Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt 3
Danh mục bảng biểu 4
Danh mục sơ đồ 5
Lời mở đầu 6
Phần 1 Đặc điểm và tổ chức quản lý NVL, CCDC tại công ty
TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
8
1.1 Đặc điểm NVL, CCDC tại công ty TNHH Trang trí nội thất
Bùi Gia
8
1.2 Đặc điểm luân chuyển NVL, CCDC tại công ty TNHH
Trang trí nội thất Bùi Gia
14
1.3 Tổ chức quản lý NVL, CCDC của công ty TNHH Trang
trí nội thất Bùi Gia
20
Phần 2 Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
24
2.1 Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty TNHH Trang trí
nội thất Bùi Gia
24
2.2 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty TNHH Trang
trí nội thất Bùi Gia
37
Phần 3 Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
51
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL, CCDC tại


công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
51
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
56
Kết luận 59
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
viết tắt
Tên của ký hiệu viết tắt
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
KK Kiểm kê
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
NN Nguyên nhân

BBKK Biên bản kiểm kê
CT Chứng từ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Số biểu Nội dung
01
Bảng 1-1
Màn hình giao diện Danh mục vật tư
02
Bảng 1-2
Hóa đơn GTGT
03
Bảng 1-3
Màn hình giao diện Phiếu nhập kho
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
04
Bảng 1-4
Phiếu xuất kho
05
Bảng 2-1
Màn hình giao diện Phiếu nhập kho (NVL)
06
Bảng 2-2
Màn hình giao diện Phiếu xuất kho (NVL)
07
Bảng 2-3
Màn hình giao diện thẻ kho (NVL)
08
Bảng 2-4

Màn hình giao diện sổ chi tiết Vật liệu, dụng cụ
(NVL)
09
Bảng 2-5
Màn hình giao diện Báo cáo Nhập xuất tồn (NVL)
10 Bảng 2-6 Màn hình giao diện thẻ kho (CCDC)
11 Bảng 2-7
Màn hình giao diện sổ chi tiết Vật liệu, dụng cụ
(CCDC)
12 Bảng 2-8
Màn hình giao diện Báo cáo Nhập xuất tồn
(CCDC)
13 Bảng 2-9 Màn hình nhập dữ liệu vào máy
14 Bảng 2-10 Màn hình giao diện sổ Nhật ký chung
15 Bảng 2-11 Màn hình giao diện sổ cái TK152
16 Bảng 2-12 Màn hình giao diện sổ cái TK153
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Số sơ đồ Nội Dung
01 Sơ đồ 1-1
Quy trình luân chuyển NVL, CCDC
02 Sơ đồ 2-1
Quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán chi
tiết
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
03 Sơ đồ 2-2
Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo hình thức sổ Nhật ký chung
LỜI MỞ ĐẦU

Hai năm trở lại đây nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, kinh tế Việt
Nam cũng từ đó mà bị ảnh hưởng rất lớn. Lạm phát, tỷ giá và các chính sách
thắt chặt của nhà nước đã làm không ít doanh nghiệp điêu đứng và hậu quả là
có nhiều doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản. Trong điều kiện đó mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và
chiến lược kinh doanh hiệu quả. Tiết kiệm tối đa chi phí là phương án được
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
nhiều doanh nghiệp áp dụng nhất. Trong phần chi phí tiêt kiệm được thì chi
phí nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm một tỷ trọng lớn. Do đó
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được coi là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ giúp tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí những chi phí
không cần thiết. Đồng thời sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các
nhà quản lý và những phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ đó có
thể đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện
công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất
chiến lược đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia là công ty mạnh trong lĩnh
vực sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu trang trí nội thất. Chính vì vậy việc
hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty rất được coi trọng và
là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế tìm hiểu được, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia, em đã nhận thấy tầm quan trọng của
công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ công tác kế
toán cũng như đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn

thiện hơn nữa kiến thức của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết nghiên
cứu em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tại công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia” cho chuyên đề của
mình. Để thể hiện rõ về mặt lý luận và minh họa thực tế trên cơ sở đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và cơng
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết
luận có kết cấu ba phần như sau:
Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề mặc dù đã rất cố gắng
và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - ThS Đàm Thị Kim Oanh, sự giúp
đỡ của các các cán bộ kế toán tại Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia,
song với thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều, trình độ còn hạn chế, chuyên
đề không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và có ý
nghĩa thực tế hơn.
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
7

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa như:
gỗ trong doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất, cát sỏi trong doanh nghiệp xây
lắp, rau quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm … do doanh nghiệp mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặc điểm : Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
- Về mặt hình thái: Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có thể bị tiêu hao toàn bộ như: xăng, dầu, khí đốt … hoặc chỉ thay
đổi hình thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường …. hoặc vẫn giữ
nguyên trạng thái vật chất ban đầu như: gỗ, vải …. để cấu thành thực thể sản
phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì giá
trị của vật liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Bùi Gia:
Nguyên vật liệu trong DN rất đa dạng phong phú, để quản lý được nó
một cách có hiệu quả nhất thì phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu
thức nhất định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu
chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu nên thực thể sản
phẩm, toàn bộ giá trị của chúng sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm … Các loại vật liệu này không cấu nên thực thể
sản phẩm
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận
tải, công tác quản lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hay khí.
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dựng để thay thế sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ …
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dựng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại vật liệu
trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài;
Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến gia công ;
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý;
Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên
vật liệu sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Nguyên vật liệu chính bao
gồm: gỗ, ván các loại và sơn.
- Phụ kiện đi kèm: như là bản lề, tay cầm, ổ khóa … sẽ tham gia cấu tạo
nên thực thể sản phẩm và chúng được ứng xử như các loại nguyên vật liệu phụ
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
- Vật liệu phụ: là các loại xăng pha sơn, chất phụ gia, giấy ráp …

- Nhiên liệu: Là xăng dầu phục vụ cho phương tiện vận tải của nhà máy
và văn phòng, xăng dầu phục vụ chạy máy sản xuất …
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dựng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công tác xây dựng cơ bản như: cát, đá, xi măng, ….
- Vật liệu khác: Các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ.
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành,
những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
được hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ, gá lắp chuyên dùng cho
công tác xây lắp.
- Các loại bao bì gián kèm theo hàng hóa có tính giá riêng và có trừ dần
giá trị trong quá trình dự trữ, bảo quản.
- Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành xứ.
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng.
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
Đặc điểm: Công cụ, dụng cụ mang đầy đủ tính chất, đặc điểm như
TSCĐ hữu hình: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần hoặc 2 lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, chóng hao mòn và hư hỏng đòi hỏi phải
thay thế và bổ sung thường xuyên.
Công cụ, dụng cụ có nhiều tiêu thức phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại
có tác dụng riêng trong quản lý:
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân

Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
Loại phân bổ 1 lần ( 100% giá trị ): các loại máy cắt giá trị nhỏ…
Loại phân bổ nhiều lần: máy bắn keo, máy phun sơn…
Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian
sử dụng ngắn.
Loại phân bổ từ 2 lần trở lên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn,
thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.
Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dựng trong xây dựng cơ bản, dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh sành sứ.
Quần áo bảo hộ lao động.
Công cụ, dụng cụ khác.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ
được chia thành:
Công cụ, dụng cụ;
Bao bì luân chuyển;
Đồ dùng cho thuê.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:
Công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
Công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích quản lý;
Cơng cụ, dụng cụ dùng cho mục đích cho thuê.
Công ty bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong 2 kho. Một
kho chứa sơn, và một kho là các loại nguyên vật liệu trong công ty nhằm giữ
cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho quá trình sản xuất. Để phục vụ cho
yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ công ty
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
đã phân loại một cách khoa học và hợp lý nhưng công ty chưa có sổ danh điểm nguyên

vật liệu.
Tổ chức khai báo mã hóa ban đầu
Danh mục khách hàng
Danh mục NVL-CCDC:
Bảng 1-1: Màn hình giao diện danh mục vật tư
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty
TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Công tác hạch toán NVL, CCDC ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên
muốn tính được chính xác giỏ thành thì việc tính chi phí NVL, CCDC phải
chính xác. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL, CCDC trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ngay từ khâu thu mua đến khâu
dự trũ, bảo quản và sử dụng.
1.2.1. Thủ tục nhập kho
Trường hợp nhập kho vật liệu, công cụ, dụng cụ do mua ngoài.
Nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá cả, chi phí thu mua, thực hiện thu mua theo đúng tiến độ
thi công, kế hoạch sản xuất.
Nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ do bộ phận mua của phòng kinh doanh
mua theo kế hoạch cung cấp vật liệu – công cụ, dụng cụ đã được ký duyệt. Ở
đầu giai đoạn này, bản kế hoạch thu mua NVL, CCDC phải được lập chi tiết
(chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán, nhà cung cấp)
trình lên Phó giám đốc sản xuất xem xét, phê duyệt. Khi kế hoạch đã được phê
duyệt sẽ được chuyển lại cán bộ thu mua phòng kinh doanh tiếp liệu quản lý thu
mua. Khi hàng về, cán bộ thu mua sẽ mang hóa đơn tới phòng kế toán, căn cứ

vào hoá đơn của đơn vị bán hàng, kế toán xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu
nội dung của hoá đơn phù hợp với bản kế hoạch, hợp đồng đó ký (trường hợp
giá trị mua lớn, có lập hợp đồng mua bán), đúng chủng loại, đủ số lượng và chất
lượng đảm bảo thì đồng ý nhập kho vật liệu đú.
Ví dụ: ngày 10/1/2012 anh Bùi Trung Hưng mua máy cắt Makitex MT
230 của công ty TNHH CÔNG NGHIỆP TRUNG THÀNH số lượng 1 chiếc,
đơn giá 3.800.000 VNĐ, thuế suất thuế GTGT 10% (Hóa đơn GTGT số
0000251)
Bảng 1-2: HÓA ĐƠN (GTGT)
Ngày 10/01/2012
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị bán: Công ty TNHH công nghiệp Trung Thành
Địa chỉ : Phường Thới An, Quận 12, TP HCM
Họ tên người mua: Bùi Trung Hưng
Địa chỉ: Công ty TNHH trang trí nơi thất Bùi Gia
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Máy cắt Makitex
MT230
Cái 1 3.800.000 3.800.000
Cộng 3.800.000
Thuế GTGT 10% 380.000

Cộng tiền thanh toán 4.180.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu – công cụ, dụng cụ
về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Trước khi nhập kho, thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận vật tư, nếu đã đúng,
đủ và đảm bảo các loại vật tư sẽ ký xác nhận vào hóa đơn GTGT là đã nhận
hàng rồi từ hóa đơn GTGT thủ kho sẽ nhập các thông tin và số liệu vào phần
mua hàng trên phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động làm phiếu nhập kho,
kế toán chỉ thao tác in để in ra phiếu nhập kho và xin đầy đủ chữ ký theo quy
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
định, mỗi khi nhập thêm mới phiếu nhập kho sẽ tự động nhảy số hiệu. Phiếu
nhập kho sẽ gồm 3 liên, trong đó:
- Một liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó giao cho kế
toán vật tư lưu giữ
- Một liên giao cho kế toán vật tư giữ để vào sổ chi tiết vật tư
- Một liên giao cho kế toán thanh toán để theo dõi thanh toán với nhà cung
cấp.
Sau khi vào thẻ kho thủ kho phải chuyển liên đó cho kế toán công nợ để
theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán
công nợ để phát hiện những trường hợp còn thiếu phiếu nhập kho hoặc chưa
vào thẻ kho.
Tại công ty Bùi Gia kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ và kế
toán công nợ cùng là một người, điều này sẽ tiện cho việc theo dõi hơn và đỡ
rườm rà trong khâu thủ tục.
Bảng 1-3: Màn hình giao diện Phiếu nhập kho
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường hợp xuất nguyên vật liệu sản xuất không hết nhập lại kho .
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho bằng tay, thủ kho
phải ghi số hiệu của phiếu nhập kho. Trường hợp này phiếu nhập kho chỉ gồm
2 liên, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, một liên sẽ giao cho kế toán vật tư
để vào sổ chi tiết vật tư.
1.2.2 Thủ tục xuất kho .
Vật liệu chủ yếu được xuất cho sản xuất sản phẩm tại phân xưởng trong
công ty. Đôi khi công ty có quá nhiều hợp đồng mà không kịp tiến độ thì sẽ
xuất kho để thuê ngoài gia công chế biến.
Xuất kho sử dụng cho sản xuất thành phẩm.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu theo tính toán định mức sử dụng của
phòng kế hoạch sản xuất, thủ kho làm phiếu xuất kho tay và xin đầy đủ chữ ký
theo quy định. Phiếu xuất kho gồm 3 liên một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho,
một liên giao cho kế toán vật tư để vào sổ chi tiết vật tư, và một liên sẽ giao
cho bộ phận sản xuất nhận vật tư để sản xuất sản phẩm. Sau khi vào thẻ kho thủ
kho phải giao liên đó cho kế toán vật tư giữ.
Ví dụ: Yêu cầu xuất NVL để sản xuất nội thất cho công trình MIPEC như sau:
- Ván dăm (oscal) 16 ly chống ẩm (V313-AC khổ 1220x2440x16): 3 tấm
- Tấm Laminate LK 056 : 3 tấm
- Tấm Laminate LK 448 (kt: 1220x2440x0.5): 3 tấm
- Tấm hợp Kim 3 ly trắng sứ ( khổ 1220x2440): 1 tấm
Sau khi nhận được yêu cầu từ phân xưởng sản xuất thủ kho sẽ làm phiếu xuất kho
tay.
Phiếu xuất kho được trích dẫn như sau:
Bảng 1-4: Phiếu xuất kho

SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia Mẫu số: 02-VT
Số 24 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội Số: M12 – 360
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 9 tháng 3 năm 2012
Tên người nhận hàng: Anh Bắc
Địa chỉ (bộ phận) : Tổ cắt
Lý do xuất : Xuất NVL cho công trình MIPEC
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
Mã số ĐV
T
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Ván dăm (oscal) 16 ly chống
ẩm (V313-AC khổ
1220x2440x16)
Ván

-016(12x
24)CA
Tấm 3
2 Tấm Laninate LK056 Tấm
Laminate/
LK056
Tấm 3
3 Tấm Laminate LK448(kt:
1220x2440x0.5
Tấm
Laminate/
LK448
Tấm 3
4 Tấm hợp Kim 3 ly trắng
sứ(khổ 1220x2440)
Tấm
HK/w
Tấm 1
Cộng
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ):
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tân) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Xuất kho thuê ngoài gia công, chế biến.
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa công ty và bên nhận gia công, thủ kho
làm phiếu xuất kho tay, xin đầy đủ chữ ký của các bên theo quy định. Phiếu
xuất kho gồm 3 liên như trên, một liên thủ kho giữ, một liên do kế toán vật tư
giữ, và một liên giao cho bên nhận gia công giữ.

1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng Công ty TNHH
Trang trí nội thất Bùi Gia.
Chi phí về NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy
NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm. NVL phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm
sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Hơn nữa, giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có
lói được tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đú thì nhất thiết các doanh
nghiệp phải quan tâm đến giá thành và hạ giá thành sản phẩm. Như đó nói ở
trên, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đú phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là phải giảm chi phí NVL một cách hợp
lý. Sản phẩm của doanh nghiệp có đươc thị trường chấp nhận hay không, không
những ở vấn đề giá cả mà còn ở nhiều vấn đề khác trong đú có vấn đề chất
lượng sản phẩm. Vậy quản lý NVL có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp.
Mặt khác, xét về mặt hiện vật và giá trị thì NVL là một trong những yếu
tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình
thái hiện vật, nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, còn dưới hình
thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đú
không tách rời việc dự trữ, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý.
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Như vậy, NVL có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vừa là điều kiện đầu tiên để tiến hành sản xuất kinh doanh, vừa là
yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng sản phẩm và còn là một bộ phận của vốn lưu động. Do đú, tất cả các
doanh nghiệp sản xuất đều phải quan tâm đến quản lý và sử dụng NVL.

Công cụ, dụng cụ cũng có một vị trí quan trọng trong việc tạo ra sản
phẩm. Nó là những tư liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
Nhận định đúng đắn trên đó giúp cho công ty Bùi Gia có những định
hướng và giải pháp trong tổ chức quản lý NVL, CCDC từ các khâu thu mua
tới theo dõi số liệu, chất lượng, mục đích sử dụng … sao cho đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Bộ phận kế toán trong công ty Bùi Gia đã quản lý một cách khoa học và
hợp lý xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ, từ yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ, từ chức năng của kế toán
nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ.
Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn
nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình sản
xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật tư,
hướng dẫn các bộ phận thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, kiểm tra hạch
toán ban đầu về vật tư (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng
phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong phương pháp
kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật tư thừa, thiếu, ứ
đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật
tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những nhiệm vụ của công tác kế toán NVL-CCDC. Để thực

hiện được đầy đủ các nhiệm vụ đú, công ty Bùi Gia cũng đã đầu tư, xây dựng
được hệ thống kho tàng, trang thiết bị cần thiết cho quá trình bảo quản :
+ Cú đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản NVL-CCDC, phương tiện bảo
quản, cân đo, đong đếm cần thiết.
+ Lưu giữ chứng từ đầy đủ, hợp pháp theo quy định của pháp lệnh kế
toán thống kê.
+ Có nhân viên bảo vệ trong việc bảo quản NVL-CCDC và thủ kho có
nhiệm vụ hạch toán ban đầu ở kho.
+ NVL-CCDC trong kho sắp xếp khoa học, thuận lợi cho việc nhập, xuất
và kiểm kê.
+ Xây dựng định mức tiêu hao, định mức dự trữ và định mức hao hụt hợp
lý.
+ Mở sổ danh điểm NVL-CCDC, sổ này tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý và công tác kế toán, tránh nhầm lẫn, đơn giản hoá việc đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán hoặc khi cần thông tin về một loại NVL-CCDC bất
kỳ.
Việc tổ chức quản lý NVL, CCDC được thực hiện theo từng khâu từ
khâu cung ứng đầu vào đến khâu sử dụng và bảo quản lưu trữ. Các công việc
được thực hiện trình tự theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1-1: Quy trình luân chuyển NVL, CCDC
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA
2.1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ở Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi
Gia
Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho vật liệu – công cụ, dụng cụ.

SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
Lập kế
hoạch
Phờ duyệt Thu mua Nhập kho
Xuất dùng Tồn kho
Bảo quản
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân
Phiếu xuất kho vật liệu – công cụ, dụng cụ.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu – công cụ, dụng cụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu KT
Trình tự kế toán chi tiết (phương pháp thẻ song song):
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho vật liệu, CCDC hợp pháp,
hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi sổ số lượng thực nhập, thực
xuất vào chứng từ sau đú ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập xuất.
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
24
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc dân

(2) Nhận chứng từ Nhập - Xuất - Tồn theo định kỳ, kế toán kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ rồi ghi vào sổ kế
toán chi tiết NVL, CCDC.
(3) Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán
chi tiết NVL, CCDC.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
Nhập - xuất – tồn.
Sau khi nhận các chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ, trên cơ sở
số liệu trên chứng từ tiến hành ghi thẻ kho. Thẻ kho chỉ theo dõi việc nhập xuất
tồn về mặt số lượng. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại, định kỳ đem đối
chiếu với sổ chi tiết về mặt số lượng.
- Tại kho: Thủ kho dựng thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của
từng thứ nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ về mặt hiện vật, nhằm xác định
căn cứ cho việc tồn kho dự trữ nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ, đồng thời
nhằm xác định được trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi thẻ kho dùng để theo dõi nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ. Thẻ
kho có trong phần mềm kế toán bao gồm các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã vật tư …
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất thủ kho sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ ,sau đó sẽ nhập các thông tin
và số liệu vào phần mềm kế toán tại phần hành quản lý kho. Thông tin thủ kho
nhập vào sẽ là căn cứ để vào thẻ kho. Phần mềm sẽ tự tính ra số lượng tồn kho
để nhập vào cột “ tồn” của thẻ kho. Các phiếu nhập, xuất sau khi vào thẻ sẽ
được chuyển giao cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Ví dụ minh họa theo trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp nhập xuất NVL, CCDC quý I/2012 theo hình thức nhật ký chung:
SV: Trần Thị Hồng Thúy Lớp: KTTH 22.23
25

×