Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá của sinh viên Kinh tế Quốc dân về dịch vụ bảo hành của các hãng cung cấp xe máy trên thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.88 KB, 55 trang )

1|Page

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay trên thị trường tồn tại rất nhiều phương tiện khác nhau để đáp
ứng nhu cầu đi lại của người tiêu dùng. Và chúng ta không thể không kể
đến một phương tiện phổ biến đó chính là xe máy. Đối với mọi người nói
chung cũng như sinh viên nói riêng, xe máy là một phương tiện đi lại
được xem là thuận tiện nhất, tương đối phù hợp về giá cả cũng như về
hình thức.
Trong những năm gần đây,thị trường xe máy Việt Nam đã có sự thay đổi
rất lớn. Cụ thể là: sau khi công ty liên doanh Honda Việt Nam được thành
lập và đi vào hoạt động thì người tiêu dùng Việt Nam giờ đây đã có thể
sử dụng những chiếc xe máy được sản xuất ngay tên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận thấy nhu cầu sử dụng xe máy của người dân Việt Nam là rất lớn,
một số hãng sản xuất xe máy khác cũng đã tiến hành liên doanh với Việt
Nam để thành lập công ty liên doanh sản xuất xe máy như: Việt Nam
Suzuki, Yamaha Motor Việt Nam… Bên cạnh đó, trong 5 năm trở lại
đây, thị trường xe máy Việt Nam thêm đa dạng bởi những chiếc xe máy
Trung Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam
mà chất lượng của nó thì khơng kiểm sốt được.
Người tiêu dùng Việt Nam giờ đây có thể tự do lựa chọn những sản phẩm
xe máy mà mình u thích. Nhưng bên cạnh đó, họ cũng đối diện với


2|Page

những chiếc xe máy có chất lượng khơng tốt. Vì thế khi quyết định mua
xe cho mình, ngồi việc quan tâm đến giá cả, hình dáng, kích thước, màu
sắc của xe thì cịn một vấn đề nữa cũng khơng kém phần quan trọng đó
chính là dịch vụ hậu mãi - đặc biệt là dịch vụ bảo hành .Dịch vụ bảo hành


được xem là một nhân tố quan trọng để củng cố thêm chất lượng của xe.
Một hãng xe uy tín với chất lượng bảo hành tốt luôn tạo ấn tượng tốt đối
với khách hàng - nó sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi quyết định tiêu
dùng sản phẩm của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng cũng như để có
thể nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của dịch vụ bảo hành tới quyết định
mua xe máy của người tiêu dùng nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Đánh giá của sinh viên Kinh tế Quốc dân về dịch vụ bảo hành của
các hãng cung cấp xe máy trên thị trường Việt Nam” làm đề tài cho
đề án mơn học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là sẽ nghiên cứu xem ảnh hưởng hay tác
động của dịch vụ bảo hành tới quyết định mua xe máy của sinh viên đại
học Kinh tế Quốc dân. Nó góp phần cải thiện cũng như giúp đỡ các hãng
cung cấp xe máy trên thị trường Việt Nam nhận ra được vai trò quan
trọng của dịch vụ bảo hành cũng như sẽ cải tiến các dịch vụ bảo hành
nhằm đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích và thu hút được nhiều khách
hàng hơn.


3|Page

3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại học Kinh tế Quốc dân hệ chính quy
- những người đã và đang sử dụng xe máy.
Để thu thập, xử lý và tìm hiểu ý nghĩa của những thông tin cần thiết tôi sử
dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp điều tra phỏng vấn bao
gồm điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi và điều tra phỏng vấn trực tiếp
cùng với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu thu thập được.
Phạm vi nghiên cứu của đề án này được giới hạn là chỉ nghiên cứu ảnh
hưởng của dịch vụ bảo hành tới quyết định mua xe máy của sinh viên hệ

chính quy đại học Kinh tế Quốc dân chứ khơng nghiên cứu một cách tồn
diện. Vì thế kết quả đưa ra chỉ tương đối và phù hợp chủ yếu trong đại
học Kinh tế Quốc dân .
4. Cấu trúc của đề tài
Kết quả nghiên cứu được tổ chức theo 4 phần chính:
I. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam
II. Hành vi mua sắm và sử dụng xe máy của sinh viên Kinh tế Quốc dân
III. Đánh giá của sinh viên Kinh tế Quốc dân về dịch vụ bảo hành của các
hãng cung cấp xe máy trên thị trường Việt Nam
IV. Một số gợi ý nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hành nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất xe máy


4|Page

Trong q trình thực hiện đề tài này đã có rất nhiều bạn bè, thầy cơ giáo
đã tận tình giúp đỡ em và đặc biệt là cô giáo - ThS Phạm Thị Huyền đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Em
xin chân thành cảm ơn cơ vì những ý kiến đóng góp q giá đã giúp em
hồn thành đề tài này.

NỘI DUNG

I. Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam
1. Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam
Trong gần 20 năm qua, nhờ những nỗ lực và quyết tâm của toàn Đảng và
toàn dân ta trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách đúng đắn
của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu



5|Page

quan trọng và có tính bước ngoặt trên con đường xây dựng và đổi mới đất
nước. Việc thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát
triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trong nước (GDP) bình quân đạt trên 7%/năm trong nhiều năm, đặc
biệt là giai đoạn 1991-1995 (đạt trên 8,2%/năm). GDP bình quân đầu
người giai đoạn 1996-2000 là 462 USD, ước thực hiện giai đoạn 20012005 là 600 USD. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) giai đoạn
2001-2005 cả cấp mới và bổ sung đạt 15-16 tỷ USD, tăng gấp 1,5 lần so
với giai đoạn 1996-2000(1).
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, sau 20 năm tiến hành đổi mới, Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu về xã hội, có tác động thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu giảm một
nửa số người nghèo và một nửa số người dân bị đói theo chuẩn quốc tế so
với những năm đầu thập niên 90 chỉ trong khoảng 10 năm. Cụ thể: trong
giai doạn 2002-2004, mức sống - thể hiện qua chi tiêu của hộ gia đình, đã
được cải thiện rõ rệt. Tính chung cả nước, chi tiêu hộ gia đình theo giá so
sánh thời kì 2003-2004 đạt 328000 đồng, tăng bình quân 12,1%/năm (2).
Như vậy sự phát triển của nền kinh tế đã có ảnh hưởng trực tiếp tích cực
đến đời sống của người dân. Đời sống của người dân từng bước đựơc cải
thiện và nâng cao rõ rệt.
(1)
(2)

Tạp chí Thơng tin kinh tế - xã hội số 5 [43]-5/2005
Tạp chí Thơng tin kinh tế - xã hội số 6 [44]-6/2005


6|Page


Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác
cũng khơng thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó
là phương tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao thơng. Và để đáp
ứng đựơc nhu cầu đó của người dân thì hàng loạt các phương tiện giao
thơng đã đựơc nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như ô tô, xe máy,
xe đạp điện…
Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, xe máy mang
tính thiểu số, được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản
lớn hơn là một phương tiện giao thơng thì trong những năm gần đây,
chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện
giao thơng chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những hộ gia đình
có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà.
Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết:
xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện
giao thông. Chỉ riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 2 triệu xe máy, ở
Hà Nội thì con số này
khoảng hơn 1 triệu xe, cịn khơng kể đến một số lượng xe khơng nhỏ ở
các vùng khác. Ngồi ra, đối với thu nhập bình quân của người Việt Nam
hiện nay, xe máy là sự lựa chọn phù hợp nhất – nó có giá cả tương đối
phù hợp (nhiều xe máy của Trung Quốc còn có giá rẻ)
Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian


7|Page

qua đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng
xe máy nổi tiếng trên thế giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha… đã
tiến hành liên doanh với Việt Nam để sản xuất và cung cấp cho người
tiêu dùng Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe

máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung
Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Sản
phẩm xe máy Trung Quốc với ưu thế là giá rẻ, chủng loại phong phú đã
thực sự phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe
máy song thu nhập thấp hoặc những người dân có nhu cầu đổi mới kiểu
dáng xe nhưng khơng có đủ tiền…
Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt
Nam là rất lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội cũng như thách
thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lịng tin của người tiêu dùng
Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy về những sản phẩm mà công
ty đã và đang tiến hành sản xuất - lắp ráp.
2. Các nhà cung cấp xe máy ở Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề không thể tránh
khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Cho dù doanh nghiệp đó đang
tiến hành kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào thì vấn đề cạnh tranh ln
song hành với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Đối với thị
trường xe máy Việt Nam cũng vậy. Trong những năm gần đây, trên thị


8|Page

trường xe máy Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp. Họ có những điểm
mạnh của riêng mình và đang từng bước khắc họa, khẳng định uy tín của
mình trên thị trường xe máy Việt Nam. Tiêu biểu đó là sự ra đời của các
công ty liên doanh xe máy. Sản phẩm của các công ty liên doanh này rất
đa dạng và phong phú.
2.1. Honda Việt Nam
Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty Honda Motor Nhật
Bản, công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng công ty máy động
lực và máy nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo giấy phép đầu tư

số 1521/GP cấp ngày 22 tháng 3 năm 1996. Từ đó đến nay Honda Việt
Nam luôn được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với uy tín và chất
lượng của một tập đồn sản xuất xe máy lớn nhất trên thế giới… Sản
phẩm ban đầu là những chiếc xe Honda Cub 50, Cub 70, Super Cub,… đã
thực sự chinh phục được lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam bằng
chính chất lượng và sự tiện dụng của những sản phẩm đó. Người tiêu
dùng Việt Nam biết tới xe máy chính là do tập đồn Honda mang lại,
thậm chí người ta cịn gọi chiếc xe máy là xe Honda. Xe máy của tập
đồn Honda ln mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam cảm giác an
toàn, sự tin tưởng vào chất lượng và độ bền của xe.
Honda Việt Nam cung cấp cho thị trường các sản phẩm chính sau:
- Nhãn hiệu xe Super Dream (nay đã có Super Dream mới)


9|Page

- Nhãn hiệu xe Future gồm: Future NEO và Future II
- Nhãn hiệu xe Wave gồm: Wave α, Wave ZX, Wave RS
- Nhãn hiệu xe tay ga Spacy, @, SH, Dylan…
Với một đội ngũ cơng nhân lao động có tay nghề, đội ngũ kỹ sư của
Honda Việt Nam được đào tạo tại nước ngoài (tại Honda Thái Lan,
Honda Nhật Bản) thật sự là cơ sở để Honda Việt Nam bảo đảm chất
lượng của từng sản phẩm sản xuất ra. Sau 10 năm hoạt động, Honda Việt
Nam đã đầu tư gần 194 triệu USD cho sản xuất kinh doanh với các sản
phẩm được người sử dụng tin dùng như Super Dream, Future, Wave α,
Future II và Wave ZX, Wave RS và Future NEO.
Cho đến nay, Honda Việt Nam đã có hơn 2,5 triệu sản phẩm được khách
hàng trong nước sử dụng. Bên cạnh đó, Honda Việt Nam cịn xuất khẩu
hơn 163.000 xe máy cùng với động cơ và phụ tùng xe máy, đạt kim
ngạch xuất khẩu hơn 96 triệu USD, trở thành doanh nghiệp đầu tiên trong

nước xuất khẩu xe máy, phụ tùng. Công ty đã tạo việc làm ổn định cho
hơn 32.000 lao động. Theo Thời báo kinh tế - điện tử, vào ngày
14/03/2006, tại lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập, ông Hiroaki Funami,
Tổng giám đốc công ty Honda Việt Nam, cho biết trong 5 năm tới, công
ty sẽ đầu tư thêm khoảng 60 triệu USD cho dự án xây dựng nhà máy sản
xuất ô tô Honda tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, với một bộ máy quản trị chặt chẽ, thống nhất từ tổng giám


10 | P a g e

đốc tới các giám đốc, phòng, ban, phân xưởng, tổ sản xuất, chất lượng xe
máy của Honda Việt Nam luôn được kiểm tra sát sao, chặt chẽ trước khi
xuất xưởng và bán tới tận tay người tiêu dùng. Sản phẩm của Honda Việt
Nam đã đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002. Ngay từ khi xây
dựng nhà máy tại Việt Nam, vấn đề môi trường sản xuất đã được quan
tâm. Vì vậy Honda Việt Nam đã được cấp chứng chỉ đạt hệ thống quản lý
mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Với tầm nhìn chiến lược lâu dài,
các nhà quản trị của công ty Honda Việt Nam đã và đang đầu tư vào việc
sản xuất một phần động cơ tại Việt Nam, bên cạnh đó Honda Việt Nam
cịn tiến hành liên doanh với cơng ty VMEP để sản xuất động cơ đầu tiên
tại Việt Nam. Cùng với việc đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng
những sản phẩm có chất lượng cao, Honda Việt Nam cũng đồng thời xây
dựng một mạng lưới bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng cho tất cả các loại xe
mang nhãn hiệu Honda trên cả nước.
Chính vì thế xe máy của tập đồn Honda Việt Nam ln mang đến cho
người tiêu dùng Việt Nam cảm giác an toàn, sự tin tưởng vào chất lượng
và độ bền của xe. Sau 10 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty
Honda Việt Nam đã từng bước trưởng thành và đứng vững trên thị trường
xe máy Việt Nam.

2.2. Yamaha Motor Việt Nam
Công ty Yamaha Motor Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh giữa công


11 | P a g e

ty Yamaha Motor Nhật Bản (46% vốn pháp định), Tổng công ty lâm
nghiệp Việt Nam (30% vốn pháp định) và công ty công nghiệp Hong
Leong Industries Berhad Malaysia (24% vốn pháp định), trong đó vồn
pháp định là 24.250.000 USD. Công ty được thành lập ngày 01 tháng 4
năm 1999, giấy phép đầu tư số 2029/GP. Văn phịng chính và nhà máy tại
xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Hiện nay cơng ty có khoảng gần
1100 công nhân.
Hơn ai hết, tuy là kẻ đến sau nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương
đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của hãng
được nhiều người ưa thích - đặc biệt là giới trẻ. Yamaha tung ra thị
trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa, xe ga với kiểu dáng màu
sắc rất trẻ trung và đa dạng. Các kiểu xe ga của Yamaha như Mio Amore,
Mio Maximo, Mio Classical đều có thiết kể nhỏ gọn, sang trọng, giá cả
vừa phải, dao động từ 16 – 18 triệu đồng, nó rất phù hợp với phụ nữ Việt
Nam, đặc biệt là đối với các bạn nữ. Với những chiếc xe ga này các bạn
gái vừa có thể thể hiện cá tính, sự năng động của mình nhưng lại vừa
mang đến nét dịu dàng, nhẹ nhàng, quyến rũ vốn có của nữ giới. Vì thế
ngay từ khi ra đời nó đã được sự ủng hộ đông đảo của khá nhiều nữ giới.
Bên cạnh xe ga dành cho nữ giới, Yamaha cũng khá thành công cho việc
thiết kế xe ga dành cho nam giới – đó chính là Nouvo. Xe được thiết kế
với phần đầu và thân xe thể hiện sự mạnh mẽ của nam giới, nhẹ nhàng


12 | P a g e


lướt ga nhưng vẫn thể hiện sự dũng mãnh của mình. Ngồi ra thì Yamaha
cũng cung cấp trên thị trường các xe thuộc dòng xe số như Jupiter V,
Jupiter MX, Sirius V…. Các loại xe này hiện đang rất được ưa chuộng
trên thị trường - đặc biệt là giới trẻ.
Theo số liệu của Đồn cơng tác liên ngành khảo sát hoạt động của các
doanh nghiệp xe máy có vốn đầu tư nước ngồi đăng trên báo Đầu tư ta
thấy: Công ty Yamaha Motor Việt Nam đã tiêu thụ được khoảng hơn
20.000 xe. Đây là một con số cũng không phải là nhỏ đối với một doanh
nghiệp mới gia nhập vào sau.
Mặc dù không dù không thể cạnh tranh với Honda (Honda Việt Nam) về
chất lượng nhưng các hãng sản xuất xe máy khác lại có lợi thế hơn Honda
Việt Nam về chủng loại. Chủng loại của các hãng này rất phong phú và
đa dạng, rất hợp thời trang. Yamaha Motor Việt Nam cịn có chiến lược
quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có hình thức “mua trả góp” với lãi suất hợp lý
nhằm thu hút khách hàng. Những sản phẩm của các hãng này thường
được giới trẻ ưa chuộng bởi sự thời trang về màu sắc cũng như kiểu dáng
của nó. Tập đồn Yamaha Nhật Bản đã thành lập một trung tâm tại Băng
Cốc (Thái Lan) với chức năng nghiên cứu phát triển các loại xe máy để
bán trên thị trường Châu Á và Việt Nam (động thái này xuất phát từ thực
tế, trên thị trường Châu Á đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ
về chất lượng giá cả mà cả về kiểu dáng của xe)


13 | P a g e

Như vậy, sau một thời gian hoạt động Yamaha Motor Việt Nam đã tìm
thấy thế mạnh của mình và đang từng bước khẳng định sức mạnh đó trên
thị trường xe máy Việt Nam.
2.3. SYM

Cơng ty cơng nghiệp San Yang thuộc tập đồn Chinfon được thành lập
năm 1954 tại Đài Loan, khởi đầu bằng việc sản xuất đinamô cho xe đạp.
Năm 1962, San Yang bắt đầu sản xuất xe máy và năm 1969 là ô tô. Trong
50 năm qua, San Yang đã sản xuất và tiêu thụ hơn 6.000.000 xe máy,
luôn là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và tiêu thụ xe máy ở Đài
Loan.
Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt
Nam với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và
gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. VMEP có
hai nhà máy được xây dựng tại hai tỉnh Hà Tây (miền Bắc) và Đồng Nai
(miền Nam) với tổng số vốn đầu tư 1.160.000.000 đơ la Mỹ, có công suất
đạt 540.000 xe/năm. Đây là dự án sản xuất xe máy đầu tiên ở Việt Nam
và cũng là dự án lớn nhất ở Việt Nam thuộc loại này.
Từ năm 1996, cơng ty San Yang Motor Taiwan thuộc Tập đồn Chinfon
đã quyết định đột phá bằng chiến dịch toàn cầu với thương hiệu SYM.
Hiện nay sản phẩm của SYM đã có mặt tại rất nhiều nước trên thế giới.
Năm 2002 công ty mẹ San Yang đã tăng cường đầu tư để triển khai dự án


14 | P a g e

sản xuất và lắp ráp động cơ 15.000.000 USD. VMEP là công ty đầu tiên
đưa thiết bị sản xuất động cơ vào Việt Nam, các phân xưởng đầu tiên đã
đi vào hoạt động: sản xuất xy lanh, cốt cam, phụ tùng ô tô và khuôn mẫu
chính xác. Đến nay VMEP là doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá cao nhất
trong các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt Nam với mức độ nội địa
hoá đạt hơn 90% cho một số loại xe.
Về nhân sự, VMEP có gần 2000 cán bộ nhân viên chính thức, toàn bộ
nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên môn để bảo đảm cung cấp chế độ
hậu mãi tốt.

Sản phẩm mang thương hiệu SYM có hai dịng chính: xe Cub (xe số bình
thường) và xe Scooter (xe tay ga)
Dịng xe Cub có các nhãn hiệu xe sau:
- Nhãn hiệu xe Angel
- Nhãn hiệu xe Magic
- Nhãn hiệu xe Star
- Nhãn hiệu xe Amigo
- Nhãn hiệu xe Bonus
- Nhãn hiệu xe Husky
Dòng xe Scooter bao gồm:
- Nhãn hiệu xe Attila


15 | P a g e

- Nhãn hiệu xe Excel
- Nhãn hiệu xe HD
- Nhãn hiệu xe GTS
Doanh số bán của SYM miền Bắc trong một vài năm gần đây:
- Năm 2000 bán được 46.866 xe
- Năm 2002 bán được 75.871 xe
- Năm 2002 bán được 142.849 xe
- Năm 2003 bán được 150.523 xe
- Năm 2004 bán được 139.134 xe
- Năm 2005 bán được 52.433 xe
Với chất lượng và uy tín cũng như sự tìm tịi, cải tiến khơng ngừng với
những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và
đang trở thành một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt
Nam ưa chuộng và tin tưởng.
2.4. Việt Nam Suzuki

Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Công ty Việt Nam Suzuki thành
lập vào ngày 21 tháng 4 năm 1995 với lượng vốn pháp định là 11.700.000
USD (trong đó cổ phần của cơng ty Suzuki Motor chiếm 35%, công ty
Nissho Iwai chiếm 35% và công ty Vikyno chiếm 30%), tổng số vốn đầu


16 | P a g e

tư là 34.200.000 USD.
Năm 1996 công ty Việt Nam Suzuki đi vào hoạt động. Tháng 9/1996:
Việt Nam Suzuki đã sản xuất xe GN 125, loại xe Suzuki đầu tiên tại Việt
Nam. Tháng 10/1996: công ty đã cho ra đời Viva CD, mẫu xe Viva đầu
tiên ra mắt tại Việt Nam, xây dựng nên một hình ảnh thời trang cho xe
máy.
Ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có, Việt Nam Suzuki cịn đưa ra
thị trường các kiểu xe mới như Shogun R125 (giá 23,5 VND/xe), Viva
110 thường và phanh đĩa, Smash 110 (giá: 15,7 VND/xe)… Ngồi ra
hãng cịn sản xuất một số loại xe khác, tuy nhiên các loại xe này không
được ưa chuộng lắm trên thị trường ASEAN , bao gồm:
-

Xe thể thao (Super Sport): nổi bật với kiểu xe GSX hay

Hayabusa đều hỗ trợ tối đa khả năng tăng tốc, ngoặt góc hoặc phanh thắng trong một kiểu dáng oai vệ thể hiện phong cách mạnh mẽ của
người lái.
-

Xe chạy đường trường (Street): đáng chú ý có kiểu xe V-Strom

thể hiện sự tự do thật sự và một tinh thần can đảm khi vượt những con

đường dài hay ngoằn nghèo nhưng với một cảm giác thoải mái và phấn
khích.
-

Xe tay ga (Scooter): nổi trội trong dịng xe này có kiểu xe

Burgman. Đây là sự kết hợp tuyệt vời trong thiết kế giữa ý tưởng về xe


17 | P a g e

tay ga và xe máy kích thước lớn nhằm gia tăng tính thực tiễn đồng thời
tạo được sự thoải mái tối đa cho người sử dụng. Đến nay, Burgman được
xem như một chuẩn mực trong dòng xe tay ga.
-

Xe Off-road: trong dòng xe này Suzuki có DR-Z. Kiểu xe này

được trang bị động cơ mạnh mẽ và bền bỉ, thích hợp hoạt động trên nhiều
loại địa hình. Xe DR-Z được thiết kế thích hợp cho cả người lớn lẫn
thanh niên.
-

Xe vượt chướng ngại vật (Motocross): RM, loại xe đua được

thiết kế giúp giữ thăng bằng tốt khi vượt chướng ngại vật. RM đã lập nên
chiến thắng cùng với các tay đua vô địch trên các đương đua trên khắp
thế giới.
-


Xe vượt mọi địa hình (ATVs): một số kiểu xe do suzuki sản

xuấtbao gồm Vinson, Ozark, Eiger, QuadSport. Tất cả được thiết kế với
những tính năng nổi trội nhằn mang lại sự thoải mái thực sự, cho phép
người sử dụng đi đến bất cứ nơi đâu trong mọi điều kiện.
Sản lượng mỗi năm của Việt Nam Suzuki là 4.000 chiếc ô tô, 60.000
chiếc xe máy. Sản lượng xe máy của Việt Nam Suzuki từ năm 1996 đến
năm 2002 như sau:
-

Năm 1996: 2.040 chiếc (4 tháng hoạt động)

-

Năm 1997: 12.253 chiếc


18 | P a g e

-

Năm 1998: 25.015 chiếc

-

Năm 1999: 21.775 chiếc

-

Năm 2000: 23.964 chiếc


-

Năm 2001: 28.241 chiếc

-

Năm 2002: 42.797 chiếc

Với khẩu hiệu xe máy Suzuki “Ride the winds of change”, Suzuki chấp
nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản
phẩm xe máy tinh tế đem lại cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng,
họ đã “thổi luồng gió mới cho cuộc sống” và đã được người tiêu dùng
Việt Nam chấp nhận. Suzuki với hệ thống đại lý có mặt rộng khắp cả
nước (trong đó có hơn 16 đại lý và trung tâm bảo hành tại Hà Nội) nhằm
phục vụ khách hàng một cách chu đáo và thuận tiện. Hệ thống này là sự
kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzuki 3S đảm nhiệm tất cả các dịch
vụ liên quan, đó là bán hàng (sales), dịch vụ hậu mãi (after sales services)
và cung cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu (Spare parts). Tất cả, từ cấu trúc
tổng thể cho đến từng chi tiết, vật dụng nhỏ, kết hợp tạo nên một hình ảnh
nhất quán, hài hoà, đầy sáng tạo cho tất cả các cửa hàng Suzuki trên toàn
quốc. Các chiến dịch hậu mãi với tên gọi “Suzuki chăm sóc khách hàng”
được tổ chức hàng năm hỗ trợ những dịch vụ hậu mãi cộng thêm thể hiện
sự quan tâm khách hàng ngay cả sau khi đã bán. Dịch vụ cũng như các
điều lệ bảo hành của Suzuki được hướng dẫn cho khách hàng ngay sau


19 | P a g e

khi bán.

Chính nhờ sự nỗ lực không ngừng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam
Suzuki ngày càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người
tiêu dùng Việt Nam đã dần chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công
ty.
2.5. Các hãng cung cấp xe máy khác
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay giá bán xe máy của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngịai vẫn cao hơn rất nhiều so với giá
của các loại xe được sản xuất tại các nước ASEAN, Đài Loan… Đặc biệt
trong điều kiện mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam cịn
thấp thì giá bán xe máy hiện nay của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi được các chuyên gia đánh giá là: “Cao bất hợp lý”. Theo số
liệu báo Đầu tư, cơ quan của Bộ kế hoạch và đầu tư ra ngày 13/02/2001
ta thấy: đầu tháng 2/2001, tập đồn cơng nghiệp Lifan (Trung Quốc) đã
chính thức đưa vào thị trường Việt Nam những loại xe máy mới: xe LF
110 – 9A với động cơ 110cc Best Style – LF 1p53FMH (982), hệ thống
đánh lửa DL – CDI (khởi động điện tử một chiều), đánh lửa nhanh, ổn
định, dễ khởi động, bánh cam biến tốc lắp thêm vòng bi, chuyển đổi nhẹ,
linh hoạt… đã cho thấy những ông chủ các tập đoàn sản xuất xe máy
Trung Quốc đã khai thác triệt để thị trường Việt Nam. Nắm bắt được nhu
cầu về xe máy tại Việt Nam là rất cao, trong những năm gần đây, những


20 | P a g e

ơng chủ tập đồn sản xuất xe máy lớn tại Trung Quốc như: tập đoàn
Lifan, Zongshen, Hongda, Fushi… bằng “chiến thuật” theo mẫu của các
động cơ có sẵn trên thị trường đã sản xuất hàng loạt sản phẩm xe máy với
giá bán thấp kỷ lục để xuất sang thị trường Đông Nam Á, Châu Phi...
trong đó có Việt Nam. Ý đồ này đã thực sự rất thành cơng trên thị trường
Việt Nam vì một phần lớn người dân lao động Việt Nam có nhu cầu mua

xe máy song lại có thu nhập thấp, hoặc những người có nhu cầu đổi xe
máy mới song lại khơng có đủ tiền…
Với sự xuất hiện của các sản phẩm xe máy Trung Quốc, thị trường xe
máy Việt Nam đã thực sự sôi động lên rất nhiều. Những sản phẩm xe
máy Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam hàng loạt với giá bán rất
thấp, tuỳ thuộc vào từng chủng loại, động cơ mà giá bán chỉ dao động từ
7-10 triệu đồng. Người Việt Nam đã có thể thoả mãn nhu cầu của mình
với những sản phẩm đa dạng, phong phú mà giá bán chỉ bằng 1/3 đến 1/2
giá bán của một số hãng sản xuất nổi tiếng như: Honda, Suzuki,
Yamaha…
Gián tiếp đưa sản phẩm xe máy Trung Quốc vào thị trường Việt Nam đó
là những doanh nghiệp lắp ráp dây chuyền dạng IKD. Doanh nghiệp lắp
ráp trên thị trường Việt Nam tồn tại lên tới hàng trăm doanh nghiệp lớn,
nhỏ của Việt Nam cũng có mà liên doanh với nước ngồi cũng có. Qua
đó ta thấy sản lượng xe máy Trung Quốc đưa vào thị trường Việt Nam


21 | P a g e

cũng ngày càng tăng lên. Hoạt động của các doanh nghiệp này chủ yếu là
nhập linh kiện, chi tiêt, phụ tùng của các hãng sản xuất tại Trung Quốc
rồi đem về lắp ráp, hoàn thiện để tung ra thị trường. Giá đầu vào của một
bộ linh kiện dao động từ 300-350 USD/bộ linh kiện, trong đó giá bán dao
động khoảng từ 8-10 triệu đồng đã thu hút rất nhiều các doanh nghiệp lắp
ráp này đi vào hoạt động. Tình hình cạnh tranh trên thị trường xe máy
Việt Nam diễn ra khá gay gắt và quyết liệt. Các hãng xe nổi tiếng phải
cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với xe máy Trung Quốc. Không những
“nhái lại” kiểu dáng mà những người sản xuất xe máy Trung Quốc cịn
nhái lại “nhãn hiệu” hoặc nếu có khác thì chỉ khác ở một số bộ phận, chi
tiết mà rất khó có thể nhận ra. Những người khơng sành về xe máy sẽ rất

khó phân biệt đâu là xe chính hãng, đâu là xe Trung Quốc. Cuộc cạnh
tranh cũng diễn ra gay gắt đối với các doanh nghiệp lắp ráp - sản xuất xe
máy có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Họ cạnh tranh bằng chính
ưu thế của mình
Từ những phân tích trên chúng ta có thể thấy được thị trường các nhà
cung cấp xe máy tại Việt Nam đang diễn ra rât sôi động, các hãng cạnh
tranh rất gay gắt. Vì thế để có thể đứng vững và phát triển thị phần trên
thị trường Việt Nam, các hãng không những phải phát huy tốt những cơ
hội, những thế mạnh của bản thân mình mà cịn phải biết đối phó lại
những chiến lược cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh. Chỉ có như vậy mới


22 | P a g e

đem lại sự thành công cho các hãng trên thị trường xe máy Việt Nam.
II. Hành vi mua sắm và sử dụng xe máy của sinh viên Kinh tế Quốc
dân
1. Tổng quan về mẫu nghiên cứu
Như chúng ta đã biết số lượng sinh viên trường Kinh tế Quốc dân đầu vào
cho mỗi khoá khoảng từ 4000 - 4200 sinh viên. Chưa kể đến sinh viên tại
chức, cao học và văn bằng hai thì số sinh viên của trường lên đến hơn
16.000 sinh viên. Họ đến từ nhiều miền quê khác nhau và đến đây cùng
một mục đích là học tập. Để phục vụ cho đề án nghiên cứu môn học cũng
như do hạn chế về mặt thời gian, chi phí và kiến thức cho nên tôi chỉ tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của dịch vụ bảo hành tới quyết định mua xe
máy của sinh viên hệ chính quy đại học Kinh tế Quốc dân
Mẫu nghiên cứu gồm 100 người đại diện cho nhiều miền quê khác nhau.
Nghiên cứu này được thực hiện với cơ cấu là 63% số sinh viên đến từ các
vùng nông thôn và 37% sinh viên được đánh giá là thành thị. Trong đó số
nữ sinh viên chiếm 69%, nam sinh viên chiếm 31%. Cơ cấu này tương

đối phù hợp với cơ cấu sinh viên trường đại học Kinh tế Quốc dân. Số
lượng sinh viên ngoại tỉnh của trường cũng chiếm gần 2/3 tổng số sinh
viên của trường.
Số liệu được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu


23 | P a g e

Phần

Phần trăm cộng

trăm

dồn

Số người

ngoại
63

63.0

63.0

37

37.0


100.0

100

100.0

tỉnh
Hà Nội
Tổng

Bảng 2: Cơ cấu giới tính của mẫu nghiên cứu
Phần

Phần trăm cộng

trăm

dồn

Số người
Nữ

69

69.0

69.0

Nam


31

31.0

100.0

Tổng

100

100.0

Qua số liệu tổng hợp trên ta thấy cơ cấu của mẫu nghiên cứu là tương đối
phù hợp với cơ cấu sinh viên của đại học Kinh tế Quốc dân. Mỗi khoá
học, tỷ lệ nam sinh viên của trường xấp xỉ bằng 1/2 tỷ lệ nữ sinh viên. Và
lượng sinh viên đến từ các vùng nông thôn chiếm đa số trong tổng số sinh
viên của trường. Vì thế cơ cấu trên của mẫu nghiên cứu là đủ để phản ánh
tương đối chính xác nhu cầu cũng như ảnh hưởng của dịch vụ bảo hành
tới quyết định mua xe máy của sinh viên đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Nhận thức của sinh viên Kinh tế Quốc dân về các nhãn hiệu xe
máy


24 | P a g e

Trong những năm gần đây, thị trường xe máy Việt Nam đã có nhiều sự
thay đổi. Sau khi các công ty, công ty liên doanh sản xuất - lắp ráp xe
máy được thành lập và đi vào hoạt động thì người tiêu dùng Việt Nam
giờ đây đã có thể sử dụng những chiếc xe máy được sản xuất ngay trên
lãnh thổ Việt Nam. Thay vì chỉ có thể được lựa chọn một, hai nhà cung

cấp xe máy, giờ đây giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng có thể tự do
lựa chọn những sản phẩm xe máy mà họ yêu thích của nhiều hãng khác
nhau. Hành vi mua xe máy đã trở nên phức tạp hơn. Người tiêu dùng nói
chung và sinh viên Kinh tế Quốc dân nói riêng đứng trước vơ vàn sự lựa
chọn để đưa ra quyết định của mình.
Là những người trẻ tuổi, hơn ai hết họ là những người yêu thích cái mới,
cái lạ, thích sự bắt mắt. Nhưng cũng hơn ai hết họ là những người có
nhiều thơng tin, nắm bắt được thơng tin và ln tìm kiếm thơng tin để
phục vụ cho việc ra quyết định của mình. Họ quan tâm đến chất lượng,
mẫu mã, kiểu dáng, giá cả và những dịch vụ đi kèm như khuyến mãi, hậu
mãi - đặc biệt là dịch vụ bảo hành của nhiều hãng khác nhau. Họ hiểu biết
và nhận thức rõ ràng về sự khác nhau giữa các nhà cung cấp. Họ tìm hiểu
về doanh nghiệp cũng như các nhà cung cấp xe máy qua nhiều nguồn
thông tin khác nhau như xem tivi, quảng cáo trên báo chí, internet….
Giữa vơ vàn nhãn hiệu xe máy khác nhau họ đã chọn cho mình nhãn hiệu
mà mình u thích và tin tưởng nhất. Trong quá trình điều tra phỏng vấn,


25 | P a g e

các số liệu cho thấy các nhãn hiệu được lựa chọn trong mẫu phỏng vấn
bao gồm: Honda, Yamaha, SYM, Suzuki và một số xe của các hãng khác
của Trung Quốc, Hàn Quốc
2.1. Tổng quan về các nhãn hiệu xe máy được sinh viên Kinh tế Quốc
dân sử dụng
Bảng 3: Tỷ lệ các loại xe đang được sinh viên Kinh tế Quốc dân sử dụng
Phần

Phần trăm cộng


trăm

dồn

Số lượng
Yamaha

33

33.0

33.0

Honda

51

51.0

84.0

SYM

4

4.0

88.0

Suzuki


8

8.0

96.0

khac

4

4.0

100.0

Tổng

100

100.0

Theo số liệu đã được tổng kết trên cho thấy xe máy của hãng Honda được
các bạn sinh viên đại học Kinh tế Quốc dân sử dụng nhiều nhất (51%).
Họ tin tưởng vào chất lượng cũng như uy tín cuả các sản phẩm xe máy
Honda. Hầu hết họ đều quan tâm và có cảm giác an tồn khi sử dụng xe
máy của Honda. Đứng thứ 2 là Yamaha, hãng được 33% các bạn sinh
viên lựa chọn để sử dụng. Khi lựa chọn hãng xe này các bạn sinh viên
thường tập trung chú ý đến tính thời trang thể thao của các kiểu xe của



×