Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

luận văn kế toán Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.43 KB, 18 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển hơn, tuy nhiên buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững trong thị
trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh.
Trong xu hướng mới này, các doanh nghiệp phải tự thân vận động, phải tự lực hoạt
động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ không có
sự bao cấp của Nhà nước như trước kia nữa. Tư đó mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp làm tăng lợi nhuận trong khung luật phát đã quy định. Để làm được diều này
các doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy tổ chức sao
cho có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, vấn đề sản xuất sản phẩm, tổ chức kinh doanh các
dịch vụ sao cho phù hợp với thị trường cũng hết sức quan trọng. Tất cả những yêu cầu
trên đều đòi hỏi sự nhanh nhạy và tận tâm với công việc.
Như chúng ta đã biết, hệ thống thông tin kế toán vô cùng quan trọng đối với sự
sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán dựa trên hệ thống máy tính của
doanh nghiệp đó. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, dữ liệu về các hoạt
động sản xuất kinh doanh rất nhiều và rất đa dạng, vấn đề là phải quản lý chúng một
cách có hiệu quả bằng cách xây dựng hệ thống liên lạc và xử lý thông tin cũng như
làm cơ sở để ra các quyết định quản trị. Những nguồn thông tin quan trọng nhất phục
vụ quản trị doanh nghiệp đều xuất phát từ hệ thống thông tin kế toán.
Hiểu được điều đó Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú đã từng
bước đẩy mạnh quá trình sản xuất của mình, cho ra những loại sản phẩm chè làm hài
lòng người sử dụng. Là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất Chè. Sản phẩm của công ty chủ yếu là chè tươi, khô với chất lượng sản
phẩm tốt. Công ty đã xác định được mục tiêu cần làm để có thể giúp công ty và các
công nhân trong công ty vừa có thu nhập ổn định và chất lượng chè càng ngày càng


được nâng cao.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long
Phú.
Chương 2 : Bộ máy kế toán, chính sách kế toán và các phương pháp tính.
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 3: Nhận xét, đánh giá chung về quản lý Doanh Nghiệp và ý kiến
riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Công ty cổ phần Chè
Long Phú cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Đậu Thị Bích Phượng đã giúp
em hoàn thành báo cáo này ./.
Sinh viên
Hoàng Mai Hoa
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT LONG PHÚ
1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú được thành lập tháng 8/1989
tiền thân của nó là xí nghiệp chè Long Phú. Đến năm 1998 công ty được chuyển giao
cho Giám đốc Nguyễn Khắc Thiện quản lý và chính thức đổi tên thành Công ty TNHH
Thương Mại & Sản Xuất Long Phú vào ngày 01/02/1990 và là thành viên của liên hợp
các xí nghiệp Chè Việt Nam (Nay là Tổng Công ty Chè Việt Nam).
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất

Long Phú
Địa chỉ : Xã Hòa Thạch – Huyện Quốc Oai – Hà Nội
Số điện thoại : 0433675757
Tổng diện tích : 3500 mét vuông
Tổng số lao động: 70 người
Vốn điều lệ : 10 960 000 000 VNĐ
Mã số thuế : 0500255655
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú được thành lập cơ sở cổ phần
hoá doanh nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam trên cơ
sở tự nguyện, cùng góp vốn của các cổ đông được tổ chức và hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật của nước cộng hoà xã hội CNVN.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú.
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
Do lĩnh vực sản xất và sự chỉ đạo của các bộ phận phòng ban trong những năm
vừa qua đã làm cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế, doanh thu liên tục tăng
trưởng, nộp ngân sách lợi nhận, thu nhập bình quân đều tăng cao, tình hình tài chính
lành mạnh. Hoạt động sản xất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, các mặt hàng sản
xuất kinh doanh không có ưu đãi và lợi thế mà ngược lại bị cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Đứng trước những chuyển biến của nền kinh tế thị trường được phép của Giám
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
đốc, công ty có những biến đổi phù hợp với tình hình mới chuyển sang 2 hình thức sản
xuất kinh doanh chính là: sản xuất kinh doanh các sản phẩm để bán ra thị trường và
sản xuất kinh doanh những sản phẩm theo chỉ tiêu của Công ty.
Từ khi ra đời công ty được trang thiết bị những loại máy móc thô sơ, nhưng giờ
đây công ty đã từng bước đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị tiên tiến nhất, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất. Đến nay cơ sở vật chất của Công ty đã đủ lớn và

có thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất.
+ Thu mua chè tươi
+ Chế biến và sản xuất các loại chè đen
1.1.2.2 Thị trường hoạt động của công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất
Long Phú
Theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị
trường của Công ty ngày càng được mở rộng ra cả nước, đời sống của cán bộ công
nhân viên càng ngày được cải thiện rõ rệt. Những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của
Giám đốc ,Công ty không ngừng phát triển tới những thị trường mới và đã có chỗ
đứng vững chắc không những trong thị trường nội địa mà còn vươn xa đến thị trường
thế giới. Để hòa nhập và đáp ứng được yêu cầu của nhiều thị trường khác nhau, Công
ty đã cố gắng tìm hiểu thêm nhiều loại chè, cách chế biến, pha chế khác nhau để đáp
ứng sở thích của từng đối tượng khách hàng. Sản phẩm của Công ty được khách hàng
tin dùng và ưng ý với chất lượng của sản phẩm
1.2 Những quy định chung
Điều1: Nội quy lao động là những quy đinh nội bộ mà người lao động buộc
phải tuân thủ khi làm việc tại trụ sở Công ty , quy định các nguyên tắc quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh, việc xử lý đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động,
quy định về trách nhiệm vật chất đối với người lao động có hành vi gây thiệt hại tài
sản của Công ty.
Điều 2: Đối tượng áp dụng nội quy lao động là tất cả CBNV có giao kết hợp
đồng lao động với Tổng giám đốc Công ty hoặc người được Ban giám đốc uỷ quyền,
Lao động thử việc, học việc.
Điều 3: Nội quy lao động được xây dựng theo các quy định của Bộ luật Lao
động và các văn bản pháp quy khác có liên quan để phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
chức sản xuất kinh doanh của công ty. Nội quy lao động gồm các nội dung:

• Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
• Trật tự trong Công ty
• An toàn vệ sinh lao động nơi làm việc
• Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh
• Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất.
Những trường hợp không quy định trong bản Nội quy lao động này sẽ được áp
dụng theo Luật Lao động, Thoả ước Lao động tập thể ( nếu có ) của Công ty và các
quy định khác của pháp luật.
1.2.1 Thời gian làm vc và thời gian nghỉ ngơi
Điều 4: Thời gian làm việc
Thời gian làm việc thống nhất trong toàn Công ty là 8giờ/ngày, 44giờ/tuần.
- Văn phòng Công ty: Giờ làm việc hành chính hàng ngày từ Thứ 2 đến Thứ 7:
Mùa hè: từ 8h00 – 17h30
Mùa đông: từ 8h00 – 17h00
- Với các bộ phậm đặc thù như kinh doanh,sản xuất, hành chính do yêu cầu
công việc, CBNV làm việc theo yêu cầu, sự phân công của các trưởng bộ phận để thực
hiện công việc khi cần thiết.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, do tính chất công việc nhu cầu kinh doanh,
nhu cầu của tổ chức/ bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt,
nhưng vẫn phải đảm bảo làm việc 8giờ/ ngày, 44giờ/ tuần.
Điều 5: Thời gian làm thêm giờ ( Theo điều 69 Bộ luật Lao động )
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ
nhưng không được quá 4gìơ/ 1ngày, 200giờ/ 1năm.
Điều 6: Khoán việc ( Đối với nhân viên phòng kinh doanh )
- Người lao động làm việc theo hợp đồng khoán việc thực hiện theo công việc đã
thoả thuận, không cần tuân thủ theo thời gian làm việc trên.
Điều7: Thời gian nghỉ ngơi
Một năm người lao động được nghỉ 10 ngày lễ tết gồm các ngày sau:
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Nghỉ lễ, tết
Người lao động đựơc nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương trong những ngày
nghỉ sau:
• Tết Dương lịch: 01 ngày ( ngày 1/1 dương lịch )
• Tết âm lịch: 05 ngày ( 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch )
• Giỗ tổ hùng vương: 01 ngày ( 10/3 âm lịch )
• Ngày chiến thắng: 01 ngày ( ngày 30/04 )
• Ngày quốc tế lao động: 01 ngày ( ngày 01/05 )
• Ngày quốc khánh: 01 ( ngày 02/09 )
Nếu những ngày nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được
nghỉ bù vào ngày làm việc tiếp theo. Người lao động đi làm trong các ngày lễ, tết đựơc
tính lương làm thêm giờ theo quy định của Công ty và Pháp luật lao động.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất
Long Phú
* Chức năng:
Công ty chuyên sản xuất các loại chè đen. Thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực của đất nước
để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời sống người lao động. Với sự
phát triển của Công ty đã không ngừng tạo công ăn việc làm cho nhiều người, giúp gia
đình họ thoát nghèo. Với thu nhập bình quân hàng năm khá cao cũng giúp phần nâng
cao ngân sách nhà nước. Có thị trường hoạt động rộng rãi đã có nhiều nhà đầu tư đầu
tư vào Công ty, điều này cũng góp phần làm vốn góp của nhà nước tăng lên.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng vườn chè kèm cơ sở cho nguồn nguyên liệu ổn định và cho chất
lượng cao, cung cấp cho nhà máy chế biến chè hoạt động.
- Quản lý, bảo vệ, chăm sóc chè hiện có.
- Thu mua sản phẩm chè búp tươi của các hộ gia đình trong Công ty theo giá thị

trường, chế biến và tiêu thụ thành phẩm.
- Thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ môi trường sinh thái điều kiện
làm vệc vàn toàn cho công nhân và các quy định có liên quan đến Công ty.
- Cố gắng phát triển hơn để góp phần phát triển đất nước.
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH
2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH
Thương Mại & Sản Xuất Long Phú
2.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú tổ chức bộ máy quản lý theo
hình thức tập trung do giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành công việc tại Công ty,
mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều do Giám
đốc quyết định thông qua phòng kế toán duy trì do đó Công ty phải có cơ cấu tổ chức
khoa học và hợp lý.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Trong đó:
- Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất thay mặt các phòng ban để quyết
định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc về Công tác sản xuất xây
dựng và tổ chức thực hiên các kế hoạch công tác của công ty, phụ trách công tác lao
động và tiền lương.
- Phòng kế toán: Thực hiện chức năng quản lý tài chính huy động và bố trí vốn
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
7

Giám đốc
Kế hoạch tổng
hợp
Phó giám đốc
Kế toán Xưởng chế biến6 đội sản xuất
nông nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
phục vụ sản xuất kinh doanh trong công ty. Thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách
Nhà nước.
- Xưởng chế biến: Tổ chức sản xuất ra sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn để xuất
khẩu đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Các đội sản xuất nông nghiệp: Tổ chức chỉ đạo các ký thuật nông nghiệp, quản
lý hộ nhận khoán vườn chè, tổ chức thu mua sản phẩm (chè búp tươi) chuyên về nhà
máy theo kế hoạch được giao.
2.1.2 Bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại Công ty:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong Công ty, phân
công, hướng dẫn giám sát việc thực hiện các quy định về luật kế toán Tài chính, đảm
bảo công tác kế toán đúng chế độ, đúng chuẩn mực kế toán Bộ tài chính đã ban hành.
Thực hiện chức năng là giúp việc cho Giám đốc trong công tác tài chính kế toán và
chức năng sử dụng vốn hiệu quả, kiểm tra duyệt các chứng từ kế toán trước khi trình
lên Giám đốc; bố trí và phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán hợp lý để đảm
bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng luật, chính xác, kịp thời gian quy định.
Kế toán trưởng trực tiếp làm công tác tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và lập
BCTC tham gia trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, các định mức kinh
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
Kế toán trưởng
Thủ quỹKế toán thanh toán Kế toán tổng

hợp
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
tế kỹ thuật và thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đó, quan hệ với
các cơ quan hữu quan như tài chính, thuế, ngân hàng để đảm bảo cho công ty có đủ
vốn, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là phó phòng kế toán, giúp trưởng phòng làm công tác kế
toán tổng hợp, kê khai thuế hàng tháng và quyết toán thuế với cơ quan địa phương và
giả quyết công việc của phòng kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán thanh toán: Kế toán tiền lương, BHXH, kế toán NVL, kế toán tiêu thụ
sản phẩm và theo dõi công nợ đảm bảo việc tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán, chế độ tài chính. Giúp kế toán trưởng kiểm soát các chứng từ đầu vào
(chứng từ, hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá) đúng chế độ quy định.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt theo đúng
quy định tài chính hiện hành. Quản lý và lưu giữ chứng từ kế toán của Công ty.
2.2 Các phần thực hành kế toán tại Công ty
2.2.1 Hình thức sổ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống BCTC.
- Chế độ chứng từ kế toán.
- Chế độ sổ kế toán.
Theo quyết định số 48/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành “Chế độ kế
toán doanh nghiệp” của Bộ trưởng Tài chính và tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán
mới đã được ban hành.
- Hình thức sổ kế toán: Hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
- Kỳ kế toán: Quyết toán theo quý, quý I, quý II, quý III, quý IV, giữa các quý
trong kỳ kế toán có luỹ kế và đến quý IV có lỹ kế năm.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng.
- Phương pháp kế toán TSCĐ phương pháp tính khấu hao: Công ty thực hiện

theo quyết định số: 45/2013/TT-BTC ngày 10/6/2013 của Bộ tài chính, khấu hao TS
theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trích lập các khoản dự phòng tồn kho, công nợ khó đòi: Theo quy định của Bộ
tài chính và chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi hàng tháng:
- Đối chiếu kiểm tra:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
và các Nhật ký - Chứng từ hoặc vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê, nhật ký
chứng từ có liên quan,
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết cuối
tháng đuợc căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết chuyển số liệu vào
nhật ký - chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các nhật ký với số liệu trên các thẻ chi tiết, bảng kê, sổ tổng hợp và các nhật
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
Chứng từ kế toán và các bẳng
phân bổ
Bảng kê

Nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
ký có liên quan và lấy dòng tổng cộng của nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký - chứng từ,
bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.3 Các hình thức kế toán tại doanh nghiệp
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
a. Khái niệm:
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (TGNH) hay các tổ chức tài chính và các khoản
tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý hiếm). Kế
toán vồn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử dụng
một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Việt Nam để phản ánh (VND).
- Nguyên tắc cập nhật: kế toán phải phản ánh kịp thời ,chính xác số tiền hiện có
và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý
(theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước giá trị).
b. Chức năng
Trong Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Long Phú về phần hành kế toán
vốn tiền mặt thì chủ yếu là sử dụng 2 tài khoản là: TK 111 và TK 112 dùng để theo dõi
tình hình biến động, tăng giảm tài sản bằng tiền
- Lập phiếu thu, phiếu chi.

- Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết), toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ
tiền mặt và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng như: Tiền gửi, tiền vay, ký quỹ…
- Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả như: Phải thu của khách hàng,
phải trả người bán, tạm ứng, thanh toán với ngân sách, phải trả phải nộp khác.
- Làm công tác giao dịch với ngân hàng
Các sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết các tài khoản: 111. 112, 131, 331, 333.
c. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 111 “Tiền Mặt”: phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp, chi
tiết làm 3 loại tài khoản cấp 2 sau:
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”
- Tài khoản 1112 “Ngoại tệ”
- Tài khoản 1113 “Vàng bạc, kim khí quý đá quý”
* Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”: Theo dõi toàn bộ các khoản tiền mà
doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. Tài khoản 112
chi tiết thành:
- Tài khoản 1121 “Tiền Việt Nam”
- Tài khoản 1122 “Ngoại tệ:
- Tài khoản 1123 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”
* Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”: dùng theo dõi các khoản tiền của doanh
nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục
- Tài khoản 1131 “ Tiền Việt Nam”
- Tài khoản 1132 “Ngoại tệ”
Các tài khoản này đều có kết cấu chung như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền

Dư Nợ: phản ánh số tiền hiện có
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản tính lương.
a. Khái niệm:
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động. Nói cách khác,
tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương
như: BHXH,BHYT, KPCĐ. Như vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương là thu
nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan
trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.
b. Chức năng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban
liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động,tiền lương theo đúng
quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả

lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Hạch toán tiền lương và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến lương và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Cuối tháng lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338.
- Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
- Các khoản đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên Có: các khoản phải trả người lao động
Dư Có: phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): phản ánh các khoản trả thừa cho người lao động
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 334 được phân tích thành 2 TK cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp
+ Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình thanh
toán với người lao động khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp
* Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”:dùng để phản ánh tình hình thanh

toán các khoản phải trả và phải nộp khác ngoài các tài khoản đã phản ánh ở các tài
khoản thanh toán nợ phải trả .
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ướng
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy định
- Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
- Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có): phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
Tài khoản 338 chi tiết thành 8 TK cấp 2:
- Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
- Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”
- Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế”
- Tài khoản 3385 “ Phải trả về cổ phần khác”
- Tài khoản 3386 “Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn”
- Tài khoản 3387 “ Doanh thu chư được thực hiện”
- Tài khoản 3388 “ Phải trả, phải nộp khác”
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí và giá thành.

a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực
chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá thành
b. Chức năng
Căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp (các bảng phân bổ, bảng
tính khấu hao, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính lương
của kế toán tiền lương…), các phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế toán tình giá
thành cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng sản xuất.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155.
- Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627.
- Thẻ tính giá thành
2.3.4 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
a. Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm do Công ty sản xuất, đã hoàn thành bước sản
xuất cuối cùng trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và được kiểm nhận, đáp
ứng mọi tiêu chuẩn, phẩm chất, quy cách quy định. Bán thành phẩm là một hay một số
bước trong quy trình chế tạo sản phẩm. Bán thành phẩm có thể được nhập kho, tiêu
thụ như thành phẩm hay tiếp tục chế biến để tạo nên thành phẩm.
b. Chức năng:
Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí,
mà cả việc tính toán giá trị thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính
xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí
theo đúng địa điểm phát sinh, chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch
toán nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
- Phải phân biệt được chi phí thu nhập và xác định kết quả cho từng loại hoạt

Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
động kinh doanh cho từng loại hoạt động kinh doanh của từng loại sản phẩm riêng
biệt.
- Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời điểm ghi nhận bán
doanh thu. Vào thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hóa cho người bán, tại thời điểm
này. Kế toán phải xác định chi tiêu thông thường bao gồm: Giá xuất kho, giá vốn, giá
thanh toán, doanh thu và thuế GTGT.
Kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán TK: 155.
- Sổ chi tiết các TK: 531, 532.
2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng
Bảng 1:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Tốc độ tăng
(%)
Doanh thu thuần 50.460.540.000đ 53.680.506.000đ 3.219.966.000đ 6,38%
Lợi nhuận thuần 4.962.830.220đ 5.260.689.588đ 297.859.368đ 6%
Tỷ suất LN/DT 9,3% 9,8% 0,5 5,37%
Số nộp ngân sách 255.620.000đ 265.200.000đ 9.580.000đ 3,7%
Thu nhập BQ 2.110.000đ/ng 2.220.000đ/ng 110.000đ/ng 5,21%
Nhận xét:
Dựa vào một số chỉ tiêu quan trọng trên cho chúng ta thấy Tỷ suất LN/DT của
Công ty trong năm 2012 tăng 0,5 so với năm 2011 với tốc độ tăng là 5,37%. Do Lợi
nhuận tăng nhiều hơn sự tăng trưởng của Doanh thu, điều này cho thấy Doanh thu
thuần và Lợi nhuận thuần của năm 2012 đều tăng so với năm 2011 cụ thể là:
+Doanh thu tăng 3.219.966.000đ với tốc độ tăng là 6,38%
+ Lợi nhuận tăng 297.859.368 với tốc độ tăng là 6%

Hai yếu tố trên đều tăng nên dẫn đến Số nộp ngân sách cho Nhà nước năm 2012
cũng tăng 9.580.000VNĐ với tốc độ tăng 3,7% so với năm 2011. Từ đó cho ta biết
Công ty làm ăn có lãi, cán bộ công nhân viên đã cố gắng làm việc hết mình để Công ty
ngày càng phát triển, và cũng kéo theo thu nhập bình quân của mỗi người cũng tăng,
từ 2.110.000đ/ng/th tăng lên 2.220.000đ/ng/th với tốc độ tăng là 5,21%.
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 3: NHẬT XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP VÀ Ý KIẾN RIÊNG
3.1 Thuận lợi:
- Những thuận lợi: Công ty đã biết áp dụng quy chế của khoán sản phẩm cho
công nhân tức là Công ty giao cho công nhân trồng chè và chăm sóc chè khi đến vụ
thu hoạch, Công ty cho thu mua chè của công nhân để đưa vào sản xuất. Có nguồn chè
từ các vùng lân cận, giúp giảm bớt chi phí vận chuyển, tăng doanh thu, đảm bảo chất
lượng chè búp tươi. Kho bãi rộng rãi thoáng mát cũng làm nên yếu tố đảm bảo chất
lượng chè.
+ Về thanh toán: Công ty thanh toán tiền bán chè cho công nhân và không để nợ
lại. Đóng thuế và các khoản phải nộp đủ và đúng thời gian quy định.
3.2 Khó Khăn:
- Về khó khăn: Do Công ty giao cho công nhân trồng chè và chăm sóc chè nên
một số công nhân tự mua máy về sản xuất và không bán lại cho Công ty, vì vậy Công
ty cũng thất thoát một số lượng chè khá lớn. Bên cạnh đó vì do thất thoát một lượng
nguyên vật liệu khá lớn nên đòi hỏi Công ty phải tìm kiếm nguồn chè búp tươi mới,
dẫn đến nơi cung cấp chè ở xa, tiêu hao sức người cũng như làm tăng chi phí vận
chuyển, và khi vận chuyển về tới Công ty thì số chè búp tươi được mua ở xa thì phải
cho ngay vào chế biến và sản xuất, để đảm bảo được chất lượng chè đen. Như thế sẽ
gây áp lực cho nhân viên thu mua chè và nhân viên trực tiếp sản xuất.
3.3 Ý kiến riêng:

- Hướng phát triển của Công ty: Với những thuận lợi và khó khăn trên Công ty
đã tìm ra hướng đi mới khắc phục khó khăn và sử dụng những thuận lợi của mình như:
Tìm thị trường cung cấp nguyên liệu với số lượng lớn mà vẫn đảm bảo chất lượng chè
tươi, xanh bên cạnh đó phải có những giải pháp với một số trường hợp công nhân
trồng chè tự ý sản xuất chè riêng. Tìm ra hướng đi mới. mở rộng cơ sở sản xuất, mở
rộng thị trường kinh doanh cũng như tìm thêm đối tác ký thêm nhiều hợp đồng lâu dài.
Sinh viên: Hoàng Mai Hoa Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ – ĐH K44_K5
17

×