thống lôgic.
VD: ở lớp 1, các em đợc học về âm vần, học sinh tìm tiếng có vần mới
học, nói câu chứa tiếng mới học, thì lớp 4 các em sẽ đợc học kĩ hơn về cấu tạo của
tiếng: tiếng thờng gồm có 3 bộ phận: âm đầu vần thanh (có tiếng không có
âm đầu).
Hay chỉ một khái niệm Câu hỏi và dấu chấm hỏi ở lớp 2 học sinh mới chỉ
cần đạt yêu cầu: chọn dấu chấm hay dấu hỏi để điền vào ô trống; ở lớp 3, các em
phải đặt và trả lời câu hỏi ; nhng đến lớp 4 các em không những phải hiểu khái
niệm mà còn phải biết giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, tránh những câu hỏi làm phiền
lòng ngời khác.
VD: Bạn có thể chờ hết tiết sinh hoạt, chúng mình cùng nói chuyện đợc không?
Phải biết sử dụng câu hỏi vào mục đích khác, không chỉ dừng lại ở hỏi những
điều muốn biết mà còn phải biết dùng câu hỏi để thể hiện thái độ, khen, chê, khẳng
định, phủ định, yêu cầu, mong muốn.
*Về phía gia đình: Giáo viên cần gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh học sinh
học yếu cùng phối kết hợp để giúp đỡ, kèm cặp các em. Thông qua bài tập đợc giao
ở lớp, về nhà phụ huynh cần dành thời gian cho các em học tập để hoàn thành các
bài tập đó. Theo tình trạng hiện nay, học sinh chỉ học trên lớp còn về nhà hầu nh là
không học, nhất là với đối tợng học sinh yếu. Đó là một lối suy nghĩ sai lầm của
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
11
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
một số bậc phụ huynh và học sinh mà giáo viên cần trao đổi với phụ huynh để loại
bỏ. Mặt khác, một số cha mẹ thờng vin cớ bận công việc làm ăn nên coi nhẹ việc
học ở nhà của con cái, không để ý đến việc con em mình học cái gì? học thế nào?
Vì vậy nhiệm vụ học tập của học sinh không thể tách rời khỏi yếu tố gia đình bởi
đây chính là động lực cơ bản thúc đẩy các em phấn đấu cho sự học của mình.
*Về phía bạn bè: Giáo viên cũng cần tranh thủ sự trao đổi thông tin, học hỏi

lẫn nhau giữa học sinh với học sinh. Đôi khi qua cách nói nôm na của bạn bè lại
giúp cho đối tợng học sinh yếu thấy đơn giản và dễ hiểu hơn. Chẳng phải Học
thầy không tày học bạn đó sao. Giao cho học sinh khá thờng xuyên kèm cặp học
sinh yếu cùng hởng ứng thi đua Đôi bạn cùng tiến. Cùng nhau tham gia các hoạt
động ngoài giờ lên lớp nh các giờ chơi, giờ chào cờ, các cuộc tọa đàm, trao đổi,
sinh hoạt, các em sẽ thấy thích thú và tự giác tích luỹ đợc vốn từ, vốn kiến thức cho
mình.
VD : Qua bài Mở rộng vốn từ Đồ chơi Trò chơi các em cũng thấy đợc
những trò chơi nào có lợi, những trò chơi nào có hại, nên tránh.
Thông qua các cuộc tọa đàm trao đổi đó, các em sẽ học đợc ở bạn bè để đặt
câu hỏi một cách lịch sự, tránh hỏi trống không hoặc những câu hỏi tò mò thiếu tế
nhị. Biết giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị với mọi ngời xung quanh.
*Về phơng tiện, thiết bị: giáo viên cần tận dụng và sử dụng một cách triệt để
các đồ dùng và trang thiết bị dạy học không chỉ trong quá trình dạy học mà còn
đóng góp một phần không nhỏ trong viêc giúp đỡ học sinh yếu. Với đối tợng học
sinh yếu khả năng t duy trừu tợng thấp do đó cần tăng cờng, hỗ trợ các em về khả
năng t duy bằng hình ảnh, bằng âm thanh bằng trực quan sinh động sẽ giúp các
em tiếp thu bài tốt hơn, hiệu quả hơn.
Biện pháp thứ sáu: Biện pháp về lập kế hoạch bài học.
Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản của từng bài học trong SGK và
những hớng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài học mà
xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song, cho dù thế nào cũng cần có đầy đủ
các hoạt động lớp và tổ chức các hoạt động đó một cách phong phú, phối hợp linh
hoạt các phơng pháp và hình thức cho phù hợp với nội dung của bài dạy và chủ
điểm của bài đó.
Có thể sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy.
Đó là các hình thức tổ chức: làm việc cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại gây hứng
thú cho học sinh tránh nhàm chán đơn điệu.
VD: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ ớc mơ (tuần 9)
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.

12
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Bài tập 2: Học sinh thảo luận nhóm đôi
Tìm thêm những từ cùng nghĩa với ớc mơ
- HS 1 tìm từ bắt đầu từ tiếng ớc: ớc ao,
- HS 2 tìm từ bắt đầu từ tiếng mơ: mơ mộng,
- HS 2 tìm từ bắt đầu từ tiếng ớc: ớc mong,
- HS 1 tìm từ bắt đầu từ tiếng mơ: mơ ớc,
BT 3 : Nêu yêu cầu viết thêm những từ : đẹp đẽ, viển vông, cao cả, lớn, nho nhỏ, kì
quặc, dại dột, chính đáng vào sau từ ớc mơ thể hiện sự đánh giá :
+ HS thảo luận nhóm 4.
- Đánh giá cao: ớc mơ đẹp, ớc mơ chính đáng, ớc mơ cao cả, ớc mơ lớn, ớc mơ đẹp
đẽ.
- Đánh giá không cao: ớc mơ bình thờng, ớc mơ nho nhỏ.
- Đánh giá thấp: ớc mơ kì quặc, ớc mơ dại dột, ớc mơ viển vông, ớc mơ tầm thờng.
BT 4 : Nêu VD về 1 loại ớc mơ nói trên.
+ Bài này cho học sinh làm việc cá nhân.
VD: +Ước mơ đợc đánh giá cao: Đó là những ớc mơ vơn lên làm những việc có ích
cho mọi ngời nh: - Ước mơ học giỏi để trở thành bác sĩ/ kĩ s
- Ước mơ chinh phục vũ trụ
+ Ước mơ đợc đánh giá không cao: Đó là những ớc mơ giản dị, thiết thực, có thể
thực hiện đợc không cần nỗ lực lớn:
- Ước mơ có truyện đọc/ có xe đạp/ có một đồ chơi
+ Ước mơ bị đánh giá thấp: Đó là những ớc mơ phi lí, không thể thực hiện đợc
hoặc là những ớc mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân nhng gây hại cho ngời khác:
- Ước mơ đợc xem ti vi suốt ngày/ ớc không phải học mà vẫn đợc điểm cao
- Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá.
- Ước mơ tầm thờng ớc đợc ăn dồi chó Ba điều ớc.v.v
Tóm lại, vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học sẽ làm cho lớp học sôi
nổi, gây hứng thú cho học sinh sẽ giúp học sinh tiếp thu bài học một cách tốt hơn,

nắm vững nội dung của bài học. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải có dự kiến về các
câu trả lời của học sinh và các tình huống s phạm có thể xảy ra trong mỗi hoạt động
từ đó có biện pháp giải quyết, điều chỉnh kịp thời. Việc tổ chức các hoạt động học
tập có tác dụng rất lớn đến việc giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, giúp học sinh
biết quý trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt từ đó hình thành cho các em
nhân cách sống và kĩ năng sống. Do đó để có kết quả cao trong tiết dạy Luyện từ và
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
13
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
câu giáo viên cần lập kế hoạch bài học chu đáo, cẩn thận chuẩn bị về mọi mặt cho
tiết dạy. Việc làm này phải diễn ra trớc khi thi công bài dạy trên lớp học.
C. Phần kết luận
I. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi nhận
thấy rằng những phơng pháp dạy học mà tôi áp dụng đã có những kết quả đáng vui
mừng và phấn khởi.
Sau khi áp dụng cách đổi mới phơng pháp dạy theo đề tài, tôi đã khảo sát lần
2 vào tuần 14 cuối tháng 11 với bài tập Tìm Danh từ - Động từ Tính từ trong
đoạn văn. Kết quả thu đợc nh sau :
Lớp Sĩ số Xếp loại
Giỏi Khá Trung bình Yếu
4C 28 15 10 3 0
Tỉ lệ 53,6% 35,7% 10,7% 0%
Kết quả khảo sát cho thấy chất lợng học tập phân môn Luyện từ và câu Lớp
4C đã đợc nâng lên trông thấy. Cụ thể trong bài làm của các em đã thể hiện hiểu và
phân biệt đợc từ loại một cách rõ ràng, biết sử dụng từ loại trong đặt câu và viết
văn. Kết quả trên đã minh chứng cho cách làm nh đã nêu là hiệu quả và đi đúng
theo sự chỉ đạo của nhà trờng và của ngành đề ra. Cho đến nay tôi vẫn tiếp tục thực
hiện và phát huy những mặt đạt đợc, khắc phục những mặt còn tồn tại để năng cao
chất lợng dạy học hơn nữa. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số kết

luận sau :
- Trớc hết giáo viên phải là ngời nắm vững chơng trình, kiến thức, kĩ năng
tiếng Việt, có vốn sống phong phú.
- Thực sự yêu nghề, có tâm huyết với nghề.
- Thờng xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, nghiên cứu tài liệu, sách báo
giao lu học hỏi đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm đề ngày càng làm phong phú
thêm vốn kiến thức, kĩ năng cho mình.
- Có phơng pháp nghiên cứu bài, soạn bài, thiết kế bài học một cách khoa
học, sáng tạo, linh hoạt.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc
làm, thái độ, cử chỉ. Có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.
- Giáo viên là ngời khơi dậy niềm say mê hứng thú của học sinh với phân
môn Luyện từ và câu nói riêng, môn Tiếng Việt nói chung. Luôn phối hợp với gia
đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập.
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
14
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất l ợng dạy học phân môn Luyên từ và câu ở lớp 4
Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ thực tế chất lợng học tập phân môn
Luyện từ và câu ở Lớp 4C trờng Tiểu học Thị trấn Thống Nhất năm học 2009
2010, tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy học phân
môn Luyện từ và câu ở Lớp 4C nh sau:
Biện pháp thứ nhất: Phát huy ý thức học tập của học sinh từ đó bồi dỡng
hứng thú học tập cho học sinh qua các bài học.
Biện pháp thứ hai: Biện pháp về tài liệu, đồ dùng học tập.
Biện pháp thứ ba: Biện pháp về phân chia đối tợng học sinh.
Biện pháp thứ t: Biện pháp về phân bố thời gian học tập.
Biện pháp thứ năm: Biện pháp kèm cặp học sinh yếu (các đối tợng kèm cặp
học sinh yếu là: giáo viên, gia đình, bạn bè và dới sự hỗ trợ của phơng tiện, thiết bị
dạy học).
Biện pháp thứ sáu: Biện pháp về lập kế hoạch bài học.

III. Kiến nghị, đề xuất.
Trong quá trình thực hiện đề tài: Nâng cao chất lợng giảng dạy phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 4 tôi đã tham khảo các tài liệu dạy học của phân môn cũng
nh học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, đề tài đã hoàn thành và đã dạy thực
nghiệm ở lớp 4C năm học 2009 2010. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của các đồng chí lãnh đạo cũng nh bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi có
tính khả thi hơn cũng nh phạm vi sử dụng đợc rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thống Nhất, ngày 08 tháng 03 năm 2010.
Ngời viết
Phạm Thị Ngọc Dung
Ngời thực hiện: Phạm Thị Ngọc Dung GV Trờng Tiểu học Thị Trấn Thống Nhất.
15

×