Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đại Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.51 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đại Hà” là công trình
nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát từ
tính hình thực tế tại công ty TNHH Đại Hà và dựa trên thực tế tiến hành khảo sát
của em. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Tác giả
Lê Thị Ngọc
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MỤC LỤC
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIẾU
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Cuộc khủng hoảng nợ
công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ,
Nhật Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn
Độ, Brazil đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như khoảng 3
– 5 năm trước. Điều này tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Để có thể
tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào
hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin càng có khả năng


tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo hệ thống tổ chức
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó, kế toán là công cụ giúp thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Đặc
biệt, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh do kế toán cung cấp là một
trong những cơ sở quan trọng giúp các nhà quản lý và các đối tượng khác có thể
phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, sau một thời gian thực tập tại Phòng kế toán của Công ty TNHH Đại
Hà, em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Đại Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thực tế cho thấy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn tồn tại nhiều điểm hạn chế khiến nó chưa phát
huy được hiệu quả thực sự của mình. Công ty TNHH Đại Hà cũng ko phải là trường
hợp ngoại lệ.
Bởi vậy, mục đích của chuyên đề là dựa trên cơ sở lý luận để phân tích, đánh
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Đại Hà và đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đại Hà.
Phạm vi nghiên cứu: Tại trụ sở chính Công ty TNHH Đại Hà, số liệu được
thu thập ở Phòng kế toán vào Quý I năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện thực tế cùng với phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích tài liệu, xử lý số liệu, logic kết hợp với lịch
sử, gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Đại Hà.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Đại Hà.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các cán bộ
trong công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Hoạt động bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm vai trò của hoạt động bán hàng
a) Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt
động chính nhất của tất cả các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển
hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán.
Vậy xét trên phương diện kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển

quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
b) Vai trò
Đối với các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Tuy nhiên,
muốn có lợi nhuận thì phải bán được hàng. Nếu doanh nghiệp bán được hàng, bù
đắp chi phí mua vào, có thêm lãi thì doanh nghiệp có lợi nhuận. Nếu hàng hóa bán
ra mà không thể bù đắp chi phí mua vào thì doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
Vì vậy, tổ chức và quản lý tốt quá trình bán hàng là cơ sở đem lại kết quả kinh
doanh cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng
hóa trong kỳ. Kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận sẽ được phân phối cho các
chủ sở hữu, nâng cao đời sống của người lao động và thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng
Phương thứ bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản
kế toán để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa, xác định thời điểm bán
hàng, ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
a) Bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lượng hàng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn
gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
•Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng truyền thống trong đó hàng
xuất bán từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho gồm các hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Là bên mua nhận hàng tại kho của bên bán, sau khi bên mua nhận đủ hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Đồng
thời bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng và bên mua phải chịu trách nhiệm về
hàng hóa, chi phí hàng đang đi trên đường.

- Bán buôn qua kho theo hình thức hình thức chuyển hàng:
Là hình thức trong đó doanh nghiệp thương mại xuất hàng hóa chuyển đến
kho của người mua hoặc địa điểm do bên mua quy định trên hợp đồng. Tại thời
điểm này, hàng hóa xuất bán gọi là hàng gửi bán chưa ghi nhận doanh thu. Trách
nhiệm của hàng gửi bán thuộc sở hữu của doanh nghiệp thương mại đến khi bên
mua kiểm nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
•Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng ( bán hàng giao tay ba): Là phương
thức bán buôn xét theo tính chất vận chuyển hàng, hàng hóa được mua và bán lại
ngay mà không qua kho của doanh nghiệp.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Là phương thức doanh nghiệp thương mại sau khi mua thì giao trực tiếp cho
bên mua tại kho của người bán. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua nhận
hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Là phương thức sau khi mua hàng của bên bán, doanh nghiệp thương mại vận
chuyển hàng hóa giao cho bên mua ở địa điểm thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
+Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp
thương mại làm nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị mua.
+Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp không tham gia
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
vào quá trình thanh toán mà chỉ đóng vai trò trung gian giữa người mua và người
bán. Nghĩa là B trở thành tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp
A và bên mua C mua bán trực tiếp với nhau, B được hưởng hoa hồng.
b) Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị
kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang tính đơn lẻ, khối
lượng nhỏ, giá trị ổn định và hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
•Bán lẻ thu tiền tập trung:

Là hình thức bán hàng trong đó có sự tách rời giữa việc thu tiền với giao hàng.
Khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy kế toán thu tiền,
cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày và nộp tiền vào phòng kế toán để
ghi sổ một lần.
•Bán lẻ thu tiền không tập trung:
Là hình thức bán hàng phù hợp với quy mô bán lẻ nhỏ, mỗi nhân viên bán
hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ,
… Cuối ngày, kế toán bán hàng lập báo cáo và nộp tiền cho phòng kế toán hoặc
theo định kỳ 3, 5, 7 ngày… mới lập báo cáo bán hàng, tiền mặt thì vẫn nộp hàng
ngày hoặc định kỳ ngắn.
c) Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà người mua được thanh toán tiền mua hàng thành
nhiều lần, ngoài thu tiền theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp thương mại
còn thu thêm lãi trả chậm. Xét về bản chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu hàng
hóa khi người mua thanh toán tiền xong, nhưng khi giao hàng cho người mua thì về
phương diện kế toán, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ và tại thời điểm này kế toán
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả.
d) Bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý,
bên nhận làm đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và hưởng hoa hồng. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi được các cơ sở đại lý thanh
toán hoặc thông báo về số lượng hàng đã được bán.
e) Ngoài các hình thức bán hàng như trên hàng hóa còn được coi là tiêu thụ
thông qua các phương thức khác như:
•Phương thức hàng đổi hàng

Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng
hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của
vật tư, hàng hóa đó trên thị trường. Theo phương thức này, khi xuất bán sản phẩm
đem trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu thụ ngay.
•Phương thức bán hàng nội bộ
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một hệ thống, Tập đoàn, Tổng công
ty,… Ngoài ra, doanh nghiệp xuất vật tư, sản phẩm để sử dụng, khuyến mại, quảng
cáo, trả lương, khen thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng là tiêu dụng nội
bộ. Kế toán hạch toán vào TK 512 – Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán
Thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng của các doanh
nghiệp thương mại. Nếu quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới
tránh được những tổn thất ứ đọng và chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, giữ uy tín với khách hàng.
•Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu hàng hóa và tiền tệ được thực
hiện đồng thời. Nghĩa là, sau khi hàng hóa đến tay người mua thì tiền mua hàng sẽ
được chuyển giao từ người mua sang người bán dưới hình thức:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Người bán sẽ nhận được ngay số tiền tương ứng
với lượng hàng hóa, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp.
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng: Thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,
séc, chuyển tiền điện tử, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán qua các tài khoản
cá nhân, thanh toán qua L/C,…
•Phương thức trả sau, trả chậm
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Là phương thức mà khách hàng sẽ có thể không phải thanh toán ngay tiền
hàng mà được nợ tới một thời điểm trong tương lai tùy theo hợp đồng đã ký. Đối

với từng khách hàng, quan hệ mua bán với doanh nghiệp ( thường xuyên hay
không), doanh nghiệp có thể bán chịu với một thời gian nhất định ghi trong hợp
đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh
toán theo quy định của doanh nghiệp. Nếu khách hàng thanh toán chậm so với thời
hạn thì sẽ phải trả lãi cho thời gian quá hạn đó. Phương thức này có ưu điểm là có
thể thu hút được số lượng lớn khách hàng chưa có khả năng thanh toán ngay nhưng
có khả năng thanh toán cho công ty theo hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, phương thức
này cần lưu ý một số vấn đề:
- Một số hợp đồng kinh tế được ký khi chưa thực sự nghiên cứu kỹ những
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Theo dõi riêng từng khách hàng, nếu nhận thấy những bằng chứng đáng tin
cậy về các khoản phải thu khó đòi, không đòi được( mất khả năng thanh toán hoặc
thiên tai, động đất,…) thì phải lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi để nếu thực
tế xảy ra thì không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
•Thanh toán bù trừ
Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng đã ứng trước cho doanh
nghiệp một khoản tiền, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng giá
thanh toán trừ đi (-) số tiền đã ứng trước.
1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho
người sử dụng về tình hình và kết quả tát cả các hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo để từ đó có thể đưa ra quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Xác định doanh thu
a) Khái niệm
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12

7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đáp ứng đủ 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm và hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định thương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c)Xác định doanh thu
- Doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định được xác định bởi thỏa
thuận giữa giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ
lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn
giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa khác không tương tự thì việc
trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này, doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý

của hàng hóa đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm.
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
d) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp,
đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ, không phân biệt là đã thu tiền hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu
bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được
- Theo nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản
chi phí phù hợp
- Theo nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần bán
hàng hóa và dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng hóa và
dịch vụ
-

Các khoản giảm trừ
doanh thu
a) Chiết khấu thương mại
• Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và
giá niêm yết của doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi chép trên hợp đồng kinh tế.
• Xác định chiết khấu thương mại:
- Trường hợp mua hàng với khối lượng lớn trong một lần mua được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm ( đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không hạch toán vào TK
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
521. Kế toán hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng theo giá đã trừ đi chiết
khấu thương mại.
- Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm vào giá bán trên “ Hóa đơn
GTGT” hoặc “ Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp không tiếp tục mua
hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số
tiền bán hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại
cho người mua. Khoản tiền chiết khấu thương mại trong trường hợp này được hạch
toán vào TK 521.
b) Hàng bán bị trả lại
• Khái niệm: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Xác định hàng bán bị trả lại
- Trường hợp doanh nghiệp đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, sau đó

người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ
hay một phần, khi xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua phải lập hóa đơn, trên
hóa đơn ghi rõ hàng bán trả lại do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế
GTGT để xác định giá trị hàng bán trả lại, điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán.
- Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận
hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn
bộ hay một phần, khi trả lại bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ hàng hóa,
số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng.
c)Giảm giá hàng bán
• Khái niệm: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, không đúng thời hạn, lạc hậu thị hiếu,…
• Xác định giảm giá hàng bán:
Trường hợp đơn vị đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ, và đã lập hóa đơn nhưng do
hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách,…phải điều chính giảm giá
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thận bằng văn bản ghi rõ
số lượng, mức giảm, lý do giảm, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chính mức
giá. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh mức giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh số mua, bán, thuế đầu vào, đầu ra.
1.1.2.3. Xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng hóa và chi phí mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán. Chi phí mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá
trình mua hàng như: chi phí vẩn chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi,…
a) Tính trị giá mua của hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế là số tiền thực tế trên hóa đơn mua hàng mà doanh nghiệp
phải trả cho người bán để sở hữu hàng hóa
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua thực tế là số tiền trên hóa đơn bán hàng bao gồm thuế không được khấu trừ,

không bao gồm thuế GTGT, trừ đi các khoản giảm trừ được hưởng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá
mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT trừ đi các khoản giảm trừ
- Hàng mua về để bán theo VAS 02 sẽ là hàng tồn kho và khi tính trị giá, có
thể tính theo một trong bốn phương pháp, tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của
chuyên đề, em chỉ xin trình bày phương pháp thực tế đích danh ( phương pháp
Công ty áp dụng):
Phương pháp thực tế đích danh: Doanh nghiệp quản lý vật tư theo từng lô
hàng, khi xuất lô hàng nào thì phải căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho hay mua hàng của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho. Phương pháp này
phù hợp với các doanh nghiệp có hàng hóa có giá trị cao và có sự tách biệt.
Ngoài ra còn có các phương pháp:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
b) Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí thu
mua phát

sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất
trong kỳ
Trị giá mua
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ
c) Tính trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
=
Trị giá mua hàng
hóa xuất bán
+
Chi phí mua phẩn
bổ cho hàng xuất
bán
1.1.2.4. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
được thể hiện bằng số tiền lãi, lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành
vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán cần xác định các chỉ tiêu:
Doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác, và các chi phí được trừ. Do giới hạn
của chuyên đề, đề tài tập trung vào xác định rõ hai yếu tố có ảnh hưởng quan trọng

tới kết quả kinh doanh là doanh thu và giá vốn hàng bán. Kết quả hoạt động kinh
doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
a) Xác định kết quả hoạt động kinh doanh thông thường
Kế quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán
hàng và hoạt động tài chính, công thức xác định:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thường
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
-
Trị giá
vốn
hàng
xuất
bán
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính

-
Chi
phí
hoạt
động
tài
chính
-
CPBH

QLDN
b) Kết quả kinh doanh khác
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
c) Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh thông
thường
+ Kết quả khác
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn
kho là: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
có thể lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc trực
tiếp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng

và xác định kết quả kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp quản lý và hạch toán
HTK theo phương pháp kế khai thường xuyên và áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
Khái niệm chứng từ kế toán: Là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành. Đây là một phương thức
kiểm tra và giám sát tính có thực của các hoạt động tại doanh nghiệp. Khi các
nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù
hợp theo nội dung, quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ.
Theo Nghị định số 51/2012/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ và thông
tư hướng dẫn số 153, Nhà nước trao quyền tự chủ cho cơ sở kinh doanh trong việc
sử dụng hóa đơn bằng cách tự in hoặc đặt in hóa đơn. Như vậy, cơ quan thuế không
bán hóa đơn cho doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải tự in hoặc đặt in hóa đơn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Chứng từ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Chứng từ gốc gồm: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông
thường, phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiềm thu, ủy nhiệm chi,
giấy báo Nợ, giấy báo Có, … dùng làm căn cứ ghi sổ ngay trong ngay phát sinh
nghiệp vụ.
- Bảng thanh toán đại lý, ký gửi: Doanh nghiệp thương mại xuất hàng gửi bán
tại các đại lý, đại lý thực hiện bán đúng giá và hưởng hoa hồng. Khi hàng hóa được
xác định là đã tiêu thụ thì bên giao đại lý nhận bảng thanh toán doa đại lý gửi lên
thông báo về việc đã tiêu thụ hàng. Tại thời điểm này, bảng thanh toán đại lý là căn
cứ để kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn.

- Bảng thanh toán và phân bổ tiền lương, bảng trích các khoảng BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,… các chi mua ngoài phục
vụ cho quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
b) Tài khoản sử dụng
Hầu hết các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
•TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 5 TK
cấp 2 : TK 5111, TK 5112, TK 5113, TK 5114, TK 5117.
•TK512:Doanh thu nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp. TK
này có 3 tài khoản cấp 2: TK 5121, TK 5122, TK 5123.
•TK cho các khoản giảm trừ doanh thu
TK này phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng và được giảm
trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 521, TK 531, TK 532.
•TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hóa trong kỳ. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu giá vốn hàng bán trong trường hợp
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
doanh nghiệp quản lý và hạch toán HTK theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán
Chuyên đề tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong trường hợp doanh nghiệp quản lý HTK theo phương pháp Kê khai
thường xuyên và áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài, em xin tập trung trình bày một số hình thức

bán hàng phổ biến hay áp dụng hiện nay.
a) Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo Nợ kế
toán hạch toán quá trình bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp như sau:
TK 3332 TK 511 TK 111, 112, 131
( 3) Thuế ( 1) Doanh thu
TTĐB bán hàng
TK 521, 531, 532
( 6) K/c các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 3331
VAT được VAT
giảm trừ đầu ra
( 4) Các khoản giảm trừ doanh thu
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
(7) Nhập kho hàng bị trả lại
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TK 1561 TK 632
(2) Trị giá vốn
hàng bán
TK 1562
(5) Phân bổ
chi phí thu mua
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
b) Kế toán bán hàng đại lý
• Tại bên giao đại lý:
Bên giao đại lý căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, doanh
nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý, xác

định hoa hồng phải trả đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành. Kế toán
hạch toán doanh thu và giá vốn:
TK 156 TK157 TK632
(1) Trị giá (2) Trị giá
hàng xuất vốn
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ khoản hoa hồng
được hưởng:
TK 511 TK 133
DT bán (3) VAT
hàng hoa hồng đại lý
TK 3331 TK 641
Hoa hồng
trả đại lý
VAT TK 111,112
đầu ra Số tiền nhận
được từ đại lý
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán hàng đại lý ( bên giao đại lý)
- Nếu đại lý thanh toán toàn bộ số tiền hàng đã bán theo quy định cho doanh
nghiệp ( chưa trừ khoản hoa hồng được hưởng )
Kế toán hạch toán tương tự như trường hợp trên nhưng bên giao đại lý thanh
toán toàn bộ số tiền hàng bán được chưa trừ đi khoản hoa hồng được hưởng nên kế
toán hạch toán toàn bộ số tiền hàng vào TK 111, 112. Sau đó, khi bên giao đại lý
thanh toán trả tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý thì kế toán phản ánh khoản chi phí
hoa hồng đó, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112

• Tại bên nhận đại lý
Tại bên nhận đại lý, đơn vị nhận hàng phải bán đúng giá và hưởng hoa hồng
do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản hoa
hồng được hưởng và doanh nghiệp chịu thuế cho khoản hoa hồng này, kế toán hạch
toán như sau:
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TK 003 TK 511 TK 3388 TK 111,112
(a) (b) Hoa hồng DT chênh
Nhận Bán, trả được hưởng lệch
hàng hàng TK 3331
VAT (2) Tổng tiền VAT
hoa hồng thanh toán
TK 111, 112
Số thực trả
cho DN
(1) Số tiền thu được từ bán hàng
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng đại lý ( bên giao đại lý)
c) Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
Trong trường hợp này, khi giao hàng cho người mua kế toán ghi nhận doanh thu
bán hàng theo giá bán trả ngay, chênh lệch giữa giá bán trả ngay và trả chậm kế toán
phản ánh vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện và hàng kỳ phân bổ vào doanh thu
hoạt động tài chính. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho và các chứng từ liên
quan khác, kế toán hạch toán quy trình bán hàng trả chậm, trả góp như sau:
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TK 511 TK 111,112 TK 156 TK 632
DT bán

hàng TK 131 (2) Trị
TK 3331 số còn giá vốn
VAT phải thu (3) Số tiền
đầu ra (1) trả các
TK 3387 lần sau TK 515
Số lãi Khoản khách hàng
trả chậm thanh toán lần đầu
(4) Phân bổ lãi trả chậm
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 7 tài
khoản cấp 2: TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK 6414, TK 6415, TK 6417, TK 6418.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp. Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421, TK 6422, YK 6423,
TK 6424, TK 6425, TK 6426, TK 6427, TK 6428.
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính phản ánh các chi phí tài chính phát sinh
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- TK 711: Thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 811: Phản ánh chi phí khác phát sinh ngoài các hoạt động thông thường

của doanh nghiệp.
- TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán
a) Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
CPBH phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
= CPBH phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
+ CPBH phát sinh trong kỳ
- CPBH phân bổ cho hàng còn cuối kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất chung cho toàn doanh
nghiệp.
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TK 111, 112, 331 TK 641, 642 TK 111, 112, 131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác các khoản giảm
trừ chi phí
TK 1331
VAT được
Khấu trừ
TK 334, 338
Chi phí nhân viên phụ cấp
Các khoản trích theo lương TK 911
TK 214 cuối kỳ kết
Chi phí khấu hao chuyển chi phí

TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 139, 159
Trích lập dự phòng nợ phải thu
Khó đòi và giảm giá HTK
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 242
Xuất NVL, CCDC phân bổ vào
Phân bổ nhiều lần chi phí
TK 351, 352
Trích lập dự phòng bảo hành sản
Phẩm, trợ cấp thất nghiệp
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
b) Kế toán doanh thu tài chính và chi chí tài chính
- Thu nhập tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong các kỳ kế toán như:
tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, chiết khấu thanh toán được hưởng,…
- Chi phí tài chính: Là chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt
động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính, gồm: lãi vay phải
trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, lỗ do bán ngoại tệ, chiết khấu
thanh toán cho người mua, lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, lỗ do tỷ
giá hối đoái,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
c) Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
• Thu nhập khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác,
các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, như:

- Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản
- Chênh lệch lãi do đánh giá vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đâu từ dài hạn khác.
- Thu từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế được NSNN
hoàn lại.
- Thu từ các khoản nợ không xác định rõ chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có)
- Thu từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp,…
• Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt
động thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý và nhượng bán ( nếu có)
LÊ THỊ NGỌC KTDND – K12
22

×