Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Venus Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.68 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
*********
LUậN VĂN TốT NGHIệP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY TNHH VENUS THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ LAN PHƯƠNG
Lớp : KT14-16
MSV : 09D05422N


Hà Nội - 2013
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MỤC LỤC
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VNĐ Việt Nam đồng
GTGT Gía trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
TNCN Thu nhập cá nhân
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
NH Ngân hàng


BĐS Bất động sản
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
LỜI NÓI ĐẦU
Khi nước ta chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, một trong những công cụ quản lý hữu hiệu của nhà nước đó là thuế.
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành
công cụ chủ yếu của nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát
triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước, thiết lập sự công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư. Vì vậy, nghiên cứu về thuế là rất cần thiết.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với
nền knh tế thế giới, nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô
như chính sách về thuế, chế độ kế toán. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp
trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời. Kế toán thuế là công
cụ quản lý và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò quan trọng đối với nhà nước nói
chung và doanh nghiệp nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, với những kiến thức có được
cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đăng Huy, em
xin chọn đề tài:
“ Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Venus Thăng Long”
Nội dung ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài của em được chia thành 3 chương:
 Chương I: Những vấn đề chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp
 Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Venus
Thăng Long

 Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
tại công ty TNHH Venus Thăng Long.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Huy cùng các cơ, chú trong
ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán của công ty TNHH Venus Thăng Long
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết cũng
như kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên viết luận văn:

Lê Thị Lan Phương
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hay phương pháp
trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành tăng thêm bao
gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh
lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua
vào tương ứng. Do đó, thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Từ khái niệm trên về thuế GTGT, ta có khái niệm: Thuế GTGT là sắc thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong
quá trình sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
− Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT.
− Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.Ở nước ta, thuế GTGT
hiện nay chiếm tỷ trọng ổn định khoảng 20-25% trong tổng thu từ thuế, phí
và lệ phí.
− Thuế GTGT không trùng lặp,do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào
phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu
trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích chuyên môn hóa,
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
hợp tác hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển kinh
tế thị trường.
− Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%. Doanh
nghiệp xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở
khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu
trước nên sẽ làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh về giá HHDV trên thị trường quốc tế.
− Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ,
tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả, nâng cao tính tự giác của
các đối tượng nộp thuế.
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT khắc phục
nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”, thuế GTGT
có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN. Thuế GTGT góp phần hoàn thiện

hệ thống thuế, đưa hệ thống thuế của nước ta từng bước phù hợp với thông lệ
quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế GTGT
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng cho sản xuất ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ của tổ chức
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế.
1.1.3.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập
khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.4. Căn cứ tính thuế và các phương pháp tính thuế GTGT
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
1.1.4.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế GTGT
− Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế
GTGT.
− Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu làm căn cứ
tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu.
− Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dựng để trao đổi, biếu tặng, khuyến
mãi hoặc để trả thay lương thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá

tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại tương đương tại cùng
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
− Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở
Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài.
− Dịch vụ cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.
− Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
− Đối với hoạt động xây lắp, giá tính thuế là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu NVL, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị NVL, máy móc và
thiết bị.
− Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hay sử
dụng BĐS.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
− Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
− Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dựng các chứng từ như vé, cước
vận tải, vé sổ xố, dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, du lịch trọn
gói, phát hành sách…ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính
thuế được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, tem…)
1 + (%) thuế suất của hàng hóa dịch vụ đó
− Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường giá tính thuế là tiền
hoa hồng được hưởng bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm
thu.

1.1.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh nộp được tính theo một trong hai phương pháp:
 Phương pháp khấu trừ thuế
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp
dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, trừ các đối tượng
áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.
• Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
= Số thuế GTGT
đầu ra

Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra
×
Thuế suất của hàng
hóa, dịch vụ
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
4

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Thuế GTGT
Đầu vào
=
Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ)
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT
 Phương pháp trực tiếp:
Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm
căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
• Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế
×
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó
Trong đó:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Doanh số của hàng

hóa, dịch vụ bán ra
×
Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế GTGT phải nộp là số chênh lệch
giữa doanh số bán với số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất
kinh doanh.
1.1.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế.
1.1.5.1. Đăng ký thuế
Công tác đăng ký nộp thuế là thủ tục đầu tiên mà cơ sở kinh doanh phải thực
hiện. Các cơ sở kinh doanh sau khi thực hiện đăng ký thuế, cơ quan thuế có trách
nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký theo chế độ quy định.
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế bao gồm tất cả các cơ sở kinh doanh
kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh
doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Nội dung đăng ký: cơ sở kinh doanh phải đăng ký về địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan
khác. Thời gian đăng ký nộp thuế: đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký
nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển
trụ sở kinh doanh sang địa điểm khác, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia
tách hay thành lập các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh…phải đăng ký bổ
sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi.
1.1.5.2. Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa,

dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho
cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu tháng tiếp theo. Trong trường hợp
không phát sinh thuế đầu vào hay thuế đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê
khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế bình thường. Cơ sở kinh doanh phải
kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo quy định và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT
phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê
khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế hải quan thu thuế nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau
phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ.
Nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Cơ sở kinh doanh khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
thì thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì thời hạn nộp tờ khai thuế
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày diễn ra hoạt động.
1.1.5.3. Nộp thuế GTGT
Thuế GTGT nộp vào NSNN theo quy định sau:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông
báo chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.
− Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT đối với

hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế
nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ
tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới TSCĐ, có số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo
quy định của Chính phủ.
Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam.
1.1.5.4. Quyết toán thuế
Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo định mức
ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan
thuế. Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất
không quá 90 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế và phải nộp
đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cũng phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cú quyết
định sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
1.1.5.5. Hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý của
năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới có đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động chưa phát sinh thuế đầu ra, thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì cơ sở kinh
doanh vẫn phải lập tờ khai thuế hàng tháng và được xét hoàn thuế đầu vào theo

từng năm dương lịch. Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn
có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý ( 3 tháng
liên tục).
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu, giao bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có
thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hết.
Việc hoàn thuế GTGT đối với các dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.
Tổ chức Việt Nam dựng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ thì được
hoàn lại thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
 TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
 TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 133 có số dư bên nợ dựng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
- TK 333: Thuế GTGT phải nộp, có 2 tài khoản cấp 3:
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
 TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
 TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3331 có số dư bên có dựng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
NSNN.
1.2.2. Phương pháp hạch toán
1.2.2.1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

 Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( Phụ lục 01)
• Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dựng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bến
bãi…
Nợ TK 152,153,156,211,213,611…(giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331,1332)
Có TK 111,112,331…(tổng giá thanh toán)
• Khi mua vật tư, hàng hóa, công cụ, dịch vụ dựng ngay vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB…
Nợ TK 621,623,627,641,642…(giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…( tổng giá thanh toán)
• Khi mua hàng hóa bán ngay cho khách hàng ( không qua nhập kho):
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…(tổng giá thanh toán)
• Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán,
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ( nếu có), chi phí vận
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 152,156,211: giá mua chưa thuế GTGT
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp vào NSNN (3332,3333)
Có TK 111,112,331
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
− Nếu hàng nhập khẩu dựng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT
của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331,1332)

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33312)
• Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hàng hóa hoặc hàng đã mua được
giảm giá do kém chất lượng, mất phẩm chất:
Nợ TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( thuế GTGT đầu vào của hàng
mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có TK 152,153,156…(giá mua chưa thuế GTGT)
• Đối với vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua về dựng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và
không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
− Khi mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211…(giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111,112,331…
− Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ:
 Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
 Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn được
tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau, kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính giá vốn hàng bán

của kỳ kế toán sau:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Định kỳ khi tính thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 142,242
• Khi mua TSCĐ có hóa đơn GTGT dùng chung cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT,
thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào bên nợ TK 133 để cuối kỳ tính và
xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ:
− Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ
− Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài
khoản tập hợp chi phí có liên quan đến sử dụng TSCĐ:
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ
dần ghi:

Nợ TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Có TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ
+ Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào

chi phí ghi:
Nợ TK 623,627,641,642…
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ dài hạn)
+ Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 623,627,641,642…
Có TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ
• Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất,
xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế
GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được tính vào số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp:
 Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 138: Phải thu khác (1381)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331,1332)
 Trường hợp cú quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về thu hồi
bồi thường:
Nợ TK 111,334…(số thu bồi thường)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (nếu tính vào chi phí)
Có TK 138: Phải thu khác (1381)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
• Cuối tháng kế toán số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong tháng:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
• Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT

theo quy định của luật thuế:
Nợ TK 111,112…
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331,1332)
 Hạch toán thuế GTGT đầu ra (Phụ lục 02)
• Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá
bán chưa thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, vô hình hoặc bất động sản
đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác
định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chi cho số kỳ thu
tiền trước cho thuê hoạt động tài sản.
• Khi nhận tiền trả trước của khách hàng về hoạt động cho thuê tài sản nhiều
kỳ:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền nhận được
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
• Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê tài sản
trong kỳ:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt
động tài sản của kỳ kế toán sau:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N

13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho
thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư
không được thực hiện (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112: Tổng số tiền trả lại
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán xác định
doanh thu bán hàng là giá bán hàng trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản
ánh thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131…Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
1.2.2.2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
 Kế toán thuế GTGT đầu vào ( Phụ lục 03)
• Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156,211…(giá mua đã có thuế GTGT)
Có TK 111,112,331…(tổng giá thanh toán)
• Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được
tính vào giá trị hàng mua:

Nợ TK 152,153,156,211…(giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Có TK 111,112,331
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
 Kế toán thuế GTGT phải nộp ( Phụ lục 04)
• Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511
• Trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, vô hình hoặc bất động sản
đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác
định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chi cho số kỳ thu
tiền trước cho thuê hoạt động tài sản, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:
− Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho
nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112…Tổng số tiền nhận được
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
− Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện ghi
như sau:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 511(3): DT cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 511(7): DT cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
− Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,5117)
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
• Cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước theo phương pháp trực tiếp:
− Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
− Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Doanh thu hoạt động khác
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
• Khi nộp thuế GTGT vào NSNN:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112…
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH VENUS THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Venus Thăng Long
- Tân công ty: CÔNG TY TNHH VENUS THĂNG LONG
- Trụ sở: thôn Cổ Điển, xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 65.500.000.000 (VNĐ)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Venus Thăng Long được thành lập ngày 26/10/2010. Ngay từ
khi mới thành lập công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách
nhưng nhờ có chính sách quản lý đúng đắn của Ban Giám Đốc cùng sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên nên chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động
công ty đã đi vào ổn định, người lao động có thu nhập khá và luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
 Chức năng:

• Dịch vụ chuyên chở hành khách
• Kinh doanh xăng dầu
• Cho thuê nhà xưởng, kho bãi
• Dịch vụ trông giữ xe
 Nhiệm vụ
• Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng về vấn đề đi lại một cách
thuận tiện nhất.
• Tổ chức tiến hành xây dựng kế hoạch về nhu cầu nhân lực, nhu cầu thiết bị
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty
Là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý chuyên môn với trách nhiệm được
bố trí thành các cấp, các khâu khác nhau có mối quan hệ khăng khít với nhau để
cùng tham gia quản lý công ty đem lại hiệu quả kinh tế cao.
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ( Phụ lục 05)
*Ban giám đốc: trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công
ty, ký các hợp đồng, các văn bản liên quan đến các hợp đồng, ký duyệt các
chứng từ…
*Các phó giám đốc: Phó giám đốc được giám đốc phân công chỉ đạo, điều
hành một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
được giao.
+ Phó giám đốc tài chính là người phụ trách công tác nội chính và lĩnh vực đời
sống của Công ty
+ Phó giám đốc kinh doanh là người phụ trách về mảng hàng hoá, nhập, xuất
hàng và thị trường…
*Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty. Kiểm tra các kế hoạch thu - chi
tài chính, nộp ngân sách, cung cấp số liệu cho các đối tác liên quan để phục vụ

quá trình kinh doanh, phân tích các hoạt động chung của công ty, phục vụ công
tác thống kê và quản lý.
*Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý công tác văn phòng và nhân
sự, tiền lương, giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ người lao động,bảo
đảm an ninh cho công ty.
*Phòng kế hoạch thị trường: chịu trách nhiệm xây dựng những chiến lược
đầu tư phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường,
liên doanh liên kết trong và ngoài công ty.
*Bộ phận đội xe: đảm bảo phương tiện đi lại cho những hoạt động của công
ty, quản lý xe đúng quy định, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn xe sạch đẹp, tổ
chức quản lý lịch cho từng xe, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
2.1.4. Đặc điểm quy trình kinh doanh
 Bộ phận kinh doanh chuyên chở hành khách:
Hàng ngày văn phòng thông báo lịch trình cho bộ phận đội xe. Căn cứ vào
tuyến vận chuyển, cán bộ điều hành sẽ cấp các khoản chi phí cho lái xe như:
cấp nhiên liệu, chi phí cầu đường, chi phí sửa chữa thường xuyên…
 Bộ phận kinh doanh xăng dầu:
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Nhân viên thống kê ghi chép sản lượng tiêu thụ hàng ngày, phát hành hóa đơn
GTGT cho khách hàng. Cuối ngày nộp tiền về phòng tài chính kế toán. Cuối
tháng, phòng kế toán tổng hợp sản lượng nhập kho, tiêu thụ cho từng đối
tượng để xác định doanh thu, chi phí.
 Dịch vụ trông giữ xe và cho thuê kho bãi:
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã kí và các biên bản quyết toán với khách
hàng, kế toán phát hành hóa đơn GTGT theo tháng hoặc 6 tháng/ lần ( tùy
theo từng hợp đồng với khách hàng)
2.1.5. Tình hình và kết quả HĐKD của công ty trong 2 năm 2011-2012.
• Bảng tình hình kết quả kinh doanh của công ty năm 2011-2012 ( Phụ lục

06)
• Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2
năm (2011-2012) chúng ta có thể thấy có những biến động tương đối. Cụ
thể như sau:
• Về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 đã tăng
90.211.152.217đ tương ứng 30% so với năm 2011. Điều này cho thấy tình
hình hoạt động của công ty là rất khả quan, chứng tỏ rằng công ty có uy tín,
được khách hàng tin tưởng.
• Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 34.500.023.912đ
tương ứng 19,64% so với năm 2011.
• Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng năm 2012 tăng 29,15% tương ứng
14.767.217.231đ so với năm 2011, việc chi phí bán hàng tăng đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
• Về lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đáng kể,
năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 7.661.608.428đ tương ứng 51,8%.
• Qua phân tích trên ta thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên nhờ
sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ công ty nên đã nhìn chung tình hình
hoạt động của công ty là tương đối ổn định và đang trên đà phát triển.
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục 07)
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chưc theo hình thức tập trung:
− Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán, giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên
trong phòng.
− Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài

sản cố định, tính toán xác định cụ thể tiền lương, các khoản BHXH, BHYT
và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên…
− Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt, căn cứ vào các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ.
Thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo thu chi tồn quỹ.
− Kế toán TSCĐ, vật tư, thuế: theo dõi, ghi chép, phản ánh về tình hình
xuất nhập kho vật tư, ghi chép phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm đồng
thời theo dõi biến động của TSCĐ; tình hình tăng giảm, trích phân bổ, khấu
hao cho các đối tượng. Thực hiện các công tác có liên quan đến thuế.
 Các chính sách kế toán tại công ty.
• Chế độ kế toán: căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
• Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 08)
• Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, hao
mòn lũy kế và giá trị còn lại
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng theo QĐ 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc
SV:Lê Thị Lan Phương-KT14-16 MSV: 09D05422N
20

×