Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sự tác động của các chính sách vĩ mô đến giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.53 KB, 24 trang )

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo ở Việt Nam vẫn còn đang phổ biến và là một vấn
đề bức xúc. Tình trạng chênh lệch giàu nghèo và sự phát triển
không đều giữa các vùng đang có chiều hớng gia tăng; nguy cơ tái
nghèo của một bộ phận dân c còn lớn Cuộc chiến chống đói
nghèo và hạn chế gia tăng bất bình đẳng vẫn còn đầy cam go.
Với mong muốn đợc tìm hiểu, bổ sung thêm vào vốn kiến
thức và nâng cao khả năng lý luận khoa học của mình, cũng nh hy
vọng đợc đóng góp một phần vào việc tìm ra giải pháp cho việc
giảm nghèo ở nớc ta hiện nay, nhóm nghiên cứu mạnh dạn chọn
đề tài nghiên cứu của mình là: Sự tác động của các chính sách vĩ
mô đến giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về lý luận: Đề tài đa ra một hệ thống những vấn đề lý luận về
nghèo, giảm nghèo và vai trò của các chính sách vĩ mô đối với
giảm nghèo.
Về thực tiễn: Đề tài làm rõ thực trạng đói nghèo và giảm
nghèo ở Việt Nam, tác động của các chính sách vĩ mô đối với
giảm nghèo và nêu ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm
đói nghèo.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu nghèo với
t cách là một hiện tợng xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu vấn đề nghèo
và giảm nghèo ở Việt Nam từ 1986 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu đã sử dụng trong đề tài
Đề tài đợc thực hiện trên cơ sở vận dụng phơng pháp duy vật
biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp...
59
5. í nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


Đề tài góp phần thực hiện tốt mục tiêu kinh tế xã hội. Đề tài
có thể đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với sinh viên và các
nhà nghiên cứu về chính sách vĩ mô đối với chiến lợc chống đói
nghèo của Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, bố cục của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của các
chính sách vĩ mô đối với giảm nghèo
Chơng 2: Thực trạng đói nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam từ
sau đổi mới đến nay
Chơng 3: Những giải pháp để hoàn thiện và thực hiện có hiệu
quả các chính sách xóa đói giảm nghèo
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
của các chính sách vĩ mô đối với giảm nghèo
1.1. Nghèo đói và giảm nghèo
1.1.1. Các khái niệm nghèo đói và giảm nghèo
Nghèo luôn tồn tại nh một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội.
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phơng diện.
Trên thực tế, không có khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là
một khái niệm luôn biến đổi.
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB): nghèo là tình
trạng thiếu thốn ở nhiều phơng diện.
60
Những năm gần đây Ngân hàng Thế giới thờng hay sử dụng
khái niệm nghèo chung và nghèo về lơng thực, thực phẩm. Nghèo
chung bao gồm nhu cầu cơ bản về lơng thực, thực phẩm và phi l-
ơng thực, thực phẩm. Nghèo lơng thực, thực phẩm (nghèo gay
gắt) chỉ đề cập đến nhu cầu cơ bản, thiết yếu, tối thiểu về ăn để
tồn tại và duy trì cuộc sống.

Vậy thế nào là giảm nghèo? Giảm nghèo là làm cho một bộ
phận dân c nghèo nâng mức sống, từng bớc thoát khỏi tình trạng
nghèo. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển một
bộ phận dân c nghèo lên mức sống cao hơn.
ở Việt Nam hiện nay, nghèo đói là do nền kinh tế đang trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh
tế phát triển. Do đó: ở góc độ nớc nghèo, giảm nghèo là từng bớc
thực hiện quá trình chuyển từ trình độ sản xuất cũ lạc hậu, sang
trình độ sản xuất mới, hiện đại. ở góc độ ngời nghèo, giảm nghèo
là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ ngời nghèo có khả năng tiếp cận
các nguồn lực của sự phát triển, trên cơ sở đó từng bớc thoát ra
khỏi tình trạng nghèo.
1.1.2. Các thớc đo nghèo
1.1.2.1. Nghèo theo thớc đo thu nhập
Theo thớc đo thu nhập có thể đa ra hai khái niệm: nghèo tuyệt
đối, nghèo tơng đối.
Nghèo tuyệt đối, đo lờng số ngời có thu nhập dới một ngỡng
nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho
những hàng hóa và dịch vụ thiết yếu nhất định.
Nghèo tơng đối, đo lờng quy mô, theo đó hộ gia đình đợc coi
là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một mức thu nhập
đợc xác định là chuẩn nghèo của xã hội đó.
61
1.1.2.2. Chỉ số nghèo con ngời
Chỉ số phát triển con ngời (HDI) đợc xây dựng dựa trên 3 tiêu
thức cơ bản là sức khoẻ, tri thức và thu nhập. Để đo sự thiếu thốn,
bần hàn hay không có khả năng đảm bảo đợc ba khía cạnh cơ bản
của sự phát triển con ngời nh trong HDI Liên Hiệp Quốc đa ra chỉ
số nghèo con ngời.
Chỉ số nghèo con ngời (Human Poverty Index - HPI) của Liên

Hiệp Quốc là một chỉ tiêu đo lờng mức sống của một nớc, ngoài
nhân tố thu nhập còn đa thêm các nhân tố về mù chữ, suy dinh d-
ỡng của trẻ em, chết sớm, dịch vụ y tế nghèo nàn, thiếu khả năng
tiếp cận với nớc sạch.
1.1.2.3. Các thớc đo về sự bất bình đẳng
- Hệ số Gini: thờng đợc dùng để biểu thị mức độ bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân c. Hệ số Gini
đợc thể hiện thông qua đờng cong Lorenz.
Đồ thị hệ số Gini:

Khi hệ số Gini = 0 thể hiện công bằng tuyệt đối (mọi ngời có
thu nhập nh nhau), khi hệ số Gini = 1 thể hiện bất bình đẳng tuyệt
đối. Đờng cong Lorenz càng võng xuống sát với trục hoành, khi
đó bất công bằng trong xã hội càng tăng.
62
Đường công bằng
tuyệt đối
Đường cong lorenz
Thu nhập (%)
Dân cư (%)
A
B
20
40
60
80
100
40 60 80 100
20
- Chỉ số Theil: là số thống kê đo lờng sự bất bình đẳng về

kinh tế do nhà toán thống kê Henri Theil xây dựng. Công thức
tính nh sau:
N
i i
i 1
X X
1
T .ln
N X X
=


=






Trong đó: X
i
là thu nhập của ngời thứ i
N
i
i 1
1
X X
N
=
=


là thu nhập trung bình
N là số ngời.
Chỉ số Theil biến thiên từ 0 (công bằng tuyệt đối) đến +


(bất bình đẳng tuyệt đối.
- Tỷ số giữa thu nhập và tiêu dùng của 20% dân số giàu nhất
và 20% dân số nghèo nhất của một nớc: đây là tỷ số trong đó tử
số là thu nhập/tiêu dùng trên đầu ngời của 20% ngời giàu nhất và
mẫu số là thu nhập/tiêu dùng trên đầu ngời của 20% ngời nghèo
nhất. Đại lợng này đợc sử dụng rất phổ biến ở cả các nớc phát
triển và đang phát triển.
- Tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x% ngời nghèo nhất: chỉ
tiêu đo lờng tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x%, ví dụ 20%, ngời
nghèo nhất là một thớc đo tốt hơn theo nghĩa nó sẽ không thay
đổi khi sự thay đổi của một chính sách nào đó, ví dụ thuế, dẫn tới
giảm thu nhập khả dụng của những ngời nghèo nhất.
1.1.2.4. Các chuẩn mực đánh giá nghèo ở Việt Nam
Chuẩn nghèo của Việt Nam đợc xây dựng từ năm 1992 và đã
có sự điều chỉnh qua các thời kỳ 1992-1995; 1996-2000;
2001-2005 và 2006-2010.
63
Thời kỳ 1992-1995:
Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu ngời
dới 8kg/tháng ở nông thôn, dới 13kg/tháng ở thành thị.
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu ng-
ời dới 13kg/tháng ở nông thôn, dới 20kg/tháng ở thành thị.
Thời kỳ 1996-2000:
Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu ngời

dới 13kg/tháng (tơng đơng dới 45.000đ).
Hộ nghèo ở miền núi, hải đảo: thu nhập bình quân đầu ngời
dới 15kg/tháng (tơng đơng dới 55.000đ).
Hộ nghèo ở nông thôn: thu nhập bình quân đầu ngời dới
20kg/tháng (tơng đơng dới 70.000đ).
Hộ nghèo ở thành thị: thu nhập bình quân đầu ngời dới
25kg/tháng (tơng đơng dới 90.000đ).
Thời kỳ 2001-2005:
- Hộ nghèo ở nông thôn miền núi, hải đảo: thu nhập bình
quân đầu ngời dới 80.000đ/tháng hay dới 960.000đ/năm.
- Hộ nghèo ở nông thôn đồng bằng: thu nhập bình quân đầu
ngời dới 100.000đ/tháng hay dới 1.200.000đ/năm.
- Hộ nghèo ở thành thị: thu nhập bình quân đầu ngời dới
150.000đ/tháng hay dới 1.800.000đ/năm.
Thời kỳ 2006-2010:
- Hộ nghèo ở nông thôn: thu nhập bình quân dới
200.000đ/ngời/tháng.
- Hộ nghèo ở thành thị: thu nhập bình quân dới 260.000đ/ng-
ời/tháng.
64
1.2. Vai trò của các chính sách vĩ mô trong giảm nghèo
Chính sách tín dụng cho ngời nghèo: Hỗ trợ vốn dới các hình
thức khác nhau thông qua tín dụng, cho vay vốn với lãi suất thấp
và những điều khoản u đãi chính là giúp cho ngời nghèo thoát
khỏi nghèo đói.
Chính sách y tế, dân số: Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh
hởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của ngời nghèo. Việc cải
thiện điều kiện sức khỏe cho ngời nghèo là một trong những yếu
tố rất cơ bản để họ tự thoát nghèo. Thông qua chính sách y tế có
thể đảm bảo cho ngời nghèo có khả tiếp cận thuận lợi các dịch vụ

y tế cơ bản; đảm bảo công bằng trong tiếp cận các dịch
y tế.
Chính sách giáo dục dạy nghề: Đầu t cho giáo dục đào tạo có
tác dụng nâng cao chất lợng lao động, phát triển nguồn nhân lực,
tăng năng suất lao động nhờ trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật
đợc nâng lên. Giáo dục đào tạo còn có góp phần tăng cờng năng
lực quản lý của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nớc, từ
đó nâng mức đóng góp vào tăng trởng kinh tế.
Chính sách an sinh xã hội: Chính sách an sinh xã hội của Nhà
nớc góp phần trợ giúp cho các đối tợng yếu thế và ngời nghèo. Cải
thiện tình trạng thu nhập cho ngời nghèo; nâng cao chất lợng và
khả năng tiếp cận các dịch vụ sản xuất cũng nh các nguồn lực
khác của ngời nghèo. Mặt khác, chính sách an sinh xã hội còn
góp phần bảo vệ những ngời có hoàn cảnh đặc biệt (ngời tàn tật,
ngời già cô đơn, đối tợng chính sách và các đối tợng khác).
Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc có quan hệ tơng tác hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau, cùng tác động đến các đối tợng khó khăn,
nghèo đói giúp đỡ họ vơn lên thoát khỏi đói nghèo. Hệ thống các
chính sách vĩ mô của Nhà nớc trong lĩnh vực giảm nghèo không
chỉ là biểu hiện của các chính sách xã hội mà còn là các chính
65
sách kinh tế kinh tế của nhà nớc tác động đến các đối tợng dân c
nghèo đói, yếu thế nhằm điều tiết, phân phối lại nguồn lực thu
nhập hạn chế phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội và
giảm nghèo.
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc
1.3.1. Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng vào năm
1978. Cho đến nay, Trung Quốc đã đạt đợc những thành tựu to

lớn về phát triển kinh tế xã hội. Song song với những thành tựu về
phát triển kinh tế, Trung Quốc đã đạt kết quả khả quan trong lĩnh
vực phát triển xã hội, đặc biệt là giải quyết vấn đề nghèo đói. Từ
năm 1987 đến năm 1995 có khoảng 200 triệu ngời đã vợt lên khỏi
tình trạng nghèo tuyệt đối ở Trung Quốc. Đến cuối năm 1999, ở
Trung Quốc chỉ còn 35 triệu ngời nghèo.
1.3.2. Malaysia
Malaysia đã xây dựng nền kinh tế hỗn hợp có độ mở cao,
trong đó Chính phủ có vai trò định hớng cho toàn bộ nền kinh tế.
Kết quả là, tăng trởng kinh tế của Malaysia luôn giữ đợc nhịp độ
cao và ổn định, thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhanh. Từ một
đất nớc có trên 50% dân số sống dới mức nghèo khổ ở đầu thập
kỷ 1970, đến năm 1990 giảm xuống còn 17,1%, năm 2002 chỉ
còn dới 1%.
1.3.3. Thụy Điển
Để vợt qua cuộc khủng hoảng vào đầu những năm 90 của thế
kỷ XX, Thụy Điển đã tiến hành đổi mới. Trong quá trình đổi mới
để vợt ra khỏi khủng hoảng, Thụy Điển vẫn luôn tôn trọng mục
tiêu phát triển vì con ngời. Tổng chi tiêu cho phúc lợi xã hội của
66
Thụy Điển hiện nay vẫn chiếm tới 38% GDP, đứng hàng đầu thế
giới. Hệ thống phúc lợi xã hội Thụy Điển rất rộng và bao hàm
nhiều chơng trình và nhiều dạng khác nhau. Thụy Điển đã rất
thành công trong việc nâng cao đời sống con ngời.
Kinh nghiệm từ các nớc cho thấy, hầu hết các nớc vợt ra khỏi
ngỡng cửa đói nghèo bằng con đờng tăng trởng kinh tế. Tăng tr-
ởng kinh tế là cơ sở, là nền tảng giải quyết các vấn đề phúc lợi xã
hội. Để thực hiện giảm nghèo, mọi chính sách vĩ mô của nhà nớc
đều phải hớng vào thực hiện tăng trởng kinh tế, phân phối công
bằng và phát triển các hoạt động phúc lợi.

Chơng 2
Thực trạng đói nghèo và giảm nghèo
ở Việt Nam từ sau đổi mới đến nay
2.1. Những thành tựu về giảm nghèo ở Việt Nam từ
sau đổi mới đến nay
Từ năm 1988 trở lại đây, Việt Nam đã đạt mức tăng GDP
trung bình hàng năm khoảng 7,5%. Cùng với tăng trởng kinh tế,
xóa đói giảm nghèo cũng đạt đợc những kết quả đáng khích lệ:
- Chất lợng cuộc sống của dân c nói chung và dân nghèo nói
riêng đợc nâng cao
Thu nhập bình quân đầu ngời của Việt Nam đã tăng từ
khoảng 289 USD năm 1995 lên 835 USD năm 2007 và ớc đạt
1.024 USD năm 2008. Tính từ năm 1993 đến năm 2002, GDP
bình quân đầu ngời tăng 5,9%/năm và từ năm 2002 đến năm 2007
tăng 9,2%/năm [27].
67

×