Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP SAO THÁNG 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.88 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, khi bắt đầu mở cửa thị trường đến nay, Việt Nam đã có
rất nhiều thay đổi. Nhờ những chính sách mới, cho phép thương nhân các nước
trên thế giới được mang sản phẩm của nước mình đến buôn bán trên lãnh thổ
Việt Nam, sự cạnh tranh, cơ chế thị trường đã hình thành. Bước sang thế kỷ
21, sự cạnh tranh càng mãnh liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp thực sự
quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Một vấn đề luôn hình
thành trong suy nghĩ của nhiều nhà quản lý là làm sao bán được nhiều hàng
với giá thấp hơn các doanh nghiệp khác mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản
phẩm. Hồ nhịp chung với xu thế của thời đại, công ty CP Tháng 8 đang ngày
càng đổi mới cơ chế kinh doanh, áp dụng rất nhiều các biện pháp tiết kiệm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy quá trình bán hàng
tăng sản lượng và doanh thu, giữ vững, phát triển và mở rộng thị phần, tăng
trưởng quy mô, nâng cao lợi nhuận.
Qua thời gian thực tập ở công ty CP Tháng 8, được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Kim Ngân, sự giúp đỡ của các anh chị trong
phòng kế toán của công ty, với những điều thực tế đã tìm hiểu tại công ty kết
hợp với những kiến thức được học ở trường, em nghiên cứu và sẽ trình bày sau
đây về đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
CP Tháng 8”
Kết cấu bài báo cáo của em gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
doanh nghiệp thương mại
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty CP Tháng 8
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần nâng cao công tác kế toán
tại công ty CP Tháng 8.
1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP


THƯƠNG MẠI
I. Khái niệm bán hàng, nguyên tắc, nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.Một số khái niệm cơ bản:
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp thương mại. Đó là quy trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ từ doanh nghiệp sang khách hàng doanh nghiệp được thu tiền ngay
hoặc được quyền thu tiền khi thực hiện nghiệp vụ này. Nói cách khác, bán
hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, tức là
vốn được chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ, giúp
cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp
theo.
Để hoàn thành quá trình bán hàng của mình, doanh nghiêp phải hoàn thành hai
điều kiện cần và đủ sau:
• Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
• Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp , góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu
và chi phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
2
Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán
của số hàng đã bán.
Kết quả bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán được coi như là công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói

chung và công tác quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được
tình hình quản lý hàng hóa trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện
kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù
hợp của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra
các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường
tương ứng với khả năng của doanh nghiệp.
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà
nước đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng
bán, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được
những thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý
giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống
nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò
3
của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán
hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình bán hàng cả về giá trị và
khối lượng hàng bán theo từng mặt hàng, từng địa điểm, từng phương thức bán
hàng nhằm cung cấp số liệu để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
theo từng nhóm hàng, từng hóa đơn, khách hàng,….
- Xác định giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ
phí thu mua cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng một cách chính
xác.

- Kiểm tra đôn đốc tình hình thanh toán, quản lý nợ theo từng đối tượng
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và phân bổ cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết, phân tích và tham mưu cho lãnh đạo
doanh nghiệp để không ngừng thực hiện tốt hơn quá trình bán hàng và thanh
toán.
II. Nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.Doanh thu bán hàng
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được về số sản phẩm, vật tư,
hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá
thỏa thuận.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
4
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Cũng theo VAS số 14 thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản người bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.( Xem sơ đồ 1)
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
chất lượng, phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.(Xem sơ đồ 2)
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (Xem sơ đồ 3)
1.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Báo cáo bán hàng
- Hóa đơn GTGT….
1.4. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (TK 511)
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên nợ: Ghi các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán trả lại; số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
5
GTGT theo phương pháp trực tiếp; kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ
Bên có: Ghi tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ.
Bên nợ:
Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Tài khoản này cuối kỳ hết số dư
* Tài khoản TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho

khách hàng trong kỳ.
Bên nợ:
Ghi khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận với khách hàng
Bên có:
Kết chuyển giảm giá hàng bán
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
` * Tài khoản TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh phần chiết khấu thương mại
cho khách hàng trong kỳ và cuối kỳ không còn số dư.
Bên nợ:
Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu)
Bên có:
6
Kết chuyển chiết khấu thương mại
1.5. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có rất nhiều phương thức bán hàng nhưng chủ
yếu là các phương thức sau và tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng mà ta
có trình tự ghi chép kế toán bán hàng khác nhau:
a. Phương thức bán hàng trực tiếp: (Xem sơ đồ 4)
Theo phương thức này, bên mua cử người đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp. Sau khi giao hàng hóa cho người mua thì hàng hóa được xác định là đã
tiêu thụ. Lúc này kế toán của doanh nghiệp thương mại sẽ ghi nhận giá vốn và
doanh thu.
b. Phương thức bán hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hợp đồng bán hàng, vận chuyển
hàng cho người mua. Khi vận chuyển hàng cho người mua, hàng háo chưa
được xác định là đã tiêu thụ. Khi người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi nhận giá vốn và doanh thu.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý: (Xem sơ đồ 5)
Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý hoặc

đơn vị nhận bán hàng ký gửi. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả
cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên
giá ký gửi của số hàng thực tế đã bán được. Khi bên đại lý chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp được
ghi nhận doanh thu.
d. Phương thức bán hàng trả góp: (Xem sơ đồ 6)
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được xác định là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền
7
hàng ngay lần đầu để nhận hàng, phần còn lại sẽ trả dần trong thời gian nhất
định và chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng
e. Phương thức đổi hàng:
Theo phương thức này, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm,
hàng hóa đó trên thị trường.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị mua
của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ.
2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để xác định được giá vốn của hàng bán, kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, trị giá thực
tế hàng xuất bán được tính bình quân giữa trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
với thực tế hàng nhập kho trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
=

Số lượng hàng hóa xuất
kho
x
Đơn giá bình
quân
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): theo phương pháp này,
giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến
8
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy, giá trị hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định
những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với
phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này giá thực tế đích
danh (còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp) được

sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng, bác, kim
loại quý hiếm… Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dựng. Khi
xuất hàng nào (hay lô hàng nào) sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của
hàng (hay lô hàng) đó.
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
Chứng từ sử dụng:
* Phiếu xuất kho
* Phiếu nhập kho
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632 để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ. Cuối kỳ
tài khoản này không có số dư.
Quy trình hạch toán ( Xem sơ đồ 7)
3. Kế toán chi phí bán hàng
3.1. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hànghoá
dịch vụ. Bao gồm :
9
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá,
vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói
hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dựng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dựng ở khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển, bốc dỡ.

- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, hàng hoá.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán
hàng". Tài khoản này dựng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
10
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.3 Quy trình kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 8)
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1 Khái niệm và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương:

BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: Là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn
phòng làm việc, kho hàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: Là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: Là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
11
ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
4.2 Tài khoản sử dụng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
4.3 Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 9)
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng

5.1 Khái niệm kết quả bán hàn, chứng từ và tài khoản sử dụng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương
mại sau một thời kỳ nhất định
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức
Doanh thu thuần
BH và CCDV =
Doanh thu BH
và CCDV -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
12
Kết quả
bán hàng =
Doanh thu
thuần -
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí
bán hàng -
Chi phí
QLDN
- Báo cáo bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
và các tài khoản khác liên quan như: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531,
TK532, TK 632, TK 641, TK 642
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số

doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
5.2 Quy trình kế toán xác định kết quả bán hàng(xem sơ đồ số 10)
CHƯƠNG II
13
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÁNG TÁM
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tháng 8
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tân công ty: Công ty Cổ phần Tháng 8
Năm thành lập : 2005
Địa chỉ: B26, BT5, Mỹ Đình II, Từ Liêm, Hà Nội
SĐT: 84. 37871816 Fax: +84-4 3.7871816
Công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, do năm thành viên
đồng sáng lập cùng góp vốn, tham gia điều hành hoạt động công ty.
Số vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng chẵn) do 3
thành viên góp vốn:
1. Ông Lê Việt Phương, góp 6.000.000.000 đồng chiếm 50% tổng số vốn điều
lệ.
2. Ông Nguyễn Quốc Việt, góp 3.000.000.000 đồng chiếm 25% tổng số vốn
diều lệ.
3. Ông Lâm Tuấn Dương, góp 3.000.000.000 đồng chiếm 25% tổng số vốn
điều lệ
Công ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm về rượu, bia
và nước ngọt. Tuy mới thành lập chưa được 5 năm nhưng công ty CP Tháng 8
đã trở thành đối tác lớn của nhiều công ty như công ty CP Rượu bia Thăng
Long, Coca-cola, Pepsi…. Không những thế, nhờ những chính sách luôn ưu
đãi và coi trọng lợi ích của khách hàng như bán chịu, giao hàng tận nơi và đảm
bảo cả chất lượng và số lượng hàng được giao… công ty đã nhanh chóng thu

hút được sự tin cậy của nhiều khách hàng bán buôn và bán lẻ.
14
Sau gần 5 năm nỗ lực kinh doanh và phát triển, công ty đã khẳng định
được tên tuổi của mình, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài
sản, có tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước, có mã số thuế, được tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần tháng 8
• Mục tiêu của công ty:
Là huy động vốn có hiệu quả trong việc kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Trở
thành nhà phân phối hàng đầu tại Việt nam về các sản phẩm nước giải khát.
• Chức năng của công ty :
Cung cấp các sản phẩm rượu, bia và nước ngọt cho các cửa hàng, đại lý trên
toàn thành phố và các tỉnh lân cận.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ( xem phụ lục PL02)
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận
- Ban giám đốc: Là những người nắm quyền cao nhất, quyết định mọi
hoạt động kinh doanh. Giám đốc là người đại diện pháp nhân, chịu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về điều hành công ty.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ thực hiện tổ chức quản lý các lĩnh
vực về: hành chính, lao động, tiền lương. thực hiện các chính sách liên quan
đến nhân sự, thi đua khen thưởng…
- Phòng kế toán: chuyên chức năng về thu chi, các sổ sách kế toán, lên
báo cáo và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá của
công ty.
- Phòng kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
kế hoạch, chiến lược kinh doanh, thực hiện các phương án tiêu thụ sản phẩm.
15
- Các cửa hàng trực thuộc: có nhiệm vụ cung cấp trực tiếp các sản

phẩm công ty kinh doanh ra thị trường.
4. Tổ chức công tác kế toán
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( xem phụ lục PL03)
4.1.2 Phân công nhiệm vụ kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Phòng kế toán của công ty gồm có:
- Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính tại công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
tổng giám đốc và cơ quan quản lý tài chính thống kê cấp trên.
- Kế toán tiền lương: theo dõi, tính toán chính xác số tiền lương và các
khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên, thanh toán kịp thời đúng
hạn, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Kế toán TSCĐ: tập hợp chi phí và tính giá thành, theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ, tình hình trích, nộp khấu hao TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép,
phản ánh, tổng hợp và lập báo cáo số liệu về tình hình tăng giảm tài sản, nguồn
vốn theo mẫu, tham gia thủ tục thanh lý tài sản.
- Kế toán tổng hợp chi phí kiêm thủ quỹ: lập phiếu thu chi rút trong
ngày, cuối ngày báo cáo cho trưởng phòng, cuối tháng kiểm kê quỹ, lập báo
cáo quỹ tiền mặt theo quy định; căn cứ phiếu thu, phiếu chi đó được Giám đốc,
kế toán trưởng làm thủ tục chi tiền; giữ tiền mặt và các chứng từ có giá, tài
liệu, hồ sơ thế chấp, vàng bạc, ngoại tệ; rút số dư hàng tháng, đối chiếu với kế
toán tiền mặt, chủ động nộp tiền mặt vào ngân hàng, chấm công lao động.
- Kế toán mua và bán hàng: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ mua bán các mặt hàng trước khi ghi chép sổ sách có liên quan và làm thủ
tục thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: định kỳ kế toán ghi
chép tập hợp, phân loại các hoá đơn, chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán
4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại cơng ty
16

- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm.Hiện nay công ty dang sử dụng chế độ kế toán theo
QĐ15/2006-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: VND ( Việt Nam Đồng)
- Phương pháp kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng: phương pháp khấu
trừ
- Phương pháp tính khấu hao : theo đường thẳng
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: phuơng pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phuơng pháp kê khai thường xuyên.
- Hình thức kế toán sử dụng: chứng từ ghi sổ.
Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (xem phụ lục PL04).
5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(Xem phụ lục PL01)
Nhận xét:
- Năm 2009, doanh thu tăng 3.365.681.000 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 56,73% so với năm 2008 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
tạo uy tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
- Giá vốn hàng bỏn tăng 2.626.411.309đồng tương ứng với tốc độ tăng
59.08% so với năm 2008.
- Năm 2009, chi phí bán hàng tăng 191.418.689 đồng tương ứng
56.93% so với năm 2008. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng khá cao với
232.736.310 đồng tương ứng 29.83%.
- Lợi nhuận thuần (lợi nhuận trước thuế) năm 2009 tăng 215.187.165
đồng, tương ứng với 90.32 %. Qua số liệu trên ta thấy được xu hướng phát
triển của công ty. Lợi nhuận của công ty tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng công
ty vốn giữ được thị trường của mình và vẫn lấy được lòng tin của bạn hàng và
ngày càng phát triển trên thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh.
17
- Thuế TNDN của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là

46.649.045 đồng tương ứng với 69.93%. Điều này cho thấy công ty đã hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có
hiệu quả. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp năm sau đều tăng so với
năm trước với tỷ lệ rất cao. Thu nhập bình quân của người lao động trong công
ty cũng tăng lên giúp nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên công ty.
II. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty CP Tháng Tám
1. Phương thức bán hàng tại công ty
Tại công ty CP Tháng Tám, doanh thu chủ yếu là từ kinh doanh mặt
hàng rượu bia và nước ngọt. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức bán hàng.
Đó là: bán buôn qua kho và bán lẻ.
- Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng với số lượng
lớn. Trong đó hàng xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Với phương
thức bán hàng này, khách hàng có thể nhận hàng trực tiếp từ kho của công ty
hoặc công ty vận chuyển hàng đến kho của khách hàng theo hợp đồng đã ký
kết. Theo hình thức vận chuyển đến kho của khách hàng thì hàng hóa vẫn
thuộc sở hữu của công ty cho đến kho khách hàng kiểm nhận hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: Công ty có các cửa hàng bán lẻ, khi bán hàng có
giá trị dưới mức quy định không cần lập hóa đơn bán hàng trừ trường hợp
khách hàng yêu cầu. Theo quy định của công ty, nhân viên bán hàng phải lập
bảng kê bán lẻ theo từng lần bán, từng loại hàng và cuối ngày gửi cho bộ phận
kế toán làm căn cứ tính doanh thu và ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng
18
Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng ( hóa đơn bán hàng), kế
toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào
chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ cái.
- Chứng từ sử dụng: hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn GTGT, phiếu

thu, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ
kinh tế.
- Tài khoản sử dụng: Tk 511
2. Các nghiệp vụ kế toán doanh thu tại công ty
- Khi bán hàng, kế toán bán hàng viết hóa đơn GTGT và phiếu giao hàng,
sau đó mang xuống kho. Thủ kho căn cs vào hóa đơn bán hàng, lập phiếu xuất
kho và xuất hàng. Thủ kho theo dõi hàng xuất bán trên thẻ kho, bản kê chứng
từ hàng hóa bán ra. Nhân viên giao hàng sẽ vận chuyển hàng theo yêu cầu tùy
thuộc số lượng hàng hóa mà nhân viên giao hàng sẽ vận chuyển bằng xe tự có
hoặc thuê ngoài.
- Hóa đơn GTGT có 3 liên: liên 1 lưu tại quyển hóa đpn GTGT, Liên 2
giao cho khách hàng, Liên 3 lưu nội bộ dùng cho kế toán thanh toán
- Căn cứ vào hóa đơn, kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu bán hàng theo
định khoản trên rồi lên sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thuế GTGT, chứng từ
ghi sổ và ghi sổ cái tài khoản 511
Kế toán doanh thu bán hàng theo hình thức bán buôn qua kho
• Khách hàng thanh toán tiền ngay
Ví dụ:
Ngày 14/09/2009, cửa hàng Đồng Cỏ xanh đến mua 20 chai rượu
Wisky, trị giá xuất kho 4.000.000đ, giá bán 6.000.000đ. Căn cứ hoá đơn VAT,
phiếu xuất kho, phiếu thu tiền mặt, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632 4.000.000
CóTK 156(Wisky) 4.000.000
Đồng thời ghi:
19
Nợ TK 111 6.600.000
Có TK 511 6.000.000
Có TK 33311 600.000
• Khách hàng chưa thanh toán:
Ví dụ:

Ngày 20/ 09/ 2009, xuất kho 20 két Fanta bán cho cửa hàng phân phối
sản phẩm Lan Chương, trị giá hàng xuất là 2.300.000 đ, giá bán chưa bao gồm
thuế VAT 10% 2.760.000 đ, cửa hàng Lan Chương chưa trả tiền công ty.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 145 ngày 20/09/2009, kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 632 2.300.000
Có TK 156 2.300.000
Căn cứ hoá đơn GTGT, ngoài bút toán giá vốn ở trên, kế toán hạch toán
tiếp như sau:
Nợ TK 131( cửa hàng Lan Chương) 3.036.000
Có TK 511 2.760.000
Có TK 33311 276.000
Kế toán doanh thu bán hàng theo hình thức bán lẻ:
Ví dụ: Ngày 13/09/2009, khách hàng đến cửa hàng của công ty mua 1 két
Pepsi, giá chưa có thuế GTGT là 140.000 đ, thuế GTGT 10%, khách hàng đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào bảng kê bán hàng, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 111 154.000
Có TK 511 140.000
Có TK 333 (33311) 14.000
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các trường hợp ghi giảm trừ doanh thu tại công ty CP Tháng Tám
thường là giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại do vận chuyển nhầm hàng
20
hoặc khuyến mại, quà tặng vào các dịp lễ tết và trường hợp chiết khấu thương
mại cho người mua do thanh toán trước hạn.
- Tài khoản sử dụng: TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, các chứng từ có liên quan khác

Ví dụ 1:Ngày 29/09/2009, đại lý Vân Sơn mua 10.000.000đ tiền hàng,
khách hàng trả tiền ngay nên được chiết khấu thanh toán 2% ngay tại thời
điểm thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK 521 200.000đ
Nợ TK 33311 20.000đ
Có TK 111 220.000đ
Cuối tháng 9/2009 kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại đã chấp nhận người mua sang TK 511, kế toán ghi
Nợ TK 511 12.200.000đ
Có TK 521 12.200.000đ
Ví dụ 2: Ngày 25/09/2009, Cửa hàng Anh Thu – 188 Minh Khai trả lại
20 két bia chai Hà Nội đã mua ngày 19/09/2009 do lô hàng bị hư hỏng ( nhãn
mác ) trong quá trình công ty vận chuyển. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 156 2.600.000đ
Có TK 632 2.600.000đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 531 3.000.000đ
Nợ TK 3331 300.000đ
Có TK 131 3.300.000đ
Cuối tháng 9/2009 kế toán kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả
lại:
Nợ TK 511 10.000.000đ
Có TK 531 10.000.000đ
21
4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632
- Trị giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế hàng tồn + trị giá thực tế hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ

Đơn giá thực tế =
hàng xuất kho Lượng hàng tồn đầu kỳ + lượng hàng nhập trong kho
4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
- Khi xuất, nhập hàng hóa, thủ kho viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi
chuyển các chứng từ đến cho kế toán bán hàng, thủ kho ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng ngày trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Kế toán
dựng sổ chi tiết hàng hóa để ghi tổng hợp tình hình nhập xuất tồn theo hiện vật
và giá trị.
- Khi xác định hàng đã được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu giao hàng, bản kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho, sau khi phản
ánh doanh thu, kế toán xác định giá vốn hàng bán rồi ghi vào chứng từ ghi sổ,
sổ cái TK 632
Ví dụ: Tồn đầu kỳ 100 két nước ngọt Fanta, trị giá 11.000.000 đồng
Nhập trong kỳ 100 két nước ngọt Fanta, trị giá 12.000.000 đồng
11.000.000 + 12.000.000
Đơn giá TT 1 két Fanta = = 115.000 đ
100 + 100
Ngày 20/ 09/ 2009, xuất kho 20 két Fanta bán cho cửa hàng phân phối
sản phẩm Lan Chương, trị giá hàng xuất là 2.300.000 đ, giá bán chưa VAT
10% 2.760.000 đ.
22
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 145 ngày 20/09/2009, kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 632 2.300.000 đ
Có TK 156 2.300.000 đ
5. Kế toán chi phí bán hàng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán
hàng” bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí giới
thiệu sản phẩm… Cuối tháng toàn bộ chi phí bán hàng được tập hợp và kết
chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi. bảng tính lương…
Tài khoản sử dụng: TK 641 và một số tài khoản đối ứng như TK 111, TK
112, TK 141…
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “ chi phí
bán hàng” bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí
giới thiệu sản phẩm… Cuối tháng toàn bộ chi phí bán hàng được tập hợp và
kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi. bảng tính lương…
Tài khoản sử dụng: TK 641 và một số tài khoản đối ứng như TK 111,
TK 112, TK 141…
Ví dụ: Ngày 30/09/2009 thanh toán tiền vận chuyển hàng hóa tháng 9 từ
kho chính của công ty đến 1 số cửa hàng trực thuộc, căn cứ phiếu chi kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 641 8.500.000đ
Có TK 111 8.500.000đ
Ngày 30/09/2009, Căn cứ bảng thanh toán lương phải trả cho cán bộ
nhân viên của công ty số tiền 18.000.000đ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 18.000.000đ
Có TK 334 18.000.000đ
23
Cuối tháng kết chuyển vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 19.500.000đ
Có TK 641 19.500.000đ
6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty CP Tháng 8 bao gồm các chi phí
như khấu hao TSCĐ, chi điện nước. chi tiếp khách, trả lương nhân viên văn
phòng….
Để tập hợp các chi phí này kế toán sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.

Cuối tháng chi phí này cũng được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi….
Tài khoản sử dụng: TK 642 và các tài khoản liên quan như TK 112, TK
141, TK 334, TK 338, TK 214…
Ví dụ:
+ Chi phí nhân viên quản lý, phản ánh lương và các khoản trích theo lương
như BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn tháng 9/2009
Nợ TK 642(1) 38.080.000
Có TK 334 32.000.000
Có TK 338 6.080.000
+ Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý
phân bồ dần vào từng tháng:
Nợ TK 642(3) 1.230.230
Có TK 1111 1.230.230
+ Chi phí văn phòng phẩm tháng 9/2009
Nợ TK 642(3) 520.000
Có TK 1111 520.000
24
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Ngày 10/9/2009 thanh toán tiền mạng Internet + tiền điện thoại tháng 8 là
1.000.000đ, căn cứ vào hoá đơn GTGT, Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642(8) 1.000.000
Nợ TK 133 100.000
Có TK 111 1.100.000
Thanh toán tiền thuê văn phòng và kho hàng tháng 9/2009:
Nợ TK 642(7) 25.000.000
Nợ TK 133 2.500.000
Có TK 1111 27.500.000
+ Chi phí bằng tiền khác:

Tiền công tác phí chi cho ban Giám đốc tiếp khách và đi công tác khảo sát thị
trường tháng 9/2009:
Nợ TK 642(8) 9.770.000
Có TK 111 9.770.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 75.600.230
Có TK 642 75.600.230
7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
7.1. Tài khoản sử dụng
- Công ty CP Tháng 8 xác định kết quả bán hàng theo từng tháng
- Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và các tài khoản
liên quan như TK 511, TK632, TK 641, TK 642, TK421…
-Cách tính:
25
Kết quả
bán hàng =
Doanh thu
thuần -
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí
bán hàng -
Chi phí
QLDN

×