Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Cơ Khí Phổ Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn chung của cả thế nhu cầu nói chung
trên thị trường đều giảm sút ,những mặt hàng với chất lượng tốt nhưng giá trị
lại cao đã bị giảm sút mà thay vào đó những mặt hàng có chất lượng và giá cả
phù hợp hơn .Do đó hiện nay trên thị trường nói chung các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau vể cả giá cả lẫn chất lượng hàng hóa .Một nhà quản lý sẽ
phải luôn giải quyết bài toán tối giảm chi phí những vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm và đời sống người lao động .
Kế toán là một bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, giữ
vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo tính đồng bộ, cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều
hành và quản lý các doanh nghiệp cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, khoản mục về chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Do vậy, biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm
là giảm tối đa chi phí về nguyên vật liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng
về sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề
tài: “ Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Cơ Khí Phổ Yên
” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ PHỔ YÊN
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ PHỔ YÊN
1.1.1 Đặc điểm chung về NVL công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Công ty cổ phần cơ khí Phổ Yên bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau như: sản xuất phụ tùng, luyện cán thép, sản xuất hàng cơ khí Với
nhiều hoạt động như vậy, cho nên công ty cũng cần số lượng nguyên vật liệu
đầu vào rất lớn, đa dạng cả về chủng loại và quy cách. Nguyên vật liệu của
công ty bao gồm nhiều loại nhiều kích thước được phân thành nhiều nhóm
khác nhau như: sắt, thép, gang, nhôm, đồng, v.v ngoài ra còn có cả bán
thành phẩm mua ngoài.
Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác,
nguyên vật liệu của công ty đều mang những đặc điểm chung. Đó là, vật liệu
là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong sản phẩm tạo thành. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
1.1.2 Phân loại NVL của công ty
Công ty sản xuất nhiều sản phẩm với hai mảng sản phẩm lớn đó là
nhóm sản phẩm vòng bi có truyền thống của công ty và nhóm sản phẩm do
hãng Honda đặt hàng (Chấn chống , Tay gương ) .Do vây số lượng nguyên
vật liệu của là tương đối lớn ,theo số lượng thông kê nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất của công ty đến năm 2012 khoảng 6.500 mặt hàng .Như vậy để
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
có thể quản lý một cách có hiệu công ty đã thực hiện phân loại nguyên vật

liêu theo công dụng như sau
- Nguyên vật liệu chính :Doanh nghiệp phân loại NVLC thành hai
nhóm cơ bản :
Nhóm 1 : Những nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất các sản
phẩm truyền thống của công ty :
+ Nhóm kim loại màu : Đồng thau ,đồng đỏ , Nhôm ,Thép , Niken
+ Nhóm thép : Thép SUJ2 , IIIX15, AISI 52100
Ngoài ra công ty còn mua ngoài một số bán thành phẩm như phanh
hãm vòng bi ,phôi con lăn , phôi bánh răng …
Nhóm 2 : Những nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất các sản
phẩm mà Honda đặt hàng
Các NVL này được công ty trực tiếp đặt hàng từ các nhà cung cấp ,bên
công ty chủ yếu chụi trách nhiệm gia công theo yêu và tiêu chuẩn chất lượng
mà phía đối tác là công ty Honda đề ra .Lá Tôn FI34, Thép SUJ4,…
- Vật liệu phụ : là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình
sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu mã
của sản phẩm hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường hoặc dùng để phục vụ nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như Sơn ,
que hàn , dung môi , bột đá , dầu giấy dáp
- Nhiên liệu : Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tác thành 1
nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch
toán thuận tiện hơn. Nhiên liệu cung cấp năng lượng cho sản xuất như : xăng,
xăng công nghiệp dầu ,
- Nhiên liệu phụ : mỡ, nước thuỷ tinh, cát trắng, cát vàng
- Phụ tùng thay thế : Gồm các loại phụ tùng để thay thế, sữa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất như : gioăng, van, vòng bi các loại, bulong…
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.3 Tính giá NVL .

a.Tính giá NVL nhập kho .
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty được mua bên ngoài. Kế
hoạch thu mua và nhập nguyên vật liệu được lập và duyệt theo từng tháng, theo
kế hoạch và quá trình sản phẩm.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực
tế NVL
Nhập kho
=
Giá gốc ghi trên
hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí
vận
chuyển
bốc dỡ
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá trị NVL

xuất gia công
+
Chi phí gia công và
các chi phí khác
- Đối với nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá nhập
kho là giá trị có thể thu hồi được.
b Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mà số lần xuất kho là liên tục
theo từng lần, số lượng nhập là nhiều, do đó công ty áp dụng phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Đơn giá thực
tế bìnhquân
NVL xuất kho
=
Giá thực tế NVL tồn kho
ĐK
+
Giá thực tế NVL nhập kho
TK
Số lượng NVL tồn kho
ĐK
+ Số lượng NVL nhập kho TK
Khối lượng NVL
xuất kho
=
Giá thực tế NVL
Quân NVL xuất kho
*
Đơn giá thực tế bình xuất

kho

Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự để tính trị giá nguyên vật
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
liệu xuất kho là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo độ chính xác không chênh lệch quá
nhiều so với giá trị thị trường, đảm bảo tính thực tế của kế toán áp dụng phương
pháp này, việc tính toán được thực hiện cuối mỗi tháng, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho ngày nào cũng được ghi sổ, các nghiệp vụ luôn được cập nhật không dồn
vào cuối tháng, có thể cung cấp số liệu tại bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu quản
lý.
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIÊU CỦA CÔNG TY
Là một doanh có bề dày hoạt động trong ngành công nghiệp của cả
nước , mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong 40 năm gần đây năm sau đều
cao hơn năm trước .Tuy vậy trong thời kỳ kinh tế suy thoái công ty cũng
không thể tránh khỏi tình hình khó khắn ,làm cho doanh thu và lợi nhuận của
công ty bị suy giảm .Do vây doanh nghiệp đã không ngừng áp dụng nhiều
biển pháp để giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động .Là doanh
nghiệp cơ khi chuyên sản xuất các chi tiết thì NVL chính là thép luôn chiếm
tỷ trọng lớn về chi phí .công ty luôn quản lý chặt chẽ khâu thu mua xây dựng
định mức, sử dụng, bảo quản…NVL.
Bộ phận vật tư của phòng sản xuất chịu trách nhiệm thu mua, xây dựng
định mức, sử dụng, kiểm kê và bảo quản NVL. Bộ phận gồm 10 nhận viên:
- Trưởng bộ phận vật tư: phụ trách công việc chung và là người có
quyền lực cao nhất trong bộ phận.
- Hai nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch , xây dựng định mức sử
dụng NVL.
- Ba nhân viên phụ trách công việc thu mua NVL
- Bốn thủ kho chiu trách nhiệm xuất nhập, bảo quản NVL ở mỗi kho

* Hệ thống kho tàng của Cty
gồm có 04 kho chính và mỗi xưởng đều có kho riêng của mình. Số mặt
hàng của công ty có khoảng 6500 mặt hàng thuộc phòng vật tư quản lý.
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kho kim khí: Chủ yếu là nguyên vật liệu chính, gồm nơi gia công, chế
tạo gồm 01 thủ kho. Số lượng mặt hàng gồm 927 loại, thủ kho quản lý ghi
chép bằng thẻ kho để hàng ngày nhập xuất và tính số lượng từng kho thực tế.
- Kho nhiên liệu và hoá chất: Số lượng mặt hàng: 500 loại và được
phân loại thành các nhóm sau:
+ Nhóm nhiên liệu: xăng, dầu , than củi, than cục, ôxy, đất đèn khí
cacbonni
+ Nhóm nhiên liệu phụ như: mỡ, nước thuỷ tinh, cát trắng, cát vàng
+ Nhóm hoá chất: axit, sut, muối Hoá chất cho thí nghiệm, hợp chất
mẫu, các loại bình dùng cho thí nghiệm.
- Kho dụng cụ phụ tùng thay thế, vật liệu điện, vật kẻ biển mau hỏng,
văn phòng phẩm: Khối lượng mặt hàng khoảng 2700 loại và cũng được chia
thành nhiều nhóm (Nhóm vòng bi các loại từ đầu 1 đến đầu 9, nhóm dây đai,
nhóm vật liệu điện, nhóm văn phòng phẩm phục vụ quản lý, ).
- Kho vật liệu phụ và phụ tùng máy móc thiết bị dự phòng, các loại vật
liệu hỏng thanh lý: Số lượng mặt hàng khoảng 2314 mặt hàng và được phân
chia thành từng nhóm và được theo dõi bằng thẻ, cụ thể như sau:
+ Nhóm hàng IM 350 của Italia.
+ Nhóm hàng TS 60, TS 105, TS 130, hàng Đài Loan.
+ Các loại hàng dùng cho xưởng đúc.
. . . . . . . . . . . . .
Công việc của thủ kho trên là phải nhập đúng, nhận đủ về lượng, trọng
lượng, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, thủ tục nhận hàng phải đúng
quy định.

Do đặc điểm NVL của phụ thuộc nhiều vào mối trường xung nên kho
vật liệu được xây dựng theo những tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt về ánh sáng, độ
ẩm…và được trang bị rất đầy đủ các thiết bị nhằm bảo quản tốt NVL như:
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
máy điều hỏa, tủ lạnh, quạt, thiết bị phòng cháy chữa cháy…. Mặt khác các
thứ NVL được bố trí rất khoa học theo các kệ , mã vật tư để tiện cho công tác
quản lý.Kho thành phẩm và kho vỏ chai cũng được sắp xếp khoa học và đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn khoa học. Mỗi kho có một nhận viên thủ kho chịu trách
nhiệm trong kho
1.2.1. Công tác xây dựng định mức của công ty
Định mức tiêu dùng NVL có ý nghĩa hết sức quan trọng trong khâu sản
xuất cũng như quản lý NVL. Việc lập định mức tiêu dùng NVL hợp lý sẽ giúp
cho nhà quản lý có kế hoạch thu mua NVL hợp lý cung ứng đầy đủ kịp thời
cho sản xuất và không gây ứ đọng tồn kho nhiều. Thực hiện tốt công tác xây
dựng định mức sẽ giúp Công ty giảm chi phí do gián đoạn sản xuất vì thiếu
NVL, tiết kiệm chi phí bảo quản, tránh được các phí tổn vì hao hụt và hư
hỏng.
Nắm được ý nghĩa quan trọng trên, Công ty thường xuyên quan tâm
đến công tác xây dựng định mức NVL. Cuối mỗi quý, căn cứ vào kế hoạch
sản xuất trong quý tới cùng với lượng NVL tồn kho bộ phận vật tư xây dựng
định mức NVL tiêu dùng trong quý
1.2.2. Công tác thu mua NVL của công ty .
Với khối lương Nguyên vật liệu lớn công ty phải thực hiện thu mua từ
nhiều nhà cung cấp lớn cả trong và ngoài nước .
Công ty tiến hành thu mua theo phương thức trực tiếp. Đối với những
NVL phải mua với giá trị lớn thì công ty đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp
và trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nợ. Đối với những NVL có giá trị
không lớn thì nhân viên thu mua trả tiền sau đó dưa hóa đơn và vật tư về.

Dựa trên kế hoạch sản xuất trong năm được ban giám đốc của công ty phê
duyệt cùng với việc xác định nhu cầu thị trường . Bộ phận vật tư của phòng sản
xuất của công ty sẽ lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách chi tiêt sau
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đó trình trưởng phòng sản xuấ và Giám đốc phê duyệt .Sau đó Bộ phân thu mua
của phòng thị trường sẽ dựa trên kế hoạch thu mua NVL để thực hiện thu mua .
Do một số. Một số NVL phải mua của công ty nước ngoài do vậy công ty
thường mua với số lượng lớn, do công tác thu mua khó khăn, thời gian thu mua
dài hơn so với các NVL khác .
Với những NVL với giá trị lớn, nguồn cung cấp ở xa Công ty thường đặt
hàng trực tiếp với nhà cung cấp và trả bằng chuyển khoản qua ngân hàng hoặc
nợ.
Hàng tháng Công ty đề nghị các nhà cung cấp gửi bảng báo giá về các thứ
NVL, một mặt là để kiểm soát giá cả trên thị trường, mặt khác là để lựa chọn nhà
cung cấp hợp lý.NVL sau khi được vận chuyển đến công ty , trước khi nhập kho
được bộ phận KSC kiểm tra rất chặt chẽ về số lượng, mẫu mã, quy cách, phẩm
chất sau đó mới tiến hành thủ tục nhập kho. Công tác thu mua được quản lý chặt
chẽ do vậy NVL mua về luôn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn lý hóa, và cung cấp đầy
đủ cho hoat động sản xuất được diễn ra lien tục.
1.2.3. Công tác sử dụng và bảo quản nguyên vật .
Bảo quản lưu kho NVL của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng ,Giá trị
NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm , không những vậy việc
dự trữ lưu kho bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất đúng kế hoạch , liên tục
không bị gián đoạn .
Môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng NVL ,nếu không
bảo quản tốt sẽ dễ dẫn đến hiện tượng rỉ sét . Ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm sản xuất sau này của doanh nghiệp .Công ty luôn đề cao việc dự trữ để
đảm bảo đủ cho sản xuất ,giảm thiểu các hao mòn về giá trị trong quá trình dự

trữ .Đối với những NVL có sẵn trong nước công ty thường chủ động ký hợp
đồng dài hạn nhưng nhập hàng với số lượng không quá lớn để đảm bảo cho
NVL không để trong kho quá lâu hơn nữa cũng để cân đối tài chính cho công
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ty .Đối với những NVL mà nhập khẩu ở nước ngoài do bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố do công ty vẫn phải nhập với khối lượng lớn thường đủ sản xuất trong hai
quý do vậy việc kiểm tra chất lượng đầu vào được đặc biệt quan tâm ,hơn thế
nữa công tác kiểm tra hiện trang diễn ra liên tục .
Đây là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý NVL ảnh hưởng đến
qúa trình sản xuất của công ty . Công tác này được công ty đặc biệt quan tâm.
* Khâu bảo quản nguyên vật liệu :
NVL của công ty mang đặc trưng tách rời giữa quá trình mua sắm và quá
trình sản xuất lên công ty luôn phải thực hiện lưu trữ và bảo quản nguyên vật
liệu .
Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp .Giữa mua săm ,vận
chuyển và lưu kho luôn tồn tại mối quan hệ .Mọi hàng hóa sau khi được mua
bên ngoài thị trường về sẽ được lưu kho nếu không sản xuất ngay .Việc tính toán
,bố trí kho tàng được công ty tính toán nhằm mục tiêu đáp ứng hoạt động sản
xuất một cách kịp thời thông qua đó giúp công ty giảm thiểu chi phí .
Mọi kho tànng của công ty đều được xây trên những tiêu chuẩn :
+ Diện tích kho tàng lớn ,đáp ứng được các nhu cầu lưu trữ ,nhập kho và
xuất kho
+ Kho tàng sáng sủa dễ quan sát
+ Kho tàng luôn được đảm bảo an toàn : Phòng chống cháy nổ , thiết kế
đường thoát hiểm khi có sự cố xảy ra .
+ Việc sắp xếp NVL phải đảm bảo “Dễ tìm ,dễ thấy ,dễ lấy , dễ kiểm tra ”
cũng như tuân thủ nguyên tắc “ hàng nhập trước xuất trước ,hàng nhập sau xuất
sau ”

+ Việc bảo quản NVL trong kho được tiến hành chặt chẽ ,theo dõi
thường xuyên có sự kết hợp giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán
* Khâu sử dụng :
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào định mức NVL và giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt,
bộ phận vật tư của phòng sản xuất thực hiện lập phiếu xuất kho. Tại kho, khi
nhận được phiếu xuất kho thủ kho tiến hành kiểm tra NVL được xuất để bảo
đảm số lượng chính xác ghi trên phiếu xuất kho và tiến hành ghi sổ
NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của sản xuất do vậy ảnh hưởng
đến giá thành và lợi nhuận của công ty . Do khâu lập định mức tiêu dùng NVL
được tiến hành chặt chẽ phù hợp với từng thời kỳ sản xuất do vật NVL tại
Nhà máy luôn sử dụng trong định mức không gây lãng phí. Mặt khác tại các
phân xưởng việc quản lý sử dụng NVL rất nghiêm ngặt, thực hiện chủ trương
tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.2.4 Công tác kiểm kê NVL
Do tác động của điều kiện ngoại cảnh nên NVL bảo quản trong kho có
thể bị hao hụt, mất mát, hư hỏng, biến chất,ri sét . Vì vậy định kỳ 3 tháng một
lần Công ty tiến hành kiểm kê kho để xác định số lượng, chất lượng, quy
cách, phẩm chất vật tư. Tìm ra nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác kiểm kê được tiến hành công khai trong công ty, với đội ngũ
kiểm kê gồm phòng vật tư ,phòng kiểm tra chất lượng và bộ phận thủ kho.Sau
khi làm các thủ tục kiểm tra đánh giá chất lượng làm một tờ trình gửi cho
giám đốc để có biện pháp xử lý .
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ PHỔ YÊN
2.1 KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL CỦA CÔNG TY CP CƠ KHÍ PHỔ YÊN
2.1.1 Chứng từ và thủ tục ghi sổ
Công ty sử dụng các loại chứng từ trong phần hành kế toán bao gồm:
- Phiếu kiểm tra chất lượng KCS
- Phiếu cân
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá và một số chứng từ khác
có liên quan
2.1.1.1 .Quy trình lập và luân chuyển phiếu nhập kho
Theo quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty đều phải
tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Thực tế, hàng tháng do nhu cầu
về nguyên vật liệu của công ty là rất lớn, vì thế để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được thực hiện liên tục và đạt hiệu quả cao trong sản xuất,
công ty đã rất quan tâm đến khâu thu mua nguyên vật liệu. Nhiệm vụ này
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
Phòng
KH
sản
xuất
Tìm
kiếm
nguồn
thu
mua
Ban
kiểm
nghiệm
Phòng

vật tư
Thu
kho
Kế
toán
vật tư
Người
giao
hàng
Đề
nghị
nhập
hàng
Ghi
sổ kế
toán
Bảo
quản

lưu
trữ
Lập
phiếu
nhập
kho
Lập
kho

ghi
thẻ

kho
Lập
biên
bản
kiểm
nghiệm
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
được giao cho phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch tìm kiếm nguồn thu
mua.
Khi nguyên vật liệu chuyển đến công ty, phải báo cho bảo vệ biết.
Trước khi tiến hành nhập kho phải có một ban kiểm nghiệm kiểm tra xem lô
hàng đó có đảm bảo về yêu cầu chất lượng, số lượng, khối lượng và có đúng
quy cách chủng loại vật tư hay không. Ban kiểm nghiệm bao gồm: một nhân
viên kỹ thuật, một cán bộ thu mua, một thủ kho công ty và một người đại diện
bên bán. Sau khi kiểm tra xong, ban kiểm nghiệm vật tư sẽ lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư. Nếu đạt yêu cầu, vật tư sẽ được nhập kho. Nhân viên tiếp liệu
mang hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho của bên bán hàng trong đó có
ghi các chỉ tiêu như: chủng loại vật tư, số lượng vật tư, đơn giá bán, thuế
GTGT lên phòng kế hoạch sản xuất xem xét hoá đơn. Nếu các điều kiện ghi
trên hoá đơn phù hợp, đúng đắn về số lượng, chất lượng như biên bản kiểm
nghiệm đã ghi thì lúc này phòng kế hoạch sản xuất sẽ viết phiếu nhập vật tư.
Phiếu nhập vật tư được chia thành 03 liên:
- 1 liên lưu lại phòng kế hoạch sản xuất
- 1 liên dùng làm cơ sở để ghi thẻ kho
- 1 liên gửi lên phòng kế toán tài chính
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn và xem xét cụ thể, nếu nguyên vật liệu
mua về đúng chủng loại, số lượng, khối lượng (Phiếu cân) và chất lượng
(Phiếu kiểm tra chất lượng) thì sẽ tiến hành nhập kho và thủ kho ký nhận số
thực nhập là 3 phiếu và chỉ nhận lại 1 phiếu để ghi vào thẻ kho, còn lại đưa

lên cho các phòng ban chức năng như đã nêu ở trên.
Ví dụ 1a: Ngày 4/11/2012 Công ty nhập của Doanh nghiệp Trung
Thành với số lượng là 19.000 kg thép SUJ2, đơn giá chưa thuế là 18.000đ/kg,
thuế GTGT 10%. Kèm theo Hòa đơn GTGT số 0041489 ngày 3 tháng 11
năm 2012 (Biểu ).
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 04/ 11/ 2012
Mẫu số:01 GTKT3LL
LH/2012B
0041489
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp Trung Thành
Địa chỉ: Tổ 19 – P.Trung Thành – Thái Nguyên
Điện thoại: MST: 4600201989
Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Thứ
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Địa chỉ: Thị trấn Bãi Bông- Phổ Yên –Thái Nguyên
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ chuyển khoản MS: 4600355393
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B D 1 2 3= 2x1

1 thép SUJ2 kg 19.000 18.000 342.000.000
Cộng tiền hàng 342.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
34.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 376.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi sáu triệu, hai trăm nghìn đồng./
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.2: Phiếu cân
Công ty cổ phần cơ khí phổ yên
PHIẾU CÂN: 0135
Ngày cân 04/11/2012
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số xe 20K-9956
Địa điểm cân Nhà cân Quang Dung
Chủ hàng Nhập xưởng Đúc 1
Tên hàng thép SUJ2 75%
Giờ cân bì 15:37
KL bì 13.916,00
KL hàng 19.000,00 kg
KL tổng 32.916,00 kg
Bảo vệ xác nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người cân xác nhận

(Ký, ghi rõ họ tên)


SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.3: Phiếu kiểm tra chất lượng
Bộ công nghiệp
Tổng công ty MĐL và MNN
Phòng QLCL

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 01/1 Thái Nguyên ngày 02 tháng 10 năm 2012
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Tên chi tiết: SUJ2
Kí hiệu: thép SUJ2 vật liệu
1. Kết quả kiểm tra: Kiểm tra 02 mẫu
STT
Thông số kỹ thuật
bản vẽ
Thông số thực tế Số lượng Ghi chú
Theo TCVN 26-
76%
Cácbon = 6%-7%
C 01: %Si = 6,40
C 02: % Si = 6,50
Trung bình: %Si = 73,95%
2. Kết luận:
Đạt thép SUJ2

Người kiểm tra
(Ký, họ tên)
Phòng QLCL
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.4: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07- 01- 2012

Người nhập: Bùi Văn Thứ
Đơn vị bán: Doanh nghiệp Trung Thành
Nhập vào kho: Kim khí
STT
Tên và quy
cách
ĐVT
Số lượng Đơn
giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Ghi
chú
C.từ T.tế
1 thép SUJ2 kg 19.000 19.000 18000 342.000.000
Cộng tiền hàng 342.000.000

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 34.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 376.200.000
Số tiền viết bằng chữ:: Ba trăm bảy mươi sáu triệu, hai trăm nghìn đồng./
Người lập phiếu
(kí, họ tên)
Người nhập
(kí, họ tên)
Thủ kho
(kí, họ tên)
P.Sản xuất
(kí, họ tên)
P.Giám đốc
(kí, họ tên)
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
16
Chứng từ gốc
Số: 1/0041-VN
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.2. Quy trình lập và luân chuyển phiếu xuất kho .
Tại công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên việc xuất kho nguyên vật liệu
dùng cho xưởng đều có một "Sổ lĩnh vật tư ", trong quá trình sản xuất phân
xưởng có nhu cầu sử dụng vật tư thì nhân viên phụ trách vật tư sẽ viết vào
"sổ lĩnh vật sản xuất được tiến hành như sau:
Mỗi ngày khi có nhu cầu về vật tư thì nhân viên phân xưởng sẽ viết vào
Sổ lĩnh vật tư " (theo tên vật tư, số lượng, chủng loại vật tư) rồi đưa quản
đốc ký sau đó đưa lên phòng kế hoạch sản xuất. Hàng ngày , phòng kế
hoạch sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất từng phân xưởng, bộ phận phụ
trách xuất vật tư viết phiếu xuất kho, phiếu này được chia thành 3 liên:
+ Một liên lưu lại phòng kế hoạch sản xuất để làm cơ sở theo dõi và
quyết toán vật tư

+ Hai liên được người đi lĩnh vật tư mang xuống kho vật liệu, thủ kho căn
cứ vào nội dung ghi trên phiếu xuất mà cấp phát vật tư. Sau khi xác nhận số
lượng thực xuất, ở kho giữ lại một liên để vào thẻ kho và lưu kho, còn một liên
gửi lên phòng kế toán tài chính để làm cơ sở hạch toán. Cuối ngày thủ kho căn
cứ vào thẻ kho để tính ra số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
17
Xuất
kho
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất
Ghi sổ
Phân
xưởng
Quản
đốc
Thủ
kho
Kế toán
vật tư
Phòng
KH
SX
Đề
nghi

xuất
NVL
Bảo
quản
vật tư
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngày 03/ 01/ 2012. Phân xưởng cơ điện cần một số nguyên vật liệu
để sản xuất sản phẩm. Nhân viên phụ trách vật tư sẽ viết vào "Sổ lĩnh vật
tư", sau đó mang lên phòng kế hoạch sản xuất, căn cứ vào "sổ lĩnh vật tư"
người phụ trách cung tiêu sẽ viết phiếu xuất kho. Cụ thể như sau:
Biểu 2.5: Sổ xin lĩnh vật tư
Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN
SỔ XIN LĨNH VẬT TƯ
tháng 01 năm 2012
Phân xưởng Cơ điện
STT
Ngày
tháng
Tên vật tư ĐVT Số lượng
Xác nhận
của QĐ
Ghi
chú
1 03/01/2012 Vòng bi 80306 (6306 2ZR) vòng 2,00
2 03/01/2012 Vòng bi 6004 (104) vòng 2,00
3 03/01/2012 Dây đai 22x2800 (C110) cái 3,00
4 03/01/2012 Vòng bi 46203 vòng 4,00
5 03/01/2012 Vòng bi 6004 (104) vòng 2,00
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN
Mẫu số 03 - TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/CĐBTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2012
Số: 6/M
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tùng
Lí do xuất kho: Xuất điều chuyển – Từ kho: 3 – Kho Dụng cụ & Phụ tùng
sang kho; 22 – Kho PX Cơ Điện
Xuất tại kho: 3 – Kho dụng cụ & Phụ tùng
ST
T
Tên hàng ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Vòng bi 80306 (6306
2ZR)
vòng 2,00 2,00

36.000 72.000
2 Vòng bi 6004 (104) vòng 2,00 2,00 13.211 26.421
3
Dây đai 22x2800
(C110)
cái 3,00 3,00
56.000 168.000
4 Vòng bi 46203 vòng 4,00 4,00 25.000 100.000
5 Vòng bi 6004 (104) vòng 2,00 2,00 13.211 26.421
Tổng cộng 392.842
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm chín mươi hai ngàn tám trăm bốn mươi hai
đồng chẵn./.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phòng Sản xuất
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty
Do danh mục NVL của công ty nhiều gồm khoảng hơn 6.500 nghìn
NVL các loại. Để thuận tiện hơn trong công việc kiểm tra ,đối chiếu và đồng
thời cung cấp thông tin N – X – T trong kì cho công ty do đó Công ty áp dụng
phương pháp “Ghi thẻ song song ” để hạch toán chi tiết NVL .

2.1.2.1 Hạch toán tại các kho của công ty

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu thực tế
phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát vật liệu và ghi số lượng thực tế
nhập, xuất vào chứng từ nhập xuất và thẻ kho. Nhưng trước tiên thủ kho phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của từng chứng từ. Mỗi thứ vật liệu được
ghi trên một tờ thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng trên tờ thẻ kho. Căn
cứ vào phiếu nhập kho ghi vào cột nhập, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào
cột xuất. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng vật liệu tồn kho để ghi vào cột
tồn của thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất được sắp xếp lại
giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải đối chiếu thẻ kho của phòng
kế hoạch sản xuất và sổ chi tiết nguyên vật liệu của phòng kế toán xem có
khớp không.
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ
xuất
Bảng kê nhập xuất tồn
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thủ kho sẽ tiền hành xác định số lượng tồn kho vào cuối mỗi ngày như sau :
Số tồn
kho cuối
ngày
(Tháng)

=
Số tồn kho đầu
ngày
(Tháng )
+
Số nhập kho
trong ngày
(Tháng)
-
Số xuất kho trong
ngày (Tháng )
Thẻ kho được lập bởi phòng kế toán ,trong thẻ kho phòng kế toán xây
dựng sẽ bao gồm : Tên ,nhãn hiệu ,quy cách đơn vị tính .Các thẻ kho này sẽ
được giao cho các thủ kho của các kho ghi chép ,bảo quản và làm căn cứ xác
định số lượng tồn trong kho của các NVL cũng như làm cơ sở để gắn trách
nhiệm với thủ kho của mỗi kho .
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.7: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN

Mẫu số 12-VT
Ban hàng theo QĐ Số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01 tháng 11năm 2012
Tờ số: 81
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư: thép SUJ2

Đơn vị tính: Kg Mã số: 00078

T
T
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tồn ĐK 253.450
1/11 530 1/11 Xuất 1/11 42.000 211.450
7/11 422 7/11 Nhập 7/11 200.000 411.450
9/11 541 9/11 Xuất 9/11 95.000 316.450
… … … … … … …
17/11 601 17/11 Xuất 17/11 78.500 237.950
… … … … … … … …
30/11 712 30/11 Xuất 30/11 99.780 121.170
Cộng CK 950.000 1.082.280 121.170

Ngày 31 tháng 11 năm 2012
THỦ KHO
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)

Biểu 2.8: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN

Mẫu số 12-VT
Ban hàng theo QĐ Số:15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 Bộ trưởng
BTC
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01 tháng 11 năm 2012
Tờ số: 494
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư: thép AISI 52100
Đơn vị tính: Kg
Mã số: 0004
TT
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải

Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tồn ĐK 235.640
4/11 536 4/11 Xuất 4/11 25.000 210.640
7/11 539 7/11 Xuất 7/11 78.000 132.640
10/11 450 10/11 Nhập 10/11 50.000 182.640
… … … … … … … …
15/11 475 15/11 Nhập 15/11 105.500 252.320
19/11 590 19/11 Xuất 19/11 42.000 210.320
… … … … … … … …
24/11 698 24/11 Xuất 24/11 71.000 185.250
30/11 720 30/11 Xuất 30/11 56.000 129.250
Cộng CK 750.000 856.390 129.250
Ngày 31 tháng 11 năm 2012
THỦ KHO
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)

2.1.2.2 Hạch toán tại phòng kế toán .
Phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép, theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày thủ kho mang chứng từ để giao cho phòng kế toán. Kế
toán vật tư sẽ kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, tính chính xác của chứng từ rồi sắp
xếp theo thứ tự để cập nhật vào sổ sách , phân bổ đến các sổ chi tiết nguyên
vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các báo cáo khác về vật liệu có liên
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
quan. Cuối tháng kế toán tiến hành in bảng kê vật liệu nhập, xuất trong tháng,
báo cáo nhập- xuất- tồn, báo cáo tình hình nhập xuất tồn vật tư là chủ yếu.
Còn sổ chi tiết được lưu. Kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi
tiết vật liệu với thẻ kho của thủ kho xem có khớp nhau không. Nếu có chênh
lệch thì phải tiến hành xử lí, tìm rõ nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời.
Sổ kế toán chi tiết NVL được dùng theo dõi chi tiết tình hình nhập,
xuất, tồn cả về số lượng và giá trị của từng thứ NVL ở cả 4 kho của công ty để
làm căn cứ đối chiếu với số liệu trong thẻ kho của thủ kho.
Hàng ngày kế toán vật tư nhận các phiếu NK, XK do thủ kho gửi lên và
tiến hành kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ đó, sau đó sắp xếp
chúng theo từng kho và trình tự thời gian rồi tiến hành ghi sổ chi tiết NVL.
Do đơn giá NVL xuất kho tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ nên giá trị NVL xuất kho phải để đến cuối tháng mới tính được, vì vậy
trong tháng ta chỉ theo dõi NVL xuất kho theo chỉ tiêu số lượng. Còn NVL
nhập kho thì vẫn theo dõi đầy đủ cả hai chỉ tiêu do đơn giá NVL nhập kho
tính theo giá trị thực tế tại thời điểm nhập kho.
Kế toán vật tư định kỳ phải đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn trên sổ
chi tiết với thẻ kho để kịp thời khắc phục sai sót, đảm bảo độ chính xác cao.
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất trong tháng 11 của nguyên liệu Thép
AISI 52100 do thủ kho chuyển lên theo hàng ngày kế toán vật tư lập sổ chi

tiết NVL như sau:
Biểu 2.9: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN

Mẫu :S10- DN
Ban hàng theo QĐ Số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2012
Tên, quy cách, phẩm chất, mã số vật tư , sản phẩm hàng hóa: Thép AISI 52100
Đơn vị tinh: Kg
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
Số
hiệu
Ngày
tháng
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
Tồn đầu kỳ 235.640 353.600.000
536 4/10 Xuất cho SX 25.000 37.500.000 210.640 315.960.000
539 7/10 Xuất cho SX 78.000 117.000.000 132.640 198.960.000
450 10/10 Nhập kho 50.000 82.500.000 182.640 281.460.000
… … … … … … … … …
475 15/10 Nhập kho 105.500 160.887.500 252.320 394.880.080
590 19/10 Xuất cho SX 42.000 65.730.000 210.320 329.150.800

… … … … … … … … …
698 24/10 Xuất cho SX 71.000 112.890.000 185.250 294.547.500
720 30/10 Xuất cho SX 56.000 89.040.000 129.250 205.507.500
Cộng phát
sinh
750.000 1.200.861.750 856.390 1.348.814.250 129.250 205.507.500
Tồn cuối kỳ 129.250 205.507.500
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
Sổ tổng hợp N-X-T Sổ này do kế toán vật tư tại phòng kê toán thực hiện
theo chỉ tiêu giá trị vào cuối kỳ. Căn cứ vào sổ chi tiết NVL mỗi thứ NVL
được ghi 1 dòng trên sổ tổng hợp N, X, T. Sau khi ghi xong kế toán vật tư tiến
hành cộng sổ cho từng thứ NVL và đối chiếu với sổ cái tương ứng.
Căn cứ vào sổ chi tiết NVL của các thứ NVL trong tháng 10 kế toán vào
Sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn như sau:
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí Phổ Yên
Phổ Yên -TN

Mẫu số :S11- DN
Ban hàng theo QĐ Số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN
Tài khoản: 152
Tháng 10 năm 2012

ĐVT: VNĐ
TT
Tên, quy cách
NVL
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
1 Thép AISI 52100 353.600.000 1.200.861.750 1.348.814.250 205.507.500
2 Thép SUJ2 253.568.300 41.350.000 61.453.000 233.465.300
SV: Nguyễn Văn Dũng - Kế toán tổng hợp 51
25

×