Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giáo án GDCD lớp 12 cả năm chuẩn KTKN_Bộ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.36 KB, 89 trang )

Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Soạn ngày 24/8/2010 CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT
Tiết :1 Bài 1( 3 tiết)
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

Lớp/sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL, mối quan hệ giữa PL với KT, CT, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của PL với đời sống của cá nhân, Nhà nước và XH.
2- Về kỹ năng
- Biết đánh giá hành vi xử sự cử bản thân và những người xung quanh theo những
chuẩn mực của PL.
3- Về thái độ
- Có ý thức tôn trọng PL, tự giác sống và học tập theo qui định của PL.
B. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12, HP 1992.
2- Thiết bị
- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có
- Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
- GV: Em hãy kể tên một số luật


mà em biết? Những luật đó do
cơ quan nào ban hành? việc ban
hành luật đó nhằm mục đích gì?
* Vậy PL là gì?
- HS: Thảo luận
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
* Hoạt động 2
- GV: Giới thiệu một số luật, sau
đó cho HS n/xét về nội dung,
hình thức:
- Hãy phan tích đặc trưng của
luật HN & GĐ về nội dung, hình
1. Khái niệm pháp luật
a) Pháp luật là gì?
* PL là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực nhà nước.
b) Các đặc trưng của pháp luật
- Tính qui phạm phổ biến vì: PL là những qui tắc
xử sự chung, áp dụng với tất cả mọi người, trong
mọi lĩnh vực của đời sống xh. ( khác các qui phạm
xh khác- đạo đức xh).
Mỗi qui tắc xử sự thể hiện một qui phạm PL, do đó
tính qui phạm phổ biến làm nên giá trị công bằng,
bình đẳng của PL; bất kì ai cũng xử sự theo khuôn
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
1
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
thức và hiệu lực pháp lí của luật?
+ Nội dung: Nam nữ tự nguyện

kết hôn trên cơ sở tình yêu, tôn
trọng lẫn nhau… phù hợp sự tiến
bộ xh.
+ Hình thức: Thể hiện các qui
tắc: như kết hôn tự nguyện, một
vợ, một chồng, vợ chồng bình
đẳng…
+ Về tính hiệu lực bắt buộc: Các
qui tắc ứng xử trong quan hệ HN
& GĐ trở thành điều luật có hiêu
lực bắt buộc mọi công dân.
* Vậy đặc trưng của PL là gì?
- HS: Thảo luân, bổ xung ý kiến.
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
* Hoạt động 3
Thảo luận nhóm
- Em đã học về nhà nước và bản
chất nhà nước. Hãy cho biết nhà
nước ta mang bản chất của g/c
nào? Khác về b/c so với nhà
nước TS?
- Theo em PL do ai ban hành?
Vậy PL của nhà nước ta thể hiện
ý chí của g/c nào? Nhằm mục
đích gì?
- HS: Thảo luân, bổ xung ý kiến.
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
mẫu PL qui định.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung: vì do nhà nước
ban hành, bảo đảm sức mạnh quyền lực nhà nước.

Tính bắt buộc chung: Bắt buộc mọi người phải
tuân theo PL ( Là điểm khác đạo đức). VD sgk.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức vì: hình
thức thể hiện là các văn bản qui phạm PL được qui
định chặt chẽ trong HP, luật, bộ luật. Nội dung bảo
đảm sự thống nhất của hệ thống PL, VD sgk.
2. Bản chất của pháp luật
( PL là của ai, do ai, vì ai?)
a) Bản chất giai cấp của pháp luật
- PL mang b/c giai cấp sâu sắc vì PL do nhà nước ,
đại diện cho g/c cầm quyền ban hành và đảm bảo
thực hiện.
- PL nhà nước ta thể hiện ý chí, nguyện vọng, nhu
cầu, lợi ích của g/c CN và ndlđ- mang b/c của g/c
CN-Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục đích
bảo vệ quyền lơi hợp pháp của ndlđ ( khác về b/c
so với PL TS).
* Hồ Chủ Tịch: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao
nhiêu quyền hạn đều của dân…Chính quyền từ xã
đến Chính phủ trung ương đều do dân cử ra…”
“PL của ta là PL thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền
tự do, dân chủ rộng rãi cho ndlđ…”
4. Củng cố – hệ thống bài học
- PL là gì? Tại sao cần PL? Đặc trưng của PL? B/c giai cấp và xh của PL?
- Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và PL vào bảng sau:
Đạo đức Pháp luật
Nguồn gốc Hình thành từ đời sống xh Các qui tắc xử sự trong đời
sống xh, được nhà nước ghi
nhận thành các qui phạm PL
Nội dung Các quan niệm chuẩn mực thuộc

đời sống tinh thân, tình cảm của
con người (về thiện ác, công
bằng danh dự, nhân phẩm…)
Các qui tắc xử sự ( việc
được làm, phải làm, không
được làm)
Hình thức Trong nhận thức, tình cảm con Văn bản qui ph ạm PL
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
2
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
thể hiện người. (điều chỉnh bằng lương
tâm)
Phương
thức tác
động
Dư luận xh (người ta sợ dư luận
xh hơn chính lương tâm bản thân
mình).
Giáo dục, cưỡng chế bằng
quyền lực nhà nước
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 14-đọc phần còn lại
Soạn ngày 24/8/2010 Bài 1(tiếp)
Tiết :2 PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
Lớp/sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ

1.PL là gì? Tại sao cần PL? Đặc trưng của PL? Nội qui nhà trường; Điều lệ Đoàn TN
CS HCM có phải là qui phạm PL không vì sao?
2. Phân tích b/c giai cấp và xh của PL?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- GV: Theo em do đâu nhà nước phải đề
ra PL? Hãy lấy VD chứng minh?
- HS: Thảo luận
- GV: N/xét. Đánh giá. kết luận:
+ Do các mối quan hệ xh phức tạp; để
quản lí xh nhà nước phải ban hành hệ
thống các qui tắc xử sự chung được gọi là
PL.
+ VD: Bộ luật dân sự năm 2005 qui định:
Tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác, trung thực đảm bảo sự bình
đẳng trong quan hệ PL dân sự ( mua bán,
tặng cho,vay mượn, thừa kế…) góp phần
bảo vệ lợi ích, trật tự công cộng, thúc đẩy
sự phát triển KT – XH.
* Hoạt động 2
- GV: Sử dụng PP thuyết trình và giảng
giải:
b) Bản chất xã hội của pháp luật
- PL mang b/c xh vì:
+ Các qui phạm PL bắt nguồn từ thực tiễn
đời sống xh.; phản ảnh những nhu cầu, lợi
ích của các g/c, tầng lớp trong xh; là chuẩn
mực, qui tắc xử sự chung.

+ Các qui phạm PL được thực hiện trong
thực tiễn đời sống xh; các hành vi xử sự của
các tầng lớp xh phù hợp với những qui định
của PL, làm cho xh phát triển. VD sgk.
- KL: PL chỉ phát huy hiệu lực khi nó kết
hợp hài hoà bản chất xh, b/c giai cấp.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trị, đạo đức.
a) Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
3
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
+ Có thể xuất phát từ nguồn gốc, bản chất
và đặc trưng của PL để phân tích mối
quan hệ giữa KT, CT, ĐĐ.
+ Cho HS đọc VD sgk và tự nhận xét.
Thảo luận nhóm
* Quan hệ giữa PL với kinh tế:
+ Trên cơ sở KT
+ Mối quan hệ có tính độc lập tương đối:
PL vừa phụ thuộc KT, vừa tác động trở
lại với KT (có thể tích cực hoặc tiêu cực).
* Quan hệ giữa PL với chính trị:
+ PL vừa là phương tiện để thực hiện
đường lối chính trị; vừa là hình thức biểu
hiện của chính trị.
+ Thể hiện tập trung mối qh giữa đường
lối CT và PL; ý chí của g/c cầm quyền- ý
chí của nhà nước.
+ Đường lối của Đảng được thể chế hoá

thành PL; PL là công cụ đảm bảo đường
lối được thực hiện nghiêm chỉnh trong
toàn xh. VD sgk.
* Quan hệ giữa PL với đạo đức:
+ Đạo đức là những qui tắc xử sự hình
thành trên cơ sở các quan niệm về thiện,
ác, nghĩa vụ, lương tâm, danh dự, nhân
phẩm…(con người tự điều chỉnh hành vi
một cách tự giác cho phù hợp những
chuẩn mực chung của xh).
+ Các qui phạm PL luôn thể hiện các
quan niệm về đạo đức. Các giá trị đạo đức
khi đã trở thành nội dung của qui phạm
PL thì đảm bảo thực hiện bằng quyền lực
nhà nước.
+ PL là phương tiện đặc thù để thể hiện
và bảo vệ các giá trị đạo đức. Những
giaátrị PlL cũng là những giá trị đạo đức
cao cả con người hướng tới.
- HS: Trao đổi. Nêu VD thực tiễn
- PL được hình thành trên cơ sở các quan hệ
KT ; PL do các quan hệ KT qui định.
Mối quan hệ KT, PL có tính độc lập tương
đối:
+ Một mặt, PL phụ thuộc vào KT ( thể hiện
các qhệ KT quyết định nội dung của PL; sự
thay đổi KT sớm muộn cũng dẫn đến sự thay
đổi nội dung PL)
+ Mặt khác, PL tác động trở lại đối với KT
(được hình thành trên cơ sở các qhệ KT,

phụ thuộc các qh KT; tác động của PL có
thể tích cực hoặc tiêu cực)
Nếu PL phù hợp phản ánh KQ các qui luật
phát triển của KT nó sẽ tác động tích cực,
kích thích KT phát triển và ngược lại.
b) Quan hệ giữa pháp luật với chính trị
- PL vừa là phương tiện để thực hiện đường
lối chính trị của g/c cầm quyền; vừa là hình
thức biểu hiện của chính trị, yêu cầu, quan
điểm của g/c cầm quyền.
- Mối qh đường lối chính trị với PL thể hiện
ý chí của g/c cầm quyền.
- Đường lối của Đảng ta được thể chế hoá
thành PL, là công cụ của nhà nước. VD sgk.
c) Quan hệ giữa pháp luật với đ ạo đức
(Qui phạm PL và qui phạm đạo đức có qhệ
chặt chẽ với nhau)
- Quá trình xd PL, nhà nước luôn đưa những
qui phạm đạo đức có tính phổ biến phù hợp
sự phát triển và tiến bộ xh voà qui phạm PL.
- Những giá trị cơ bản của PL như công
bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải, đều là những
giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn
hướng tới. VD sgk.
KL: PL là phương tiện để bảo vệ các giá trị
đạo đức.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
4
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

4. Củng cố – hệ thống bài học
Hiểu: Mối qh giữa Pl với KT, CT, ĐĐ.
Nêu một số câu ca dao, tục ngữ về đạo đức được ghi nhận thành nôi dung qui
phạm PL.
* Trả lời câu 2: Nội qui nhà trường; Điều lệ Đoàn TN CS HCM không phải là văn bản
qui phạm PL, vì văn bản qui phạm PL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
trong đó các qui tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các qh xh trong mọi lĩnh vực.
Vì vậy, nội qui nhà trường do BGH ban hành có giá trị bắt buộc thực hiện đối với HS,
GV trong phạm vi nhà trường, nhưng không phải là qui phạm PL.
Điều lệ Đoàn TN CS HCM là sự thoả thuận cam kết thi hành của những người tự
nguyện ra nhập tổ chức Đoàn, không phaie là văn bản qui phạm PL, mang tính quyền lực
nhà nước.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 14-đọc phần còn lại
Soạn ngày 25/8/2010 Bài 1(tiếp)
Tiết :3 PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
Lớp / sĩ
số
Ngày
giảng
Thứ:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Nêu mqhệ giữa PL với chính trị và KT?
2. Phân biệt đạo đức với PL theo bảng sgk tr 14.
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- GV: Yêu cầu HS hiểu chức năng
kép của PL: Vừa là phương tiện

quản lí nhà nước, vừa bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cong
dân.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
a) Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí
xã hội
- Nhà nước quản lí xh bằng nhiều phương tiện: Kế
hoạch, chính sách, hoạch định, gd đạo đức, tư
tưởng…và PL ; trong đó, PL là phương tiện chủ
yếu đảm bảo quản lí thống nhất, dân chủ và có
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
5
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
- Thảo luận nhóm:
+ Vì sao nhà nước phải quản lí xh
bằng PL? Nêu VD?
+ Nhà nước quản lí xh bằng PL
như thế nào? Liên hệ ở địa phương
mà em biết?
- HS: Thảo luận, đại diện trả lời.
- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.
* Hoạt động 2
- Câu hỏi tình huống: Có quan
điểm cho rằng, chỉ cần phát triển
KT thật mạnh là sẽ giải quyết được
mọi hiện tượng tiêu cực trong xh.
Vì vậy, quản lí xh và giải quyết
các xung đột bằng các công cụ KT
là thiết thực nhất, hiệu quả nhất! Ý
kiến của em?

- HS: Thảo luận, đại diện trả lời.
- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.
* KL: PL vừa là phương tiện quản
lí nhà nước, vừa là phương tiện
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
(Nêu VD thực tiễn để HS khắc sâu
kiến thức)
hiệu lực cao.
Nhờ PL nhà nước phát huy được quyền lực của
mình và kiểm tra, kiểm soát được mọi hoạt động
của đời sống xh.
- Quản lí bằng PL dân chủ, có hiệu quả:
+ PL có tính phổ biến và bắt buộc chung, nên qlí
bằng PL đảm bảo dân chủ, công bằng, phù hợp với
lợi ích chung các g/c, tầng lớp trong xh.
+ PL do nhà nước ban hành để điều chỉnh các qhệ
xh một cách thống nhất, đảm bảo sức mạnh quyền
lực nhà nước, nên hiệu lực thi hành cao.
- Nhà nước quản lí xh như thế nào?
+ Nhà nước ban hành luật và tổ chức thực hiện PL,
đưa PL vào đời sống.
+ Người dân phải hiểu PL, làm đúng PL.
+ Nhà nước phổ biến, tuyên truyền gd PL để “dân
biết” “dân làm” theo PL.
b) Pháp luật là phương tiện để công dân thực
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Nước ta các quyền về con người được tôn trọng,
thể hiện ở các quyền công dân qui định trong HP,
pháp luật.

- HP qui định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; (luật dân sự, HN&GĐ, thuế, đất đai,
giáo dục…) xác lập quyền công dân trong mọi lĩnh
vực của đời sống xh. (VD: Quyền tự do kinh
doanh…)
- PL là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, thông qua các luật:
hành chính, hình sự, tố tụng, qui định thẩm quyền,
nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết tranh chấp,
khiếu nại và xử lí các vi phạm PL.
* KL: PL qui định quyền công dân trong cuộc
sống và cách thức công dân thực hiện các quyền
đó , yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm hại.
4. Củng cố – hệ thống bài học
Hiểu: PL là phương tiện để CD bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Câu 8 sgk tr 15-câu đúng a, b, e, g.
- Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhấ, PL là:
a. Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện.
b. Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
6
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
c. Hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
bằng quyền lực nhà nước
d. Hệ thống các qui tắc xử sự được hình thành theo đk cụ thể của từng địa phương.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 15-đọc bài 2.

Soạn ngày 30/8/2010 Bài 2( 3 tiết)

Tiết :4 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Lớp / sĩ
số
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức
- Nêu được khái niệm: Thực hiện PL, các hình thức và các giai đoạn thực hiện PL.
- Hiểu được thế nào là vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách
nhiệm pháp lí.
2- Về kỹ năng
- Biết cách thực hiện Pl phù hợp lứa tuổi.
3- Về thái độ
- Nâng cao ý thức tôn trọng PL.
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.
B. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.
- HP 1992, Bộ luật HS năm 1999, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật lao động (sửa đổi bổ
xung 2006), pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002, luật HN & GĐ 2000…
2- Thiết bị
- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có
- Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Thế nào là quản lí xh bằng PL? Muốn qlí xh bằng PL, nhà nước phải làm gì?
2. Tại sao nói PL là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân?
3. Giảng bài mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
7
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
* Hoạt động 1
- GV: Yêu cầu HS đọc 2 tình
huống VD sgk; sau đó hướng
dẫn HS khai thác vấn đề theo
câu hỏi sau:
+ Tình huống 1: Chi tiết nào
thể hiện hành động thực hiện
PL giao thông đường bộ một
cách có ý thức (tự giác), có
mục đích? Sự tự giác đã đem
lại tác dụng như thế nào?
+ Tình huống 2: Để xử lí 3
thanh niên vi phạm, cảnh sát
giao thông đã làm gì? (áp
dụng PL xử phạt vi phạm
hành chính)> Mục đích của xử
phạt đó là gì? (răn đe và giáo
dục)
- HS: Trả lời
- GV: Tổng kết và nêu khái
niệm sgk.
* Hoạt động 2
Thảo luận nhóm:
- GV: Kẻ bảng phân công
từng nhóm trình bày theo yêu
câu đượcgiao.

- HS: Đại diện trình bày.
- GV: N/xét, bổ xung, kết
luận.
* Các quyền nghĩa vụ công
dân không tự phát sinh hay
chấm dứt nếu không có một
văn bản, quyết định áp dụng
PL của cơ quan nhà nước có
thảm quyền.
* Cơ quan nhà nước ra quyết
định xử lí người vi phạm PL
hoặc giải quyết tranh chấp.
Căn cứ vào QĐ của cơ quan
nhà nước, người vi phạm hoặc
các bên tranh chấp phải thực
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực
hiện pháp luật
a) Khái niệm thực hiện pháp luật
- 2 VD sgk việc tuân theo PL của CD và việc vận dụng
PL của cảnh sát giao thông đều là hành vi phù hợp qui
định của PL (hành vi hợp pháp), để Pl giao thông được
thực hiện trong cuộc sống.
- Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những qui định của PL đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức.
b) Các hình thức thực hiện pháp luật
Gồm 4 hình thức sau:
Hình
thức

thực
hiện PL
Nội dung Ví dụ
1 Sử dụng
PL
Cá nhân tổ chức sử
dụng đúng đắn các
quyền của mình, làm
những gì PL cho phép
làm
Quyền tự
do kinh
doanh, lựa
chọn
ngành
ghề…
2 Thi
hành PL
…Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ, chủ động
làm những gì PL qui
định phải làm.
Nghĩa vụ
nộp thuế…
3 Tuân
thủ PL
…Không làm những
điều PL cấm.
Không
buôn bán

hàng
cấm…
4 Áp
dụng PL
Căn cứ PL ra quyết
định làm phát sinh,
chấm dứt quyền,
nghĩa vụ cụ thể của cá
nhân, tổ chức (**)
- Quyền
kết hôn
- Trốn thuế
phải nộp
phạt…
- Phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình
thức thực hiện PL:
* Giống nhau: đều là hoạt động có mục đích nhằm
đưa PL vào đời sống, trở thành hành vi hợp pháp của
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
8
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
hiện quyền, nghĩa vụ theo qui
định PL.
người thực hiện.
* Khác nhau: Trong hình thức sử dụng PL thì chủ thể
PL có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được
PL cho phép theo ý chí của mình không bị ép buột
phải thực hiện.
4. Củng cố – hệ thống bài học
Bảng pân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện PL:

Sử dụng PL Thi hành PL Tuân thủ PL Áp dụng PL
Chủ thể Cá nhân, tổ
chức
Cá nhân, tổ
chức
Cá nhân, tổ
chức
Cơ quan, công chức
nhà nước có thẩm
quyền
Mức độ
chủ
động
của chủ
thể
Chủ động thực
hiện quyền
(những việc
được làm)
Chủ động thực
hiện nghĩa vụ
(những việc
phải làm)
Không làm
những việc bị
cấm
Cơ quan hà nước
chủ động ra QĐ
hoặc thực hiện hành
vi PL theo đúng

chức năng, thẩm
quyền được giao.
Cách
thức
thực
hiện
Nếu PL không qui định thì cá nhân, tổ chức có
quyền lựa chọn, thoả thuận ( VD: các bên có thể tự
thoả thuận kĩ các hợp đồng mua bán tài sản, cách
thức trao tài sản, thời gian giao trả tiền và tài sản, địa
điểm thực hiện)
Bắt buộc tuân thủ
các thủ tục, trình tự
chặt chẽ do PL qui
định.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 26-đọc tiếp bài 2.
Soạn ngày 04/9/2010 Bài 2(tiếp)
Tiết :5 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Lớp /sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
1 Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Thực hiên PL là gì? Nội dung các hình thức thực hiện PL? Nêu VD?
2. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện PL?
3.Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1 c. Các giai đoạn thực hiên pháp luật

Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
9
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
- GV: Có thể khai thác bất cứ quan
hệ nào ở bất cứ ngành luật nào.
+ Theo em, quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng xuất hiện khi nào?
Khi quan hệ hôn nhân được xác
lập, khi ấy xuất hiện quan hệ PL
giữa vợ và chồng (gđ 1 của qtr thực
hiện PL)
+ Vợ chồng thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình như thế nào?
Sau khi quan hệ hôn nhân được xác
lập, Vợ chồng thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình (gđ 2 của qtr
thực hiện PL)
KL: Hai gđ của qtr thực hiện PL có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gđ 1
là tiền đề của gđ 2, gđ 2 là hệ quả
phát sinh tất yếu từ gđ 1. Trong
trường hợp xuất hiện gđ 3 – gđ
không bắt buộc, vì nó chỉ xuất hiện
khi cá nhân, tổ chức vi phạm PL và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
can thiệp bằng cách ra QĐ buộc chủ
thể vi phạm PL phải thực hiện đúng
PL.
* Hoạt động 2
Thảo luận nhóm

GV: Nêu VD sgk, yêu cầu HS thảo
luận phân tích từng dấu hiệu của
hành vi vi phạm:
+ Thứ nhất: Là hành vi trái PL
* Hành động cụ thể: Bạn A chưa
đến tuổi được phép tự điều khiể xe
máy mà đã lái xe đi trên đường và
hai bố con bạn A đều đi xe ngược
chiều qui định.
* Không hành động: Người kinh
doanh không nộp thuế cho nhà
nước( trái PL về thuế).
+ Thứ 2: Do người có năng lực
travhs nhiệm pháp lí thực hiện.
(GV giải thích năng lực trách nhiệm
pháp lí? Người nào dù đủ năng lực
- Giai đoạn 1: Giữa cá nhân, tổ chức hình thành
quan hệ xh do PL điều chỉnh (gọi là qh PL).
HS nêu VD sgk.
- Giai đoạn 2: Cá nhân, tổ chức tham gia qh PL,
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
HS nêu VD sgk.
- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm PL
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp
bằng cách ra QĐ buộc chủ thể vi phạm PL phải
thực hiện đúng PL. ( g đ 3) không phải là gđ bắt
buộc.
HS nêu VD sgk.
KL: Quá trình thực hiện PL, chỉ đạt hiệu quả khi
mỗi cá nhân, ỉô chức, đặc biệt là các cơ quan ,

công chức nhà nước tham gia vào các qhệ PL đều
chủ động, tự giác thực hiện đúng đắn quyền và
nghĩa vụ của mình theo HP và PL.
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a) Vi phạm pháp luật
- Thứ nhất: Là hành vi trái PL
+ Hành vi có thể là hành động cụ thể, làm những
việc không được làm theo qui định PL. ( Bạn A
chưa đến tuổi được phép tự điều khiển xe máy mà
đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn A đều
đi ngược chiều qui định).
+ Hành vi không hành động: Không làm những
việc phải làm theo qui định PL. (người kinh
doanh không nộp thuế cho nhà nước).
- Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp
lí thực hiện.
* Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng nhận
thức được hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành
vi của mình.
(Người đủ 18 tuổi trở lên không mắc các bệnh về
thể chất…)
* Phân tích VD sgk.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
10
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
trách nhiệm pháp lí và không đủ
năng lực trách nhiệm pháp lí – làm
rõ dấu hiệu thứ 2 theo nội dung và
phân tích VD sgk).
+ Thứ 3: Người vi phạm PL phải có

lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em bố bạn A
có biết đi xe vào đường ngược
chiều là vi phạm PL không? Hành
động của bố bạn A có thể dẫn đến
hậu quả như thế nào? Hành động
đó là cố ý hay vô ý?
* Nguyên nhân nào dẫn đến hành
động vi phạm PL?
- HS: Đại diện trình bày.
- GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
- Thứ 3: Người vi phạm PL phải có lỗi.
+ Người vi phạm PL có thể cố ý hoặc vô ý.
+ Có 2 nguyên nhân: Khách quan ( Thiếu PL, PL
không còn phù hợp với thực tế - điều kiện KT-
XH khó khăn). Chủ quan: Coi thường PL, cố ý vi
phạm, không hiểu biết về PL. Chủ quan là chính,
vì vậy ý thức con người quan trọng nhất tuân thủ
PL hay vi phạm PL, từ đó giáo dục HS nâng cao
hiểu biết PL.
4. Củng cố – hệ thống bài học
Nắm vững: - Các giai đoạn thực hiện PL.
- Hành vi vi phạm PL.

5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 26, đọc tiếp bài 2.
Soạn ngày 15/9/2010 Bài 2(tiếp)
Tiết :6 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Lớp/ sĩ số
Ngày

giảng
Thứ:
1 Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Nêu VD phân tích các giai đoạn thực hiên PL?
2. Nêu VD phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm PL?
3.Giảng bài mới
Hoạt động của GV & HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
Thảo luận nhóm:
b) Trách nhiệm pháp lí
* Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà cá
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
11
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
- GV: Nêu câu hỏi:
* Các vi phạm PL gây hậu quả gì? Cho
ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu
quả đó và phòng ngừa các vi phạm
tương tự? Nêu VD minh hoạ?
* Nêu ví dụ về một vụ án, nhấn mạnh
các tình tiết: Thủ phạm phạm tội gì?
Động cơ? Hậu quả gây ra và đã chịu
hình phạt như thế nào? Liên hệ thực tiễn
ở địa phương?
- HS: Đại diện trình bày.
- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.
Hoạt động 2
Thảo luận nhóm:
- GV: Nêu yêu cầu chung cho cả 4 loại

vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí tương
ứng.
Đó là: Vi phạm PL là gì? Chịu trách
nhiệm gì? Trách nhiệm đó thể hiện như
thế nào?
+ Vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm
hình sự: Đ 98 BLHS về tội vô ý làm chết
người.
+ Vi phạm dân sự, phải chịu trách nhiệm
dân sự: Đ 611 BLDS về bồi thường thiệt
hại danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm.
+ Vi phạm hành chính phải chịu trách
nhiệm hành chính: (Tư liệu sgk).
+ Người vi phạm kỉ luật lao động: đi
muộn, bỏ việc làm, không chấp hành qui
định về an toàn lao động… sẽ phải chịu
trách nhiệm kỉ luật: Như khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác
nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả
bất lợi từ hành vi vi phạm PL của mình.
* Nhằm: + Buộc các chủ thể vi phạm PL
chấm dứt hành vi trái PL và phải chịu các
hình phạt về tinh thần và vật chất.(cảnh
cáo, buộc phải xin lỗi công khai…phạt
tiền, bồi thường vật chát, cấm cư trú, đi
lại những địa bàn nhất định, phạt tù…
+ Giáo dục, răn đe những người
khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những
việc làm trái PL , GD ý thức tôn trọng PL,

củng cố niềm tin ở tính nghiêm minh của
PL, đấu tranh phòng chống vi phạm PL.
c) Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí
Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại, mức độ
và tính chất nguy hiểm do hành vi vi phạm
gây ra cho xh. Có thể chia làm 4 loại vi
phạm PL và tương ứng là trách nhiệm
pháp lí.
+ Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm
cho xh, được coi là tội phạm, qui định
trong BLHS, vd sgk.
* Người phạm tội phải chịu trách nhiệm
HS, phải chấp hành hình phạt theo QĐ
của toà án. (người từ đủ 14 đến dưới 16
tuổi phải chịu trách nhiệm HS về tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm rất
nghiêm trọng; Người từ đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu trách nhiệm HS về mọi tội
phạm. Việc xử lí người chưa thành niên
(từ đử 14 đến dưới 18) phạm tội- theo
nguyên tắc: giáo dục là chủ yếu, nhằm
giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển
lành mạnh và trở thành công dân có ích
cho xh.
+ Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm
PL có mức độ nguy hiểm cho xh thấp hơn
tội phạm. xâm phạm các qui tắc quản lí
của nhà nước. vd sgk.
* Người vi phạm phải chịu trách nhiệm

HC theo qui định PL. Người từ đủ 14 đến
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
12
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
khác, buộc thôi việc.
- HS: Đại diện trình bày.
- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.
KL: Trong 4 loại trách nhiệm trên thì
trách nhiệm hình sự là trách nhiệm
pháp lí nghiêm khắc nhất mà nhà nước
buộc người có hành vi vi phạm PL
nghiêm trọng nhất phải thực hiện.
dưới 16 bị xử phạt HC do cố ý; người từ
đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt HC về mọi
hành vi vi phạm HC do mình gây ra.
+ Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm PL,
xâm phạm các quan hệ tài sản (qh sở hữu,
qh hợp đồng…) qh nhân thân
(quyền được khai sinh, bí mật đời tư,
quyền xác định giới tính…) vd sgk.
* Người có hành vi vi phạm DS phải chịu
trách nhiệm DS. Người tử đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi khi tam gia các qh giao
dịch DS pahỉ có người đại diện theo PL.
+ Vi phạm kỉ luật là vi phạm PL xâm
phạm các qh lao động, công vụ nhà nước,
do PL lđ, PL HC bảo vệ. vd sgk.
* Cán bộ công chức, viên chức vi phạm kỉ
luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với hình
thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,

chuyển công tác khác, buộc thôi việc…

4. Củng cố – hệ thống bài học
Sơ đồ qh biện chứng giữa thực tiễn XH&PL, giữa xd PL, thực hiện PL và hoàn thiện
PL.

Thực tiễn PL

Vi phạm PL


5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 26, ôn tập bài 1, 2 giờ sau KT 1 tiết
Soạn ngày 20/9/2010 KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT
TiếT:7

Lớp /sĩ số
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
13
Thực tiễn
Xã hội
Pháp luật Quan hệ
Pháp luật
Thực tiễn
Pháp luật
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1- Về kiến thức
- Giúp học sinh nắm vững một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản đã học.
- Nêu được sự vận dụng quan hệ cung – cầu.
2- Về kỹ năng
Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời
sống xã hội của mình.
3- Về thái độ
Có ý thức tự giác trong học tập cũng như trong khi làm bài kiểm tra.
B. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Giấy kiểm tra, bút viết, phục vụ kiểm tra.
2- Thiết bị
- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Nội dung kiểm tra ( từ bài 1 – 2)
Một số câu hỏi tự luận
1. PL là gì? Tại sao cần phải có PL? Nêu đặc trưng của PL? Theo em, nội qui nhà trường ,
điều lệ Đoàn TN CS HCM có phải là văn bản PL không? Vì sao?
2. Nêu bản chất của PL? Nó được thể hiện trong mối qh với KT, CT, ĐĐ như thế nào? So
sánh sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và PL (về nguồn gốc, nội dung, hình thức
thể hiện và phương thức tác động).
3. Thế nào là quản lí xh bằng PL? Muốn quản lí xh bằng PL, Nhà nước phải làm gì?? Tại
sao nói PL là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình?
4. Thực hiện pháp luật là gì? Hãy phân tích những điểm gôíng và khác nhau giữa các hình
thức thực hiện PL?
5. Thế nào là vi phạm PL? Nó có gì chung và khác biệt vi phạm đạo đức? Nêu ví dụ phân
tích?

6. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính ? Nêu ví dụ
phân tích?
Câu hỏi trắc nghiệm
1. Chọn câu hỏi đúng trong các câu sau: Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp
người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết,
thì:
a) Vi phạm qui tắc đạo đức.
b) Vi phạm PL Hình sự.
c) Vi phạm PL hành chính.
d) Bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
14
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
e) Phải chịu trách nhiệm HS.
g) Bị dư luận xh lên án. (Câu đúng: a, b, e, g).
2. Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất, PL là:
a) Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện.
b) Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống.
c) Hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực
nhà nước.
d) Hệ thống các qui tắc xử sự được hình thành theo đk cụ thể của từng địa phương.

Soạn ngày 25/9/2010 Bài 3( 1 tiết)
Tiết 8 CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
Lớp / sĩ
số
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1- Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công
dân trước PL.
2- Về kỹ năng
- Phân biệt được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ với bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
3- Về thái độ
- Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước PL.
B. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.
2- Thiết bị
- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có
- Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Giảng bài mới
* Mở bài: LHQ ra tuyên ngôn toàn thể thế giới về quyền con người: “Mọi người sinh ra
đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền”.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
15
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
Thảo luận nhóm:
- GV:* Cho HS phân tích lời tuyên
bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (sgk
tr 22)
- Thế nào là bình đẳng trước PL?

Mọi công dân không bị phân biệt
đối xử trong việc hưởng quyền, thực
hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm
pháp lí theo qui định của PL.
- Thế nào là công dân bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ?
* Em hiểu thế nào là công dân
bình đẳng về quyền, nghĩa vụ?
- HS: thảo luận, cho ý kiến.
- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.
Hoạt động 2
Thảo luận nhóm
- GV: Tạo tình huống có vấn đề:
* VD: Một nhóm TN rủ nhau đua
mô tô. Bạn A trong nhóm không
đồng ý cho rằng các bạn chưa có
giấy phép lái xe, đua xe nguy hiểm
dễ gây tai nạn; Bạn B cho rằng đã
có bố bạn C làm trưởng CA quận,
bố bạn D làm thứ trưởng. Nếu tình
huống xẩy ra đã có phụ huynh “lo”
hết, cả nhóm nhất trí với bạn B.
Quan điểm và thái độ của em trước
ý kiến trên như thế nào? Nếu các
bạn đó cùng lớp em, em phải làm
gì?
* Em hãy nêu vd về việc toà án xét
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
+ KL: Công dân được bình đẳng trong việc hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xh

theo qui định của PL.
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: Là
bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước
Nhà nước và xã hội theo qui định của PL. Quyền
của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
+ Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:
- Một là: Mọi công dân đều được hưởng quyền và
phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Bất kì công dân
nào, nếu có đủ đk theo qui định của PL đều được
hưởng các quyền: bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu,
thừa kế Công dân còn bình đẳng trong việc thực
hiện nghĩa vụ: bảo vệ Tổ quốc, đóng thuế theo
qui định của PL.
- Hai là: Quyền và nghĩa vụ công dân không bị
phân biệt bởi dân tộc, tôn giáo, giới tính, giàu,
nghèo, thành phần và địa vị xh. HS nêu vd sgk tr
28.
- KL: Từ vd trên, trong cùng một đk như nhau,
công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như
nhau, nhưng mức độ sử dụng các quyền nghĩa vụ
đó phụ thuộc vào khả năng, đk và hoàn cảnh mỗi
người.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công
dân nào vi phạm PL đều phải chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo qui định
của PL.
- Mọi vi phạm Pl đều xâm hại đến đến quyền và lợi
ích của người khác, làm rối loạn trật tự PL ở mức
độ nhất định. Trong thực tế một só người do thiếu

hiểu biết về PL, không tôn trọng không thực hiện
PL hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm
PL, gây hậu quả nghiêm trọng cho người khác, cho
xh. Những hành vi đó cần phải đấu tranh, ngăn
chặn, xử lí nghiêm.
* Trách nhiệm pháp lí là do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi phạm PL.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
16
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
xử một số vụ án ở nước ta hiện nay
không phụ thuộc vào người xét xử
là ai, giữ chức vụ quan trọng thế nào
trong bộ máy nhà nước.
- HS: Phát biểu, đề xuất cách giải
quyết.
- GV: Đánh giá kết quả làm việc của
học sinh, KL.
Hoạt động 3
- GV: Nêu vấn đề: Công dân thực
hiện quyền bình đẳng trên cơ sở
nào?
* HS trả lời câu hỏi bằng phiếu học
tập (theo nhóm)
+ Theo em, để công dân được bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ, Nhà
nước có nhất thiết phải qui định các
quyền và nghĩa vụ của công dân
vào HP và luật không? Vì sao?
+ Bản thân em được hưởng quyền

và thực hiện nghĩa vụ gì theo qui
định của PL? Nêu vd cụ thể?
+ Vì sao Nhà nước không ngừng
đổi mới và hoàn thiện hệ thống PL?
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
Do đó, công dân dù ở địa vị nào, làm bất cứ nghề
gì khi vi phạm PL đều phải chịu trách nhiệm pháp
lí theo qui định của PL, không phân biệt đối xử.
(trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật).
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm
bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp
luật
- Để đảm bảo cho công dân bình đẳng trước PL,
Nhà nước qui định quyền và nghĩa vụ công dân
trong hiến pháp và luật. Vì: Không một tổ chức, cá
nhân nào được đặt ra quyền và nghĩa vụ công dân
trái với HP và luật.
+ HP và luật qui định quyền và nghĩa vụ công dân
là đk cần thiết để thực hiện các quyền cuả mình;
Nhà nước mới đảm bảo cho công dân thực hiện
quyền bình đẳng trước PL.
+ Xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền
và lợi ích của công dân, của xã hội.
- Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ
thống PL phù hợp từng thời kì nhất định, làm cơ sở
pháp lí cho việc xử lí mọi hành vi xâm hại quyền
và lợi ích của công dân, của Nhà nước và xã hội.
4. Củng cố – hệ thống bài học
- Hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí?
- Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và

trách nhiệm pháp lí?
- Hãy trả lời phương án đúng trong các câu sau:
a) Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm PL đều bị xử lí như nhau.
b) Công dân nào vi phạm qui định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm
kỉ luật.
c) Công dân nào vi phạm PL cũng bị xử lí theo qui định của PL.
d) Công dân nào do thiếu hiểu biêt về PL mà vi phạm PL thì không phải chịu trách
nhiệm pháp lí. (đúng: c)

5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 31.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
17
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Soạn ngày 30/9/2010 Bài 4( 3 tiết)
Tiết 9 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Lớp / sĩ
số
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực: HN
& GĐ, lao động, kinh doanh.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền
bình đẳng trong HN & GĐ, trong lao động, trong kinh doanh.
2- Về kỹ năng
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực

HN & GĐ, lao động, kinh doanh .
3- Về thái độ
- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong HN & GĐ, lao động,
kinh doanh.
B. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.
2- Thiết bị
- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có
- Tranh , ảnh, một số luật, bộ luật, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí? Cho
ví dụ?
2. Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
Thảo luận lớp
- GV: * Thế nào là bình đẳng
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
a) Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là bình đẳng
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
18
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
trong HN & GĐ?
- HS: Phát biểu ý kiến.

- GV: Giải thích cho HS thấy
được hôn nhân là quan hệ giữa
vợ và chồng sau khi kết hôn.
Mục đích là xây dựng GĐ hạnh
phúc, thực hiện các chức năng
sinh con, nuôi dạy con và tổ
chức đời sống vc, tt của gia
đình.
Hoạt động 2
Thảo luận nhóm
- GV: * Mối quan hệ giữa vợ và
chồng hiện nay có những nét
đổi mới gì so với truyền thống?
* Bình đẳng giữa vợ,
chồng được hiến pháp nước ta
qui định từ năm 1946. Hiện nay,
sự bình đẳng vợ và chồng còn
tồn tại bất cập gì không?
- HS: Đại diện nhóm trình bày,
trao đổi trnh luận giữa các
nhóm.
- GV: Phân loại các ý kiến, tìm
kiến thức đúng; giải quyết tình
huống trong quan hệ tài sản; tóm
tắt nội dung chính bằng sơ đồ
quan hệ vợ chồng trong thời kì
hôn nhân; Kết luận: Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ
và quyền ngang nhau về mọi
về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các

thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân
chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt
đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã
hội, được PL qui định và được nhà nước bảo đảm thực
hiện.
- Mục đích là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện
các chức năng sinh con, nuôi dạy con và tổ chức đời
sống vc, tt của gia đình.
b) Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Bình đẳng giữa vợ và chồng
- Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình (giữa
cha mẹ và con, giữa ông bà và các cháu, giữa anh chị
em)
* Bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật qui định: “Vợ,
chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền
ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể hiện trong
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Trong quan hệ nhân thân: Có quyền ngang nhau
lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng, giữ gìn nhân phẩm,
danh dự, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo; giúp đỡ, tạo đk cho nhau phát triển
về mọi mặt, KHHGĐ, chăm sóc con (vd sgk)
- Trong quan hệ tài sản: Có quyền ngang nhau về sở
hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài sản chung
và tài sản riêng. Tạo cơ sở củng cố tình yêu vợ chồng,
sự bền vững hạnh phúc gia đình, phát huy truyền
thống dân tộc; khắc phục tư tưởng trọng nam khinh
nữ.
* Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình:

- Bình đẳng giữa cha mẹ và con: Cha mẹ (cả bố
dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Quan hệ vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Có nghĩa vụ và quyền ngang nhau
Trong QH nhân thân Trong QH tài sản
Vợ chồng bình đẳng với nhau
19
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
mặt trong gia đình.
Hoạt động 3
Thảo luận nhóm
- GV: * Chế độ PK trước đây
công nhận chế độ đa thê: “nam
thì năm thê bảy thiêp, gái chính
chuyên chỉ lấy một chồng”
* Hiện nay luật HN & GĐ
chỉ cho phép và bảo vệ chế độ
một vợ, một chồng, nhưng tư
tưởng này có ảnh hưởng tới
nam giới không? Biểu hiện ra
sao? Theo qui định của luật,
người vi phạm bị xử lí như thế
nào?
- HS: Thảo luận
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
với các con, thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc
Không được phân biệt, đối xử, ngược đãi, hành hạ con
(cả con nuôi) Con trai, con gái phải chăm sóc, gd, tạo
đk như nhau Con phải yêu quí, kính trọng, chăm sóc,

nuôi dưỡng cha mẹ (vd sgk).
- Bình đẳng giữa ông bà và các cháu: Ông bà chăm
sóc, gdục, là tấm gương tốt cho các cháu; các cháu
kính trọng, phụng dưỡng ông bà.
- Bình đẳng giữa anh, chị em: Yêu thương chăm sóc
giúp đỡ lẫn nhau, nuôi dưỡng nhau khi không còn cha
mẹ
c) Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được
Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm mục đích xd gđ
ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
- Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng cách:
+ Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo đk để công
dân nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và gia
đình thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tuyên
truyền phổ biến, gd PL, vận động xoá bỏ phong tục lạc
hậu, phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp, xây quan
hệ hôn nhân và gia đình tiến bộ.
+ Nhà nước xử lí kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi
phạm PL về HN & GĐ , với hình thức và mức độ khác
nhau.
4. Củng cố – hệ thống bài học
- Nắm đươc bình đẳng trong hôn nhân, nội dung, Trách nhiệm của Nhà nước.
- Bài tập trắc nghiệm, câu 8 sgk tr 43, 44 ( đáp án đúng, 8.1: c, g; 8.2: c, d, e; 8.2: b, d,
e).

5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44.
Soạn ngày 25/9/2010 Bài 4(tiếp)

Tiết 10 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Lớp /sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
20
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
1. Thế nào là bình đẳng trong HN & GĐ? Nội dung của bình đẳng trong HN & GĐ?
Nêu ví dụ?
2. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong HN & GĐ?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
- GV: * Nêu vai trò của lđ đối với
con người và xh: lđ là hoạt động có
mục đích của con người, tạo ra của
cải vc- tt cho xh.
* Vậy, bình đẳng trong lđ là
gì và ý nghĩa của việc PL thừa nhận
quyền bình đẳng trong LĐ?
Hoạt động 2
Thảo luận nhóm
- GV:
+ Nhóm 1
* Hiện nay một số doanh nghiệp
ngại nhận lđ nữ vào làm việc. Vì

vậy, cơ hội tìm việc làm của lđ nữ
khó khăn hơn lđ nam. Em có suy
nghĩ gì trước hiện tượng trên?
* Nếu là chủ doanh nghiệp, em có
yêu cầu gì khi tuyển lđ?
+ Nhóm 2
* Ví dụ: Anh An đến công ty may
kí hợp đồng lđ với giám đốc công
ty. Qua trao đổi từng điều khoản,
2. Bình đẳng trong lao động
a) Thế nào là bình đẳng trong lao động
Là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện
quyền lđ thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa
người sử dụng lđ và người lđ thông qua hợp đồng
lđ; bình đẳng giữa lđ nam và lđ nữ trong từng cơ
quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b) Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
* Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao
động:
- Quyền lđ là quyền của công dân tự do sử dụng sức
lđ của mình trong việc tìm kiếm, lựa chọn việc làm,
làm việc cho bất cứ người sử dụng lđ nào, bất cứ
nơi nào mà PL không cấm, mang lại thu nhập cho
bản thân, gia đình và lợi ích cho xh.
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao
động là mọi người đều có quyền làm việc, lựa chọn
việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng, không
bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo
- Người lđ có đủ tuổi theo qui định của Bộ luật lđ,

có khả năng lđ và giao kết hợp đồng lđ, đều có
quyền tìm việc làm, người có trình độ chuyên
môn, kĩ thuật cao được Nhà nước ưu đãi, tạo điều
kiện thuận lợi phát huy tài năng (không coi là bất
bình đẳng).
* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao
động
Sơ đồ nguyên tắc giao kết HĐLĐ
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
21
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
hai bên đã thoả thuận kí hợp đồng
dài hạn (việc kí hợp đồng thực hiện
trên cơ sở tự nguyện, không bên
nào ép buộc bên nào). Các nội
dung thoả thuận như sau:
- Công việc phải làm là thiết kế
quần áo.
- Thời gian làm việc: Mỗi ngày 8
giờ, mỗi tuần 40 giờ.
- Thời gian nghỉ ngơi: Nghỉ thời
gian trong ngày ngoài giờ làm việc
theo hợp đồng, nghỉ lễ tết,
ốm theo qui định PL.
- Tiền lương: 1,5 triệu VNĐ trên cơ
sở chấp hành tốt kỉ luật lđ theo qui
định.
- Địa điểm làm việc Thời gian
hợp đồng Đk an toàn, vệ sinh
lđ BHXH: Anh An trích mỗi tháng

5% tổng thu nhập hàng tháng để
đóng BHXH.
Từ vd trên, hãy cho biết HĐLĐ là
gì? Tai sao người lđ và người sử
dụng lđ phải kí hợp đồng?
+ Nhóm 3
- Phân tích quyền lđ của công dân
được thực hiện trên cơ sở không
phân biệt giới tính?
- Đặc điểm về cơ thể, sinh lí và
chức năng làm mẹ nên PL qui định
chính sách đối với lao động nữ?
- HS: Thảo luận
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
Hoạt động 3
- GV: phân tích một số qui định của
PL để đảm bảo cho công dân bình
đẳng trong lđ.
- HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lđ và người
sdlđ về việc làm có trả công, đk lđ, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lđ.
- Giao kết HĐLĐ phải tuân theo nguyên tắc: Tự do,
tự nguyện, bình đẳng, không trái PL và thoả ước lđ
tập thể, giao kết trực tiếp giữa người lđ và người
sdlđ.
- Các bên đều có trách nhiệm thực hiện tốt quyền
và nghĩa vụ của mình.
* Bình đẳng giữa lđ nam và nữ
- Bình đẳng về quyền trong lđ; về cơ hội tiếp cận
việc làm; về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng;

được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xh, đk lđ và các đk
khác.
- PL qui định đối với lđ nữ: Có quyền hưởng chế độ
thai sản; người sdlđ không được xa thải hoặc đơn
phương chấm dứt HĐLĐ vì lí do kết hôn, nghỉ thai
sản, nuôi con dưới 12 thang tuổi (trừ trường hợp
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động); không sử dụng
lđ nữ công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại
c) Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng của công dân trong lao động
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Tự do
Tự nguyện
Nguyên tắc
giao kết
HĐLĐ
Bình đẳng
Không trái PL và thoả ước
lđ tập thể
Giao kết trực tiếp giữa người
sdld và người lđ
22
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
- Nhiệm vụ của HS hiện nay phải
làm gì để đáp ứng đòi hỏi của quá
trình hội nhập quốc tế và sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước?
- HS: Trao đổi.
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

* PL lao động qui định:
- Mở rộng dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn kinh
doanh, cho vay vốn với lãi xuất thấp để mọi người
lđ có cơ hội có việc làm và tự tạo việc làm.
- Khuyến khích việc quản lí lđ theo n/tắc dân chủ,
công bằng trong doanh nghiệp; có cs, chủ trương để
người lđ được mua cổ phần, góp vốn vào phát triển
doanh nghiệp.
- Khuyến khích và có cs ưu đãi đối với người lđ có
trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao.
- Có cs ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và
sử dụng lđ là người dân tộc thiểu số.
- Ban hành các qui định để bảo đảm cho phụ nữ
bình đẳng với nam giới trong lđ; có qui định ưu đãi,
xét giảm thuế đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều
lđ nữ; mở nhiều loại hình đào tạo cho lđ nữ
4. Củng cố – hệ thống bài học
- Nắm đươc bình đẳng trong lao động, nội dung, Trách nhiệm của Nhà nước.
- Bài tập trắc nghiệm, câu 8 sgk tr 43, 44 ( đáp án đúng, 8.3: b, d, e).

5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44.
Soạn ngày 30/9/2010 Bài 4(tiếp)
Tiết 11 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Lớp /sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ
1. Thế nào là bình đẳng trong lao động? Nội dung của bình đẳng trong HN & GĐ?
Nêu ví dụ?
2. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong lao động?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
23
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Hoạt động 1
- GV: Phân tích để hs thấy trong
nền KTTT, các hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng, phong phú,
tham gia tích cực vào cạnh tranh
(mọi người được tự do kinh doanh
theo PL); “mọi công dân đều bình
đẳng trước PL”.
* Bình đẳng trong kinh doanh là
gì?
* Nhà nước ta thừa nhận doanh
nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, tồn tại và phát triển ở những
ngành, những lĩnh vực then chốt,
quan trọng của nền kinh tế có vi
phạm nguyên tắc bình đẳng trong
kinh doanh không? Vì sao?
- HS: Trao đổi, trả lời.
- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.
Hoạt động 2
Thảo luận nhóm

- GV: * Quyền tự do lựa chọn hình
thức tổ chức kinh doanh trên cơ sở
nào? Điều kiện kinh doanh?
* Bình đẳng về quyền thể
hiện ở những điểm nào?
* Bình đẳng về nghĩa vụ thể
hiện ở những điểm nào?
- HS: Trao đổi, trả lời.
- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.
3. Bình đẳng trong kinh doanh
a) Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh
- là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa
điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong
quá trình sx kinh doanh đều bình đẳng theo qui
định PL.
- Nước ta đang xây dựng và phát triển KT hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, các thành phần KT đều
được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp
đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh
và đều bình đẳng trước PL.
b) Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh (5
nội dung)
- Thứ nhất: Mọi công dân đều có quyền tự do lựa
chọn hình thức tổ chức kinh doanh (lựa chọn loại
hình doanh nghiệp tuỳ sở thích và khả năng của
mình). Mọi công dân, không phân biệt, nếu có đủ
đk theo qui định PL đều có thể thành lập doanh

nghiệp tư nhân, công ti cổ phần, công ti TNHH
- Thứ 2: Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ
đăng kí kinh doanh trong những ngành, nghề mà PL
không cấm khi có đủ đk theo qui định PL.
- Thứ 3: Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trong
việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, là bộ phận cấu thành của nền
kinh tế.
- Thứ 4: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền
chủ động mở rộng qui mô và ngành, nghề kinh
doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng
và kí kết hợp đồng; tự do liên doanh với các cá
nhân, tổ chức KT trong và ngoài nước theo qui định
PL; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh tranh.
- Thứ 5: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa
vụ trong hoạt động sx, kinh doanh, đúng ngành,
nghề đăng kí; nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
24
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Năm học 2010 - 2011
Hoạt động 3
Thảo luận nhóm
- GV: * Hiện nay nước ta có các
loại hình doanh nghiệp nào? Hãy kể
tên các loại hình doanh nghiệp mà
em biết?
* Vì sao Nhà nước lại thừa
nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển

của các loại hình doanh nghiệp ở
nước ta?
* Vì sao Nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp
của mọi loại hình doanh nghiệp?
* Chính sách bình đẳng giới
ở nước ta qui định “ưu tiên hỗ trợ
doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ”
theo em có mâu thuẫn với qui định
nam, nữ bình đẳng trong kinh
doanh hay không? Vì sao?
- HS: Trao đổi, trả lời.
- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.
đối với Nhà nước; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của người lđ theo qui định của luật lđ; tuân thủ PL
về bảo vệ tài nguyên, môi trường, cảnh quan,di tích
lịch sử
c) Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng trong kinh doanh
- Nhà nước thừa nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển
của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta.
- Nhà nước qui định quyền và nghĩa vụ của các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh (được cụ
thể hoá trong luật doanh nghiệp).
- Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền sở hữu và thu
nhập hợp pháp của mọi loại hình doanh nghiệp, để
họ yên tâm sx, kinh doanh.
- Nhà nước qui định nam, nữ bình đẳng trong việc
thành lập doanh nghiệp, hoạt động sx, kinh doanh,
quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong tiếp cận

thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
4. Củng cố – hệ thống bài học
Nắm đươc bình đẳng trong kinh doanh, nội dung, Trách nhiệm của Nhà nước.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44.
Soạn ngày 5/10/2010 Bài 5( 2 tiết)
Tiết :12 QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO

Lớp /sĩ số
Ngày
giảng
Thứ:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo.
Nguyễn Ngọc Linh – THPT Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
25

×