Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Cơ khí Giao thông Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.35 KB, 142 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Nụ

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BH

Bán hàng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ Tài chính



CBNV

Cán bộ nhân viên

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CP

Chi phí

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

DT

Doanh thu

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐTC

Hoạt động tài chính

HTK

Hàng tồn kho

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

KQKD

Kết quả kinh doanh

NVL

Nguyên vật liệu

PXK

Phiếu xuất kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

SV: Trần Thị Nụ

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Trần Thị Nụ

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)..............Error:
Reference source not found


Sơ đồ 1.2:

Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK).............Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàngError: Reference source not found

Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại..............................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.5:

Sơ đồ hạch tốn chi phí khác............Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.6:

Sơ đồ hạch toán thu nhập khác.........Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.7:

Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng.....Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.8:

Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp. Error: Reference source
not found


Sơ đồ 1.9:

Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source
not found

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung...............29
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Sổ cái.......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ.....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1:

Bộ máy quản lý của công ty.............Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.2 :

Tổ chức bộ máy kế toán....................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.3:

Mơ hình kế tốn trên máy vi tính.....Error: Reference source not found

SV: Trần Thị Nụ

Lớp: CĐKT8



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

Sơ đồ 2.5:

Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.6:

Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán. .Error: Reference source not
found

Sơ đồ 2.7:

Quy trình ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán.....Error: Reference source
not found

SV: Trần Thị Nụ

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế hiện nay, nền kinh tế tồn cầu hố làm cho mức độ cạnh tranh
về kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng diễn ra gay
gắt, khốc liệt. Việt Nam kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thành viên
thứ 150 của WTO đã không ngừng nỗ lực vươn lên để bắt kịp với những đổi thay và
phát triển của nền kinh tế thế giới. Điều đó đã khuyến khích nhiều doanh nghiệp lớn
nhỏ ra đời với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng.
Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin
kinh tế cũng như những định hướng của nhà nước, đặc biệt là phải xây dựng được
một hệ thống kế toán tốt để thu thập, xử lý, tổng hợp các thông tin giúp cho các nhà
quản lý đưa ra quyết định kịp thời, chính xác, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả. Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng giữ vị trí vơ cùng quan
trọng. Các doanh nghiệp muốn được chấp nhận kinh doanh trên thị trường thì phải
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy tiêu thụ trở thành khâu thiết yếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài
toán giá cả, số lượng hàng bán ra và phương thức tiêu thụ có hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ
phần Cơ khí Giao thơng Quảng Ninh dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Th.S Đinh Thị
Thủy và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế tốn em quyết định chọn đề tài:
“ Hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cơng ty Cổ phần
Cơ khí Giao thơng Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Cơ khí Giao thơng Quảng Ninh.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Cơ khí Giao thơng Quảng Ninh.
SV: Trần Thị Nụ


1

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Cơng Đồn, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo, đặc biệt là Cô giáo Th.S Đinh
Thị Thủy cùng các annh chị bộ phận kế toán của Cơng ty Cổ phần Cơ khí Giao
thơng Quảng Ninh đã giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và kiến thức cịn hạn chế nên bài khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và những người quan tâm để bài khóa
luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thị Nụ

2

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Các khái niệm chung về doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1 Doanh nghiệp thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương
nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm mục đích thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối
cùng trong q trình lưu chuyển hàng hố. Hoạt động chính của doanh nghiệp
thương mại là mua vào các sản phẩm hàng hố của các doanh nghiệp sản xuất, sau
đó thơng qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho người tiêu dùng đồng thời
thu được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hố đó. Q trình kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại gồm ba khâu chủ yếu đó là: Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong đó
q trình vốn kinh doanh của doanh nghịêp vận động theo mô hình T-H-T’.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:
● Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật phẩm, sản

phẩm có hình thái vật chất hay khơng có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về.
● Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương

mại là luân chuyển hàng hóa. Luân chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động

thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
SV: Trần Thị Nụ

3

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

● Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: lưu chuyển hàng hóa trong kinh

doanh thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán bn và bán lẻ. Bán
bn hàng hóa là bán cho người trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu
dùng, bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một.
● Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo

nhiều mơ hình khác nhau như: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp, công ty môi giới…
● Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong

kinh doanh thương mại là khơng giống nhau, tùy thuộc nguồn hàng và ngành hàng.
Do đó, chi phí thu mua và thời gian ln chuyển hàng hóa cũng khơng giống nhau
giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán, trao đổi hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
1.1.2 Vai trị và ý nghĩa của q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.2.1 Vai trò
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Bán hàng có vai trị vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh
nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hố hay đơn
thuần gọi là q trình bán hàng được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện gía trị
của hàng hố, đây là q trình chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ (Hàng - Tiền) và hình thành kết quả bán hàng. Trong q
trình đó, một mặt doanh nghiệp giao hàng cho khách và mặt khác khách hàng sẽ trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp theo giá cả đã thoả thuận. Như vậy
thực chất bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng và đổi lại doanh nghiệp thu được tiền hoặc nhận được quyền thu
tiền từ khách hàng.
Đối với bản thân các doanh nghiệp có bán được hàng hố thì mới có thu nhập
SV: Trần Thị Nụ

4

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành kết quả bán hàng. Nếu hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ các hoạt động khác
như sản xuất, mua vào, dự trữ... Còn nếu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trôi
chảy sẽ thúc đẩy các hoạt động khác. Vì vậy có thể ví hoạt động bán hàng là tấm
gương phản ánh tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp. Nếu mở rộng được

bán hàng, tăng doanh thu sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp, mở rộng kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường, giúp doanh nghiệp đứng vững trong kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng (khách hàng), bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Chỉ qua quá trình bán hàng, cơng dụng của hàng hố mới được
phát huy hồn tồn. Bên cạnh đó, bán hàng cịn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy
sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Xét trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán hàng là một trong những
hoạt động chính của quá trình lưu thơng phân phối hàng hố, bán hàng là hoạt động
để thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng và là điều kiện để quá trình tái sản
xuất xã hội được thực hiện. Ngoài ra bán hàng cịn góp phần điều hồ giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu.... là điều kiện để đảm
bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Ý nghĩa của kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp
Kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp được hiểu là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp với các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số doanh thu đó. Nếu doanh thu bán hàng lớn hơn
tổng số chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong một chu kỳ nhất định thì
doanh nghiệp có lãi và ngược lại, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp. Nó là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
SV: Trần Thị Nụ

5

Lớp: CĐKT8



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng
kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ
quan trọng cho nền kinh tế quốc dân...
Bán hàng, với vị trí là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh: bán hàng là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng, ngược lại xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Có thể nói giữa bán hàng và
kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết; kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp, còn bán hàng là “phương tiện” trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có các nhiệm vụ cơ bản sau:
● Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
● Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
● Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
● Cung cấp các thông tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và


định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế tốn bán hàng cần thực hiện tốt những
nội dung sau:
● Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển

chứng từ.
● Báo cáo kịp thời, thường xun tình hình tiêu thụ, tình hình thanh tốn với

khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu
SV: Trần Thị Nụ

6

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số lượng, chất lượng,
chủng loại… Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện
tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
● Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù

hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung.

1.1.4 Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.4..1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương
thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý… trong mỗi phương thức lại có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
a Phân loại theo khối lượng hàng bán và mục đích sử dụng liền sau

● Phương thức bán bn
Bán bn hàng hóa là hình thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc
điểm của hàng bán bn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa
vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn,
giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn. Trong
bán bn thường bao gồm 2 phương thức:
-

Phương thức bán buôn qua kho

Là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn qua kho có 2 hình thức.
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao
hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
SV: Trần Thị Nụ

7

Lớp: CĐKT8



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua): căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá,
dựng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ: người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán bn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba hay bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn): Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dựng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

● Phương thức bán lẻ

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thơng và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện,
bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong
phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
SV: Trần Thị Nụ

8

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Đồn

Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ

giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kế cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên
bán hàng căn cứ hóa đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê lượng hàng cuối ca,
cuối ngày để xác định lượng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo bán hàng.
Ưu điểm của hình thức này là ít xảy ra sai sót giữa tiền và hàng, nhưng có
nhược điểm là mất nhiều thời gian của khách hàng. Vì vậy hình thức bán hàng này
chỉ áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn

toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính
tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ mà các doanh nghiệp thương mại sử
dụng các máy bán hàng tự động, chuyên dùng cho một số loại hàng hóa nào đó đặt
ở nơi công cộng.
b. Phân loại theo thời điểm giao hàng
*Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của
doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc
được chấp nhận thanh tốn. Vì vậy, sản phẩm xuất bán được coi là đã bán. Thời
điểm xác định doanh thu chính là thời điểm đã bán. Trong phương thức này có các
hình thức sau:
SV: Trần Thị Nụ

9

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

- Bán bn trực tiếp

- Bán lẻ trực tiếp
*Bán hàng theo phương thức gửi hàng: là phương thức mà bên bán gửi hàng
đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh tốn về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán. Trong
phương thức này bao gồm các hình thức:
- Bán bn theo hình thức gửi hàng: bao gồm bán bn qua kho theo hình
thức gửi hàng, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Gửi hàng đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ
sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số
hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
c. Phân loại theo thời điểm thanh toán
* Bán hàng trả tiền ngay: Là phương thức bán hàng mà người mua thanh toán
đầy đủ số tiền khi mua hàng. Khi đó doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa
và hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
* Bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thơng thường cịn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền
sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi
giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
1.1.4.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn bên bán có thể
SV: Trần Thị Nụ


10

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy vào nhiều yếu tố như trị giá
lô hàng bán, mức độ thường xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn
nhau, … mà doanh nghiệp thương mại và người mua có thể thỏa thuận lựa chọn sử
dụng các phương thức, hình thức thanh toán khác nhau.
a Phương thức thanh toán trực tiếp

Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo phương
thức thanh tốn này, có các hình thức sau:
● Hình thức thanh tốn bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên bán

chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp
tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
● Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng

hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lơ hàng có giá trị tương
ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán.
b Phương thức thanh tốn khơng trực tiếp

Thanh tốn khơng trực tiếp là phương thức thanh tốn được thực hiện bằng
cách trích chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua
các tổ chức kinh tế trung gian thường là Ngân hàng. Phương thức này có thể được

thực hiện theo một số hình thức sau:
● Hình thức thanh tốn bằng ủy nhiệm chi
● Hình thức thanh tốn bằng ủy nhiệm thu
● Hình thức thanh tốn bằng séc
c Phương thức thanh toán trả chậm

Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thương mại. Việc thanh tốn trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu
đãi theo thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày
đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh tốn cơng nợ sẽ được
hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải thanh
tốn tồn bộ cơng nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ
phải chịu lãi suất tín dụng.
SV: Trần Thị Nụ

11

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

1.3 Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.1.1 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hố nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi

mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với
giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước:
+ Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hố xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị
hàng hố tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
+ Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hố theo từng lơ hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lơ hàng nào thì lấy đơn giá của lơ
hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị
cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:
Khi sử dụng giá đơn vị bình qn, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
-

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ

hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=


Số lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
SV: Trần Thị Nụ

12

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dựng kỳ này sẽ
tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ làm,
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn, mặc dầu độ chính chưa cao vì khơng tính
đến sự biến động của giá cả kỳ này.

Giá bình quân
của kỳ trước

Trị giá tồn kỳ trước

=

Số lượng tồn kỳ trước

- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế tốn, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả.
Tuy nhiên khối lượng tính tốn lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế tốn lại
phải tiến hành tính tốn.

1.3.1.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
- Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dựng để xác định trị giá vốn
của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp
hơn năm trước.

Bên Có:

- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn năm trước.
- Trị giá vốn hàng hóa, dịch vụ bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.

Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.

SV: Trần Thị Nụ

13

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Đồn

- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK 156

TK 157

Xuất Kho hàng hóa

TK 632

Trị giá vốn hàng gửi

Gửi đi bán

TK156

Trị giá vốn hàng bán

được xđ đã tiêu thụ

bị trả lại

Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
TK 111,112
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
Thuế GTGT


Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK)
Cuối kỳ k/c trị giá hàng còn lại(chưa tiêu thụ)
TK 151,156,157

TK 611

Đầu kỳ k/c hàng hóa
tồn kho

K/c trị giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ

TK 632

TK 911

K/c xác định
KQKD

TK 111,112,131
Nhập kho hàng hóa
TK 133

SV: Trần Thị Nụ

14

Lớp: CĐKT8



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

1.3.2 Kế tốn doanh thu bán hàng:
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: Là tồn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán( nếu có).
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dựng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Số thuế TTĐB, hoặc thuế XK phải nộp tính trên DTBH thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán
SV: Trần Thị Nụ

15

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
- Kết chuyển trị giá HBBTL, GGHB, CKTM cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hố, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp hạch tốn:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng

TK 521,531,532

TK111, 112,131


TK 511,512

K/c các khoản ghi giảm

DTBH theo phương pháp

doanh thu vào cuối kỳ

Trực tiếp
TK33311
DTBH theo pp
khấu trừ

TK333

TK152, 153,156
Thuế GTGT phải nộp

Doanh thu thực tế bằng
Vật tư hàng hóa

(theo phương pháp trực tiếp)

TK33311
Thuế GTGT
được khấu trừ
nếu có
TK334
TK911

K/c doanh thu thuần về tiêu thụ

SV: Trần Thị Nụ

Thanh toán tiền lương với
CNV bằng sản phẩm hàng hóa

16

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

1.3.3 Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Bên Có:- Kết chuyển tồn bộ số CKTM để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”

- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua

Bên Có:

- Kết chuyển khoản giảm giá để xác định DTT

Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Tập hợp DT của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua

Bên Có:- Kết chuyển số DT hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ.

SV: Trần Thị Nụ

17

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Đồn

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại

TK 111,112,131

TK 521,531,532

Các giảm trừ DT p/s trong kỳ

TK 511

K/c các khoản giảm trừ DT

TK 3331

1.3.4 Kế tốn thu nhập và chi phí khác.
1.3.4.1 Kế tốn các khoản chi phí khác.
- Nội dung Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt
động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị cịn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường).
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương
thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế tốn.

- Các khoản chi phí khác.
- Tài khoản sử dụng:
- TK 811 “Chi phí khác”: Phản ánh các khoản chi phí khác theo nội dung trên
của doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Nụ

18

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Cơng Đồn

- Kết cấu:
Bên Nợ:

- Các khoản chi phí khác thực tế phát sinh.

Bên Có:

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả.

TK 811 khơng có số dư cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí khác

TK 111,112,
TK 811

TK 911
Phạt do vi phạm hợp đồng KT,
bị phạt thuế, truy nộp thuế
K/c để xác định KQKD
TK 211,213
GTCL khi thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 111,112
CP thanh lý, nhượng bán
TSCĐ
TK 152,153,211,213
Đầu tư, góp vốn, giá đánh giá
nhỏ hơn giá trị ghi sổ
TK 222,223,228

1.3.4.2 Kế toán thu nhập khác:
- Nội dung Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu
của doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao
gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
SV: Trần Thị Nụ

19

Lớp: CĐKT8


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Đồn

+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
+ Tiền thu được do phạt khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu được các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
+Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có).
+Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay qn ghi sổ kế
tốn nay phát hiện ra…
+ Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra khơng mang tính chất thường
xun, khi phát sinh đều phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi sổ kế
toán.
- Tài khoản sử dụng:
TK 711 “Thu nhập khác”: Phản ánh các khoản thu nhập khác theo nội dung
trên của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả.
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 khơng có số dư cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán:

SV: Trần Thị Nụ

20

Lớp: CĐKT8


×