Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

93 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.66 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa buộc các doanh nghiệp
phải năng động và sáng tạo trong kinh doanh, chủ động nắm bắt và nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh để làm
thoả mãn nhu cầu đó. Cơ chế này cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo pháp luật, tự do tìm đối tác để liên doanh, liên
kết trên cơ sở hợp tác cùng có lợi để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trong những năm qua nước ta thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo đất
nước ngày càng khởi sắc, đặc biệt ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã
mở ra một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của một nên kinh tế phát
triển. Đứng trên ngưỡng cửa của một nền kinh tế mở rộng và phát triển, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với xu hướng toàn cầu
hoá nền kinh tế. Đây vừa là cơ hội cho các nhà kinh doanh nhưng cũng là thách
thức đầy khó khăn cần phải vượt qua. Hoà cùng xu thế phát triển chung của đất
nước, xu thế phát triển nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp Việt Nam bất kể loại hình nào muốn tồn tại và phát triển đều phải luôn
quan tâm đến công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và nghiêm túc trong
sản xuất đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc sản xuất kinh doanh “ lấy thu bù chi
và đảm bảo có lãi ”.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hình thành mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với người mua và người bán đây là mối quan hệ phức tạp, thương
xuyên, phổ biến và rộng lớn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại. Để điều hành một cách có hiệu quả nhất, các nhà doanh
1
nghiệp phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời chính xác các thông tin kinh tế gồm chi phí
đầu vào và kết quả đầu ra. Mọi thông tin kinh tế có liên quan đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp đều được kế toán với chức năng phản ánh thông tin và
kiểm tra, thu nhập, xử lý tổng kết một cách chính xác, kịp thời bằng các phương
pháp quản lý khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin kinh tế
giúp cho việc ra quyết định của giám đốc và lựa chọn phương án kinh doanh tối


ưu của doanh nghiệp. Tất cả cũng là nhằm đạt được mục đích kinh doanh của các
nhà doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường quan tâm bậc nhất là kết quả kinh
doanh và làm thế nào đạt được kết quả càng cao càng tốt. Điều này phụ thuộc
vào việc tổ chức kiểm soát quá trình tiêu thụ.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh. Với kiến thức được học ở trường cùng với
sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc
và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh
Phương, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần :
Phần 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc.
Phần 2 : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần khoán sản Tây Bắc.
Phần 3 : Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc.
2
PHẦN 1 :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN TÂY BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CPKS Tây Bắc.
Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu
hạn Tây Bắc.
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007:
Hoà cùng xu thế phát triển chung của đất nước Công ty trách nhiệm hữu
hạn Tây Bắc đã hình thành và được thành lập theo quyết định số : 1802000119
ngày 10 tháng 10 năm 2001 do Sở KH - ĐT tỉnh Phú Thọ cấp. Hoà mình trong
khí thế sôi động của thị trường với sản phẩm của mình là những loại than với
chất lượng tốt, số lượng lớn đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Trong thời kỳ mới thành lập Công ty đã trải qua rất nhiều những khó khăn nhưng
vẫn tồn tại, đứng vững được trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy

thách thức. Với nỗ lực hết mình Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong công
tác quản lý và lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Đạt điều đó là Công ty đã biết sắp
xếp tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ với những cán bộ quản lý có năng lực và
trách nhiệm.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2007 cho đến nay:
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và sự phát triển lâu dài của Công
ty. Năm 2007 Công ty trách nhiệm hữu hạn Tây Bắc có nghị quyết thống nhất
chuyển đổi thành Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc báo cáo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền lợi và trách
nhiệm tài sản tài chính từ Công ty trách nhiệm hữu hạn Tây Bắc chuyển sang và
tăng vốn điều lệ Công ty từ 20.413.000.000đ lên 28.913.000.000đ.
3
Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc được thành lập theo quyết định số:
1802000119 ngày 17 tháng 12 năm 2007 do Sở KH - ĐT tỉnh Phú Thọ cấp. Tên
Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. Tên Công ty
viết bằng tiếng nước ngoài: Tây Bắc joint Stock Company. Tên Công ty viết tắt:
Tây Bắc JSC. Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 20, phố Hồng Hà, phường Bến Gót, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Điện thoại: 0210 912 781 - Fax: 0210 912 780. Tổng
cổ phần: 289.130 cổ phần. Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần
là: 100.000 đồng/1cổ phần. Công ty gồm 3 cổ đông sáng lập đồng thời là thành
viên hội đồng quản trị :
1 - Ông Bùi Huy Tam : Chủ tịch HĐQT
2 - Bà Lưu Thị Kim Oanh : Uỷ viên HĐQT
3 - Bà Bùi Thị Dung : Uỷ viên HĐQT
Bảng 01 : Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
cổ phần khoáng sản Tây Bắc.
Đơn vị tính : Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006/2005

So sánh
2007/2006
% %
1 Doanh thu 73.228.000 108.305.000 113.794.000 47,9 5,0
2 Chi phí 72.943.000 108.012.000 113.415.000 48,0 5,0
3 Lợi nhuận 285.000 293.000 379.000 2,8 29,4
4 Nộp NSNN 227.000 326.000 636.000 43,6 95,0
5 TNBQ 1.850 2.100 2.160 13,5 2,8
4
- Lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 2,8%, lợi nhuận năm 2007 so
với năm 2006 tăng 29,4%.
- Nộp ngân sách Nhà nước năm 2006 so với năm 2005 tăng 43,6 %, nộp
ngân sách Nhà nước năm 2007 so với năm 2006 tăng 95%.
- Thu nhập bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 13,5%, thu nhập
bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng 2,8%.
Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới:
Nhận biết được sự phát triển nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp, Công ty đã thường xuyên tổ chức các lớp
bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho CBCNV trong đó nêu cao ý thức
trách nhiệm, khuyến khích các ý kiến sáng tạo và tinh thần dám nghĩ, dám làm.
Biểu đồ 01: Trình độ của công nhân viên trong Công ty năm 2008
5
Nếu sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần: nguồn lực, quá trình sản xuất,
sản phẩm hàng hoá thì sức lao động là một trong các nguồn khởi đầu của sản
xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Dự kiến và đang đi vào hoạt động của Công ty cổ phần khoáng sản Tây
Bắc tại chi nhánh Việt Trì như sau:
+ Trình độ Đại học, Cao đẳng 18 người chiếm 12% chủ yếu là các phòng
ban, giám đốc, phó giám đốc, ban kiểm soát của Công ty, kế toán trưởng, các kế
toán viên,...

+ Trình độ trung cấp có 4 người chiếm 3% làm ở phòng cân, thợ điện, nhà
ăn,...
+ Trình độ công nhân kỹ thuật có 67 người chiếm 44% chủ yếu là lái xe,
lái máy, lái tàu, sữa chữa, thợ điện, phòng cân, kho,...
+ Trình độ lao động phổ thông có 10 người chiếm 7% chủ yếu làm nhiệm
vụ bảo vệ, tạp vụ,...
+ Trình độ lao động thời vụ có 52 người chiếm 34% chủ yếu là sàng than,
đập than, phân loại than,...
Công ty mở rộng thị phần tại các thị trường tiêu thụ hiện tại và thị trường
mới, nhằm tháo gỡ đầu ra cho sản phẩm, đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu.
Trong năm 2007 Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đã mở thêm tại các
thị trường như: chi nhánh Hải Dương, chi nhánh Đà Nẵng và đang tiếp tục dự
tính mở rộng ở các tỉnh thành như: Yên Bái, Sơn La, Vĩnh Yên,...
Đổi mới công nghệ cũng là chiến lược quan trọng đã được Công ty quan
tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô
nhiễm môi trường, giảm tổn thất than trong quá trình sàng tuyển nâng cao chất
lượng, đồng thời tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất.
6
Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri
thức của con người. Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất. Phòng kế
toán Công ty được trang bị đầy đủ máy vi tính cùng với đội ngũ kế toán viên
được nâng cao về trình độ, tay nghề, thành thạo trong công việc. Từ năm 2007
đến năm 2008 Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đã áp dụng hình thức mua
và sử dụng phần mềm kế toán máy theo nhịp nhu cầu thị trường.
Để đạt kết quả như trên Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên về
mọi mặt, luôn tìm ra giải pháp làm cho Công ty tồn tại và phát triển để bù đắp
chi phí bỏ ra đảm bảo có lãi, tăng tích luỹ, bổ sung nguồn và thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPKS Tây Bắc.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:

Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là hội đồng quản trị tiếp đến là
giám đốc đều có nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc
trực tiếp cho giám đốc là 02 phó giám đốc, giúp giám đốc điều hành theo dõi các
lĩnh vực, phần việc được phân công. Tiếp đến là các phòng ban chức năng:
Phòng kế hoạch - nghiệp vụ tổng hợp, phòng tài chính - kế toán, các kho và cửa
hàng. Các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Hải Dương, chi
nhánh Đà Nẵng. Đội vận tải đường thuỷ. Đội vận tải đường bộ: Đội xe, máy Việt
Trì, đội xe, máy cảng Bến Gót, đội xe, máy Quảng Ninh. Các kho bãi gồm: Kho
Hồng Hà, kho cảng Bến Gót, kho Việt Trì, kho Hoá Chất.
7
Sơ đồ 01 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của Công ty:
* Hội đồng quản trị:
Gồm tất cả các thành viên có vốn góp trong điều lệ của Công ty, là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất trong Công ty. Hội đồng quản trị mỗi năm
họp ít nhất từ một đến hai lần.
* Giám đốc Công ty:
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổ chức thực hiện các quyết định của hội
đồng quản trị. Là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
8
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Chi nhánh
Quảng
Ninh

Đội chế biến
than ở
Việt
Trì
Chi nhánh Hải
Dương
Đội vận tải
đường
thuỷ
Chi nhánh Đà
Nẵng
Đội vận tải
đường
bộ
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình trước hội đồng quản trị. Là người đại diện theo pháp luật của
Công ty đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên và
thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện những hợp đồng kinh tế đã ký.
* Phó giám đốc:
Là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là người giúp việc Giám đốc,
được Giám đốc phân công phụ trách điều hành theo dõi các lĩnh vực, chịu trách
nhiệm về các lĩnh vực được phân công.
* Phòng kế hoạch - nghiệp vụ:
Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư
xây dựng, ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
của Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ đôn đốc theo dõi kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá
trình kinh doanh, tính đúng, tính đủ, để phục vụ cho việc hạch toán đảm bảo
chính xác. Ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh và xác

định kết quả kinh doanh. Phải hoàn tất trách nhiệm, cung cấp kịp thời các thông
tin về kinh tế, tài chính giúp lãnh đạo Công ty có quyết định đúng đắn.
* Các chi nhánh Công ty:
Là cơ quan đại diện tại khu vực được phân công, thay mặt Công ty giao
dịch, giải quyết các công việc phát sinh được Công ty uỷ nhiệm giải quyết. Có
con dấu riêng để thực hiện giao dịch và hạch toán phụ thuộc vào Công ty. Tổ
chức sản xuất kinh doanh theo cơ chế điều hành Công ty.
* Đội vận tải đường bộ:
9
Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển theo kế hoạnh điều động phương tiện của
người phụ trách và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chấp hành nghiêm luật giao
thông đường bộ khi xe, máy lưu thông trên đường, bảo đảm vận hành đúng quy
trình, quy phạm.
* Đội vận tải đường thuỷ:
Chấp hành nghiêm lệnh vận chuyển, bảo dưỡng việc giao nhận hàng hoá,
đủ về số lượng, đúng về chất lượng, thời gian hành trình. Chấp hành nghiêm quy
trình vận hành tàu, quy phạm an toàn giao thông đường thuỷ.
* Đội chế biến than khu vực Việt Trì:
Đội chế biến kinh doanh than ở khu vực Việt Trì do phòng kế hoạch -
nghiệp vụ trực tiếp quản lý điều hành có các nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm tiếp
nhận và quản lý hàng hoá của Công ty chuyển về đủ về số lượng, đúng về chất
lượng. Mở sổ theo dõi nhập, xuất, tồn kho theo đúng chế độ, nguyên tắc trong
công tác quản lý kho. Thực hiện việc chế biến các loại than, bảo đảm đúng yêu
cầu kỹ thuật về chất lượng, số lượng theo kế hoạch. Hàng tuần đối chiếu sổ xuất,
nhập kho với phòng kế toán. Hàng tháng, quý, năm thực hiện việc kiểm kê kho
theo chế độ.
1.3. Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc.
Than được vận chuyển từ Quảng Ninh theo đường bộ và đường thuỷ về
nhập tại kho Việt Trì qua cân tại Công ty. Sau đó qua sàng tuyển chế biến thành
thành phẩm rồi nghiệm thu qua cân hoặc khối đo. Thành phẩm được chở đi bằng

đường bộ hoặc đường thuỷ cho khách hàng hay khách hàng trực tiếp đến Công
ty để lấy hàng tuỳ theo các điều khoản ký trong hợp đồng kinh tế.
Sơ đồ 02 : Quy trình sản xuất của Công ty.
10
Than nguyên khai từ
mỏ Quảng Ninh
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPKS Tây Bắc.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc bao gồm những
người có trình độ, năng lực, nhiệt tình trung thực, lại được bố trí vào những công
việc cụ thể đã làm cho công tác kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực của
quản lý. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 06 thành viên trong đó có 04 người có
trình độ đại học và 02 người có trình độ cao đẳng. Đứng đầu là kế toán trưởng
trực tiếp chỉ đạo điều hành, các thành viên khác chịu trách nhiệm về các phần
hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một
hệ thống kế toán đồng bộ.
Tại phòng kế toán Công ty mọi công việc vào sổ kế toán được thực hiện
trên máy vi tính, người phụ trách phần hành kế toán nào thì sẽ được mở trình kế
toán cho phần hành đó. Người phụ trách mỗi phần hành kế toán sau khi nhận
được các chứng từ ban đầu (chứng từ gốc), kế toán kiểm tra phân loại xử lý
chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán vào máy theo phần hành của mình, sau đó
máy tính sẽ tự lên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp như sổ nhật ký chung, sổ
11
Vận chuyển đường bộ,
đường thuỷ
Về nhập kho Việt Trì Khách hàng
Tuyển qua máy sàng,
tuyển rửa chế biến
Nghiệm thu qua cân,
đo khối

Thành phẩm
cái. Sau quá trình tổng hợp kế toán, việc lập các báo cáo kế toán sẽ được máy vi
tính tự thực hiện.
Sơ đồ 03 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Với công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển nên công nghệ thông tin nước
nhà phát triển nhanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và theo kịp thời đại thì phải
ứng dụng quy trình công nghệ thông tin. Chính vì vậy, từ năm 2007 đến năm
2008 Công ty CPKS Tây Bắc đã áp dụng hình thức mua và sử dụng phần mềm
kế toán máy theo nhịp nhu cầu thị trường. Hàng ngày kế toán lập phiếu thu, chi
vào hệ thống máy tính được lập trình sẵn. Để có thể hiểu được quy trình hoạt
động bộ máy vi tính và bộ máy kế toán máy của Công ty thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04 : Bộ máy kế toán máy của Công ty.
12
Kế toán trưởng
Kế
toán
lương

các
khoản
tính
theo
lương
Kế
toán
thanh
toán

tiền
gửi

ngân
hàng
Kế
toán
tổng
hợp

tiêu
thụ
Kế
toán
NVL

TSCĐ
Thủ
quỹ
Hệ thống máy vi tính
tại phòng giám đốc
Hệ thống máy phòng
nghiệp vụ
Hệ thống máy tại
phòng phó giám đốc
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận kế toán:
* Kế toán trưởng: (trình độ đại học)
Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản lý kế toán. Là
người điều hành chung bộ máy kế toán và trực tiếp giúp Giám đốc trong việc cân
đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bao gồm từ khâu
huy động hoặc tiếp nhận vốn từ cấp trên (nếu có), quản lý sử dụng, hoàn trả vốn
vay từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng dẫn lập

chứng từ, hồ sơ về tài chính kế toán đúng theo quy định của Nhà nước. Chịu
trách nhiệm cá nhân về tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ sách đúng
theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán trước khi
tổng hợp kế toán. Kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính.
* Kế toán tổng hợp và tiêu thụ: (trình độ đại học)
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết, lập chứng từ.
Hạch toán và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng tháng. Tính toán phản
ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng tiêu
thụ. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập báo cáo
tài chính.
13
Lấy số liệu nhập,
xuất kho...
Kế toán nhập số liệu
vào máy
Kiểm toán trưởng
kiểm tra trên máy
Lưu lại tất cả giấy tờ
đã nhập
* Kế toán thanh toán và TGNH: (trình độ đại học)
Tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả
(ngắn hạn, dài hạn) đôn đôc việc thanh toán kịp thời để tránh chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh số đã thanh toán và số còn nợ.
Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan
đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình
thu chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay, ngoài ra còn trực tiếp
theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác
quản lý tài chính của Công ty.
* Kế toán NVL và TSCĐ: (trình độ đại học)
Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, giám sát theo dõi tình

hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Hạch toán và giám sát chặt chẽ tình hình tăng
giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Theo dõi sửa
chữa lớn tài sản cố định, tính giá thành sửa chữa các hạng mục. Tham gia các
công việc có liên quan đến tài sản cố định như kiểm kê tài sản cố định.
* Kế toán tiền lương và BHXH: (trình độ cao đẳng)
Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra, tính, lập các bảng chấm công, bảng thanh
toán lương và các khoản thu từ lương của người lao động theo đúng quy định
của Nhà nước, đồng thời tổng hợp số liệu để lên các biểu kế toán liên quan đến
phần việc của mình.
* Thủ quỹ: (trình độ cao đẳng)
Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại Công ty. Căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi các sổ quỹ.
Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối
chiếu sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt.
14
1.4.3. Hình thức tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán để phù hợp với đặc điểm của phòng kế toán
Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đang áp dụng là hình thức nhật ký chung,
sổ cái và chứng từ thu chi.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo dõi trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ
đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ
kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi
vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi
tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối

số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo
tài chính.
Sơ đồ 05 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
15
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
* Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN TÂY BẮC
2.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc.
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm than:
Sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc bao gồm nhiều chủng
loại than nhưng chủ yếu bao gồm các loại: than cục 6a, 6b, 7a, 7b,...và than bùn
1a, 1b, 1c, 2a, 2b, 2c,...
Than là khoáng sản của đất nước được khai thác từ các mỏ tại khu vực
tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh khác trong nước với đặc điểm là nguyên liệu
chất đốt sinh nhiệt lớn nên than chủ yếu được dùng cho các nhà máy như: Nhà

16
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
tài chính
máy Hoá Chất, nhà máy Giấy, nhà máy Xi Măng... mặt hàng than là tài nguyên
số một của nước ta đang được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Sản phẩm than được phân loại theo cấp hạt có các loại như: Than cục, cám
và than bùn được quy định theo các chỉ tiêu chất lượng trong bảng kèm theo.
- Than cục xô: Cục xô 1a, cục xô 1b, cục xô 1c...
- Than cục đơn: Cục đơn 6a, cục đơn 6b, cục đơn 6c, cục đơn 7a, cục đơn
7b, cục đơn 7c, cục đơn 8a, cục đơn 8b...
- Than cám: Cám 7a, cám 7b, cám 7c...
- Than bùn: Than bùn 1a, than bùn 1b, than bùn 1c, than bùn 2a, than bùn
2b, than bùn 2c...
2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ là nơi diễn ra quan hệ giữa người mua và bán, là nơi
giải quyết các mối quan hệ giữa cung và cầu về sản phẩm hàng hoá. Thị trường
tiêu thụ là biểu hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa những tiềm năng về vật tư,
về lao động với việc sử dụng chúng... bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ
cung cầu. Vì thế, cơ chế thị trường gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó, như:
giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ kinh tế... Và tất cả các nhân tố này vận động
dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh. Cơ chế
thị trường tiêu thụ có những đặc trưng cơ bản là quan hệ cung cầu điều tiết tiềm
năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, các quan hệ kinh tế được tiền tệ
hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường. Thị trường
trong nước hoà nhịp với thị trường quốc tế... Bởi vậy, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc về thị trường, về nhu cầu khách
17
hàng... Nghiên cứu thị trường là cơ sở để xây dựng chiến lược thị trường của

doanh nghiệp. Chiến lược thị trường bao gồm nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu, quan sát thị trường, điều tra và thu thập các nguồn thông tin
về thị trường. Qua sử lý, những thông tin này sẽ là những tài liệu quan trọng để
đề ra những quyết định, như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tài
chính... của doanh nghiệp.
Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, cơ cấu nhu cầu của khách hàng
cũng có sự thay đổi đáng kể. Do vậy, các doanh nghiệp đều mong muốn áp dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới nhất, nhằm thu được lợi nhuận cao
trong sản xuất kinh doanh.
Ta có thể thấy rằng than là một nhiên liệu hết sức quan trọng và cần thiết
đối với các ngành khác mà đặc biệt là ngành công nghiệp. Do đó, việc khai thác
than và tiêu thụ than của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc nói riêng và của
ngành than nói chung đều được Bộ Năng Lượng theo dõi và quản lý sát sao từ
khâu quản lý khai thác, chất lượng đến khâu tiêu thụ.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc chủ yếu là trong nước với các
chi nhánh ở Quảng Ninh, chi nhánh ở Hải Dương, chi nhánh ở Đà Nẵng và có
những phương hướng ngày càng mở rộng quy mô tại các tỉnh thành khác như:
Yên Bái, Sơn La, Vĩnh Yên,... Nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu
cầu thị trường đòi hỏi Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc phải đảm bảo được
chất lượng cũng như cơ chế giá thị trường do nhà nước quy định.
Hiện nay giá cả đầu vào tăng cao, giá than trên thị trường thế giới đang có
nhiều thuận lợi cho ngành than. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường để thực hiện
trên cơ sở bù đắp chi phí, có lợi nhuận để đầu tư phát triển. Công ty cổ phần
18
khoáng sản Tây Bắc phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,
đồng thời tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đa dạng hoá sản
phẩm theo yêu cầu của thị trường.
2.2. Phương pháp xác định tính giá thành sản phẩm tiêu thụ và các
phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CPKS Tây Bắc.

2.2.1. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp giá
thành cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao
động xã hội trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc tính giá thành đúng và đủ
có nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc than được sản xuất qua chế
biến, sàng tuyển sẽ được tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho được căn cứ vào
biên bản giao nhận than. Biên bản giao nhận được thực hiện theo ngày và theo
định kỳ. Để hạch toán chi tiết sản phẩm đòi hỏi có quy định rõ ràng về chứng từ
và luân chuyển chứng từ cũng như các điều kiện về con người và trách nhiệm.
Khi hoàn thành quá trình chế biến than, kế toán tiến hành tập hợp các chi
phí phát sinh để tính giá thành của than. Xuất phát từ đặc điểm hiện nay, Công ty
đang áp dụng tính giá thành và giá vốn theo phương pháp trực tiếp (đích danh).
19
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi mua vật liệu vào sẽ
tính theo giá trị thực tế của vật liệu đó.
Để phản ánh vào các sổ sách có liên quan đến TK 632 (Giá vốn hàng bán),
cụ thể là sổ cái, kế toán phải tổng hợp tất cả các chi phí tính giá thành của TK154
sau đó kết chuyển sang TK 155.
Căn cứ vào hoá đơn điện, kế toán sẽ biết được số tiền điện là bao nhiêu để
hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
HOÁ ĐƠN ĐIỆN GTGT

Liên 2: Giao khách hàng
Ký hiệu: AA/2008T
Công ty điện lực Phú Thọ
Tên khách hàng: Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc
Chỉ số mới Chỉ số cũ
Hệ số
nhân
Điện năng
tiêu thụ
Đơn giá Thành tiền
815.927 790.111 1.00 25.816 750 19.362.000
Cộng 25.816 19.362.000
Ngày 28/2/2008
Giám đốc
Thuế GTGT ( 10%). 1.936.200
Tổng cộng 21.298.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu hai trăm chín mươi tám nghìn hai trăm
đồng chẵn.
20
Kế toán phản ánh: Nợ TK 621: 21.298.200
Có TK 111: 21.298.200
Căn cứ vào ba TK 621, 622, 627 kế toán sẽ tập hợp chi phí vào TK 154 để
tính chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó từ TK 154 sẽ kết chuyển sang TK 155.
Trên cơ sở chứng từ gốc đã nêu, cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu để
đưa vào sổ cái phù hợp, sau khi đã loại trừ sự trùng lặp (nếu có). Ngoài ra, ta
cũng có thể đi từ nhật ký chung để đưa vào sổ cái.
2.2.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm:
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp
đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp... Mặc dù vậy việc tiêu thụ sản

phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào
doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của
khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh
toán với người mua về sản phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức.
Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán cũng khác nhau. Do
vậy, sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng, người mua thanh toán và chấp nhận
thanh toán được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số
hàng này. Khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ
thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho sản phẩm
được tiêu thụ nhanh và có kế hoạch.
Sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc bao gồm nhiều chủng
loại than nhưng chủ yếu bao gồm các loại: than cục 6a, 6b, 7a, 7b,...và than bùn
1a, 1b, 1c, 2a, 2b, 2c,...
21
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Để phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá một cách hiệu quả
nhất. Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của Công ty thực hiện trong kỳ kinh doanh.
* TK 156 - Hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá
và tình hình biến động của hàng hoá trong kỳ hạch toán.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán. Phản ánh giá vốn của hàng hoá Công ty đã
bán được trong kỳ.
* TK 641 - Chi phí bán hàng. Phản ánh những chi phí trong khi tiêu thụ
hàng hoá.
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra Công
ty phải nộp trong kỳ.
* TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuận tiện Công ty cổ phần khoáng sản
Tây Bắc đã áp dụng phương thức thanh toán theo phương thức thanh toán thu

tiền ngay.
Thủ tục xuất nhập kho và chứng từ kế toán: Khi Công ty xuất bán than kế
toán phải lập sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thu tiền, viết hoá đơn, phiếu xuất
kho... Sau khi lập hoá đơn kế toán viết vào 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Dùng để thanh toán
22
Ví dụ thủ tục bán hàng của Công ty như sau:
Bán hàng cho cô Lan - Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc
Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ. Số TK ...
Điện thoại : 0210 912 781 Mã số : 2600251834
Họ tên người mua hàng : Cô Lan
Đơn vị : Công ty TNHH Thành Công
Địa chỉ : Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ. Số TK ...
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số : 2600117068
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
23
1 Than bùn Tấn 20 590.000 11.800.000
2
3
Tổng 11.800.000
Thuế suất GTGT 10% 1.180.000
Tổng cộng tiền thanh toán 12.980.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Sau khi lập hoá đơn căn cứ hình thức thanh toán ghi trên hoá đơn, kế toán
lập phiếu thu để xác định số tiền mặt thực nhập quỹ.
Đơn vị: Công ty CPKS Tây Bắc
PHIẾU THU
Số: 150
Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ
Nợ: TK 111
Có: TK 511,333
QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
Họ tên người nộp tiền : Cô Lan
Địa chỉ : Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ
Lý do nộp : Thu tiền bán hàng
Số tiền : 12.980.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Người lập phiếu

(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
24
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ) :
+ Số tiền quy đổi :
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ) : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn
đồng chẵn.
Trong kỳ kế toán sản phẩm, hàng hoá thường được nhập kho nhiều lần,
mỗi lần số lượng và giá thành khác nhau, nên khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ Công
ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc phải hạch toán giá hàng xuất kho theo một
phương pháp nhất định sẽ giúp cho Công ty hạch toán chính xác giá vốn thực
cửa khối lượng hàng hoá xuất kho.
Đơn vị: Công ty CP khoáng sản Tây Bắc
PHIẾU NHẬP KHO
Số:366
Mẫu số 02- VT
Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ TK 156
Có TK 111
QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
Họ tên người giao hàng: Anh Dũng
Địa chỉ: TP Hạ Long - Quảng Ninh
Nhập tại kho: Cảng Việt Trì
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Than bùn Tấn 500 590.000 295.000.000
2

3
Cộng 295.000.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
25

×