Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn kinh tế quốc tế Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ ở Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.37 KB, 62 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là :Sằm văn Hùn, sinh viên lớp Kinh doanh quốc tế 41B,
khoa : tại chức.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Hoa Kỳ ở Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn” là do tôi tự
tìm tài liệu và tự viết dưới sự hướng dẫn của TS.Tạ Lợi và sự giúp đỡ của
công ty Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn.
Khoa Quản trị kinh doanh
1
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong xu thế phát triển như vũ bão của thương mại quốc tế hiện nay,
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng giữ một ý nghĩa to lớn và vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của bất kì một quốc gia nào. Nó không những
đem lại nguồn thu cho quốc gia mà còn góp phần nâng cao uy tín và vị thế
của mỗi nước trên trường quốc tế.
Cùng với chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế vô cùng đúng đắn
của chính phủ, trong những năm qua hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam đã gặt hái được rất nhiều thành công lớn. Đặc biệt là ngành may mặc là
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, kim ngạch xuất
khẩu trong năm 2009 là 9,2 tỉ USD và phấn đấu đạt 10,5 tỉ USD trong năm
2010.
Sự hiện diện trên thị trường nước ngoài vừa là cơ hội cũng là những
thách thức không nhỏ đối với Cơng ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn.
Nhưng những thách thức này không thể làm nản lòng và hạn chế sự phát
triển của Công ty ra thị trường nước ngoài, ngược lại điều đó buộc Công ty
phải nhận thức sự cận thiết có được những cách thức có hiệu quả để thâm
nhập vào các thị trường nước ngoài. Trước hết đó là nhu cầu cần tìm hiều kĩ
lưỡng các điều kiện của thị trường nước ngoài. Sự hiểu biết sẽ tạo ra khả
năng thích nghi, đảm bảo khả năng hoạt động có hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, qua thời gian thực tập tại


Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ.
Tạ Văn Lợi, em đã chọn đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn” để làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
2.1 Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Khoa Quản trị kinh doanh
2
• Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường hoa kỳ ở Công ty
TNHH may công nghiệp Bắc Kạn
2.2 Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Không gian: Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở công ty TNHH may
công nghiệp Bắc Kạn sang thị trường Hoa kỳ.
Thời gian: Thực trạng Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở công ty TNHH
may công nghiệp bắc Kạn sang thị trường Hoa kỳ năm 2008-2010 và tầm
nhìn đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiện vụ nghiên cứu của chuyên đề
3.1 Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Đề xuất thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở công ty TNHH may
công nghiệp Bắc Kạn sang thị trương Hoa Kỳ.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề.
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc.
• Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở cơng
ty TNHH may công nghiệp Bắc kạn.
• Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ở công ty
may công nghiệp Bắc Kạn sang thị Hoa Kỳ
4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề.
-Chuyên đề sử dụng theo phương pháp duy vật biện chứng
-Thống kê để đánh giá,khái quát hoạt động xuất khẩu ở công ty. từ đó đưa
ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ở công ty TNHH may công nghiệp Bắc

Kạn sang thị trường hoa kỳ.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài lời mở đầu,kết luận và tài liệu tham khảo.Chuyên đề thực tập được
cấu thành 3 chương:
Khoa Quản trị kinh doanh
3
CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu và sự cần thiết
thúc đẩy xuất khẩu ở công ty TNHH may công nghiệp Bắc K¹n sang thị
trường Hoa Kỳ
CHƯƠNG2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở
công ty TNHH may công nghiệp Bắc K¹n sang thị trường Hoa kỳ (giai
đoạn 2008-2010)
CHƯƠNG3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở công
ty TNHH may công snghiÖp Bắc K¹n sang thị trường Hoa kỳ.
Mặc dù đã cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên bài viết không tranh khỏi sai xót,em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới TS.Tạ Văn Lợi cùng các anh chị trong
Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn đã tân tình giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành cuối khóa tốt nghiệp này.
Khoa Quản trị kinh doanh
4
CHNG1: C s lý lun v thỳc y xut khu v s cn thit thỳc
y xut khu cụng ty TNHH may cụng nghip Bc Kạn sang th
trng
Hoa K.
1.1. hot ng xut khu v thỳc y xut khu.
1.1.1. Khỏi nim v vai trũ ca hot ng xut khu.
1.1.1.1. Khỏi nim xut khu v thỳc y xut khu.
Xut khu l hot ng nhm tiờu th mt phn tng sn phm xó hi ra

nc ngoi.
Hot ng xut khu l qúa trỡnh trao i hng hoỏ v dch v gia cỏc
quc gia v ly ngoi t lm phng tin thanh toỏn.
Hot ng xut khu hng hoỏ khụng phi l nhng hnh vi mua bỏn
riờng l m l c mt h thng cỏc quan h mua bỏn phc tp cú t chc
c bờn trong v bờn ngoi t nc nhm thu c ngoi t, nhng li ớch
kinh t xó hi thỳc y hot ng xản xut hng hoỏ trong nc phỏt trin
gúp phn chuyn i c cu kinh t v tng bc nõng cao i sng nhõn
dõn. Cỏc mi quan h ny xut hin cú s phõn cụng lao ng quc t v
chuyờn mụn hoỏ sn xut.
Xut khu l mt phng thc kinh doanh ca doanh nghip trờn th
trng quc t nhm to ra doanh thu v li nhun cho doanh nghip gúp
phn chuyn c cu kinh t ca t nc
1.1.1.2. Vai trũ ca hot ng xut khu.
* i vi doanh nghip (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ đợc thì
mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều
kiện để doanh nghiệp phát triển.
Khoa Qun tr kinh doanh
5
* Đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một
bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy
phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết
đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để
tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy

phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược
lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó
được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó
tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục
vụ quá trÝnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có
thể phát huy được lợi thỊ so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong
chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng
cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của người lao động.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu những
Khoa Quản trị kinh doanh
6
sn phm ny vi danh ngha l hng ca mỡnh.
tin hnh mt thng v xut khu trc tip cn theo cỏc bc
sau:
+ Tin hnh ký kt hp ng mua hng ni a vi cỏc n v sn
xut kinh doanh trong nc sau ú nhn hng v thanh toỏn tin hng cho
cỏc n v sn xut.
+ Ký hp ng ngoi thng (hp ng ký kt vi cỏc i tỏc nc
ngoi cú nhu cu mua sn phm ca doanh nghip), tin hnh giao hng v

thanh toỏn tin.
1.1.2.2. Gia cụng quc t.
Gia cụng quc t l mt hỡnh thc kinh doanh, trong ú bờn t gia
cụng nc ngoi cung cp mỏy múc, thit b, nguyờn ph liu hoc bỏn
thnh phm bờn nhn gia cụng t chc quỏ trỡnh sn xut thnh phm
theo yờu cu ca bờn t gia cụng. Ton b sn phm lm ra bờn nhõn gia
cụng s giao li cho bờn t gia cụng nhn v mt khon thự lao (gi l
phớ gia cụng) theo tho thun.
1.1.2.3. Xut khu ti ch.
L hỡnh thc m hng hoỏ xut khu c bỏn ngay ti nc xut
khu.
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán,
ký kết hợp đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng.
Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo
hiểm hàng hoá hay thuê phơng tiện vận chuyển.
1.1.2.4. Tỏi xut khu.
Tỏi xut khu l hỡnh thc xut khu nhng hng hoỏ nhp khu
nhng qua ch bin nc tỏi xut khu ra nc ngoi.
Giao dch trong hỡnh thỏi tỏi xut khu bao gm nhp khu v xut
khu. Vi mc ớch thu v lng ngoi t ln hn so vi s vn ban u b
Khoa Qun tr kinh doanh
7
ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái
xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
1.2. các nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước
sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách
thức nhất đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.

Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu
biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định.
Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất
các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài
các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh
nghiệp còn phải biÓt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng
hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế
nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh
doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông
tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập
thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế
như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế
và Châu ¸ Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có
quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông
tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại
thị trường.
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Khoa Quản trị kinh doanh
8
 Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải
thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
 Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị
trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu
kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
 Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là
tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì

công việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải
trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho
từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng
công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân
tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng
hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi
xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch
ký kết hợp đồng nh lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số lượng
bán, thời gian giao dịch…
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trâng tiêu thụ, khách hàng…
Khoa Quản trị kinh doanh
9
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau
nh: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy
tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập
khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thư¬ng lượng các công việc bao gồm:
 Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi
cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều

kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
 Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều
kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
 Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào
hàng.
 Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận
(thường lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả
thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghÞªp chọn phương thức
giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp
dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều
kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công
việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua
tài liệu.
Khoa Quản trị kinh doanh
10
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường
hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
• Phương thức giao dịch mua bán thông thường
Để tiến tới hợp đồng, bên mua và Bán thường phải giao dịch và
thương lượng với nhau. Trong mua bán thông thường các bên có thể
giao dịch qua thư tín, điện thoại hay gặp gỡ trực tiệp để đàm

phán.Tuy nhiên, để có bạn hàng và mặt hàng phù hợp các bên phảI
biết đến nhau và tiếp cận với nhau.
-Tìm kiến thông tin về mặt hàng và khach hàng liên hệ và bày tỏ ý
định mua hàng hóa .
-Thẩm định và đánh giá mặt hàng,giá cả,khách hàng.
-Đàm phán ký kết hợp đồng mua bán.sau khi có quyết định lựa chọn
mặt hàng và khách hàng các bên sẽ tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng
mua bán.Hợp đồng mua bán thông thường phảI đảm bảo hàng hóa
được giao đI và tiền hàng phảI được trả.
Thực hiện hợp đồng mua bán bên bán sẽ giao hàng,nhận tiền và bên
mua sẽ trả tiền, nhận hàng.Trong giao dịch mua bán thông thường bên
bán sẽ thực hiện đúng mục đích bán hàng và thu tiền
Sơ đồ1: sơ đồ thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.
Khoa Quản trị kinh doanh
11
(6)
(2)
(7) (1) (3) (5)
(4)
Khoa Quản trị kinh doanh
12
NH bên A
Bên A
NH Bên B
Bên B
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền

có được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng.
0 Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tư suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tư lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Công thức tính: P’ = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
Công thức tính: P’’ = P/TC*100
Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tư lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tư suất lãi của ngân hàng hay so với một
tiêu chuẩn nào đó.
- Chỉ tiêu tư suất ngoại tệ xuất khẩu: là tư lệ giữa tổng chi phí tính
bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh
với tư giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tư giá thì thực
hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.
Tư suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Khoa Quản trị kinh doanh
13
Hp ng xut khu cng nh hp ng kinh doanh khỏc ca doanh
nghip khụng ch nhm vo mc tiờu li nhun m cũn nhiu mc tiờu khỏc
nh: m rng th trng, nh v sn phm, cnh tranh
Cú nhiu doanh nghip chu l t c mc tiờu v cnh tranh,
m rng th trng, kh nng thõm nhp v m rng th trng, kt qu ny

cú c sau mt thi gian n lc khụng ngng ca doanh nghip trong vic
thỳc y cỏc hp ng xut khu ca mỡnh. Kt qu ny biu hin th
trng xut khu hin cú ca doanh nghip, kh nng m rng sang cỏc th
trng khỏc, mi quan h vi khỏch hng c m rng n õu, kh nng
khai thỏc thc hin cỏc th trng.
Hin nay vn th trng v khỏch hng l vn ht sc khú khn
nú tr thnh mc tiờu khụng kộm phn quan trng. Kh nng m rng th
trng, quan h buụn bỏn vi khỏch hng nh th no?. c bit l quan h
vi khỏch hng ngi nc ngoi. sau mi hp ng xut khu doanh
nghip phi xem xột li quan h lm n cú c phỏt trin hay khụng, mc
hi lũng ca khỏch hng.
Uy tớn ca doanh nghip: doanh nghip cn phi xem xột uy tớn ca mỡnh
trờn thng trng: sn phm ca mỡnh cú c a thớch, c nhiu
ngi hay bit khụng?. Cn gi uy tớn trong quan h lm n buụn bỏn
khụng vi phm hp ng.
1.3.2. Cỏc yu t nh hng n hot ng xut khu.
1.3.2.1. Cỏc yu t vi mụ.
a. Sc cnh tranh ca doanh nghip
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp,
chất lợng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Nng lc ti chớnh ca doanh nghip: th hin vn kinh doanh ca
doanh nghip, lng tin mt, ngoi t, c cu vn .
Khoa Qun tr kinh doanh
14
+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng
mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản

phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ
trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh
nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng
cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp
cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng
giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản
phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý
tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể
hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh
thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Khoa Quản trị kinh doanh
15
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tư mû về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả
năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả

năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu,
các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của
hƯ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai.
Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất
đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tư giá hối đoái.
Tư giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của
hai quốc gia khác nhau.
TGH§ thực tế = TGH§ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước
Tư giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưëng của nhiều nhân tố khác
nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tƯ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn
cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh
Khoa Quản trị kinh doanh
16
t ca tng nc. Cỏc yu t phỏp lut chi phi mnh m n mi hot ng
ca nờn kinh t v xó hi ang phỏt trin trong nc ú.
+ Cỏc quy nh v thu, chng loi, khi lng, quy cỏch.
+ Quy nh v hp ng, giao dch bo v quyn tỏc gi, quyn s

hu trớ tu.
+ Cỏc quy nh v quy ch s dng lao ng, tin lng tin thng,
bo him phỳc li.
+ Quy nh v cnh tranh c quyn.
+ Quy nh v t do mu dch hay xõy dng nờn cỏc hng ro thu
quan cht ch.
c. Cỏc yu t v vn hoỏ xó hi.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng nh s tng trng ca cỏc on th trng mi.
ng thi cỏc xu hng vn ng ca cỏc yu t vn hoỏ xó hi cng thng
xuyờn phn ỏnh nhng tỏc ng do nhng iu kin v kinh t v khoa hc
cụng ngh mang li.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng
quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các
quốc gia, khu vực thị trờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra
các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
d. Cỏc yu t kinh t.
- Cụng c, chớnh sỏch kinh t ca cỏc nc xut nhp khu cỏc quc gia
v nhng chớnh sỏch khỏc nhau s to ra cỏc c hi kinh doanh quc t khỏc
nhau cho cỏc doanh nghip.
Nu nh vi cỏc nn kinh t phỏt trin cao, cỏc liờn kt khu vc v th
gii c thnh lp vi quy mụ ngy cng ln thỡ iu ú cho phộp hng hoỏ
t do qua li biờn gii cỏc nc thỡ rừ rng cỏc hot ng xut khu cng vỡ
vy m phỏt trin.
Khoa Qun tr kinh doanh
17
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có
ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn
trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách
thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia
được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở
hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi.
- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp
hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất
lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế,
mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
f. Nhân tố chính trị.
Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới,
do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế
ngíi làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các
nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó
có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
Khoa Quản trị kinh doanh
18
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất

nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh
là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không
chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà
nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất
khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết
tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết
đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được
hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường.
1.3.3. Sự cần thiªt thúc đẩy xuất khẩu hàng may may m¨c ở công
ty TNHH may công nghiệp Bắc k¹n.
Ngày nay, để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược
phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước cú nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các
nguồn lực sẵn cú của đất nước là rất cần thiết. Việt Nam là một đất nước cú
dân số khoảng gần 80 triệu người, đõy là nguồn lao động rất dồi dào cho nân
nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thúc đẩy nhanh quá trình
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền cụng nghệ, kỹ thuật
tương đối lạc hậu thì bờn cạnh việc đầu tư phát triển các ngành cụng nghiệp
mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành
cụng nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nỉ cho phép khai thác triệt
để các lợi thế so sánh của đất nước và hiu hút được nguìn cơng nghệ kỹ thuật
Khoa Quản trị kinh doanh
19
tiân tiến cho đất nước. Nền cơng nghiệp dệt may sử dụng vốn khơng lớn nhưng
lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại khơng cần đòi hỏi cú

trình độ học vấn cao đõy là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện
nay. Mặt khác ngành cụng nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình
đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng cú các
nhón hiệu thương mại được người dân trờn thế giới biết đến và ưa chuộng
khơng phải là nhiều cho nân cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo
điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì việc gia cơng
xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia cụng xuất khẩu hàng may mặc
sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước , giúp cho việc nõng cao
được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vỡ
lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu
cụng nghệ thì việc gia cụng xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật cú
tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ cú khoảng 11% lực lượng lao động được
đào tạo chuyân mơn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các ngành
sử dụng nhiều lao động và khơng đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia
cụng may mặc xuất khẩu cú thể đáp ứng được yâu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta cũn
thấp. Phát triển gia cụng xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để
các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trờn thị trường
quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia cụng xuất
khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất
yếu.

Khoa Quản trị kinh doanh
20
CHƯƠNG2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc ở công ty
TNHH may công nghiệp Bắc K¹n sang thị trường Hoa kỳ (giai đoạn

2008-2010)
2.1. KH I QU T V CÔNG TYÁ Á Ề TNHH MAY CÔNG NGHIỆP
BẮC KẠN .
2.1.1. Quá trình hình và phát triển của công ty.
Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn ®¬c thành lập ngày
05/06/2001 sau hai năm dựng năm 2003 nhà máy bắt đầu đi vào
hoạt động.là một đơn vi trực thuộc trực Công ty May Chiến
Thắng.
• Công ty TNHH may công nghiệp Bắc K¹n.
TÊN TIẾNG ANH: Limited liability company sewing BacKan.
Địa chỉ: Tổ 4, đường Phùng Chí Kiên - Phường Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
- tỉnh Bắc Kạn.
Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn là pháp nhân theo luật
pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch
toán độc lập, có tài khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ
công ty và Luật công ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 16.2 tư VN§ (Từ
ba nguồn chính: Nhà Nước, cán bộ công nhân viên trong công ty và các
nguồn khác).
Sau năm năm hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công
ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển
của công ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
những năm gần đây.
Khoa Quản trị kinh doanh
21
2.1.2. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất.
Công ty Công ty TNHH may công nghiệp Bắc Kạn là một đơn vị trực
thuộc Công ty May Chiến Thắng. Với diện tích mặt bằng hơn 5000m2,
Công ty hiện có hai phân xưởng sản xuất với diện tích mặt bằng gần 3000
m2 còn lại hơn 2000m2 là hệ thống kho bãi, nhà ở cho công nhân viên của

và nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng đại lý và
giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước công ty có quan hệ bạn
hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty có quan hệ làm
ăn với
Sơ đồ2: Mô hình gia công của Công ty TNHH may công nghiệp
Bắc kan.
Nguồn:phòng xuất nhập khẩu Công ty mayTNHH may công nghiệp Bắc k¹n
Khoa Quản trị kinh doanh
Người mua
Khách hàng gia công
nước ngoài
Công ty TNHH may
Bắc k¹n
Thị trường
nội địa
Các nhà cung ứng
vật tư nội địa
22
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may công nghiệp
Bắc k¹n
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty may TNHH may công nghiệp Bắc k¹n
Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các
bộ phận, các phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là
người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là
người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu. Phó giám
Khoa Quản trị kinh doanh

23
Giám đốc
P.giám đốc 1 p. giám đốc 2
Phòng
xuất
nh©p
khẩu
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
bảo vệ
quân
sự
Phân
xưởng
may 1
Phân
xưởng
may 2
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kế
toán

tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
đốc ngoài việc giúp đỡ cho giám đốc còn quản lý một phân xưởng sản xuất
chính.
- Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức
hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức
các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu tư.
- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trường cho công
ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Quan hệ giao
dịch quốc tế, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
- Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và
ngoài nước. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa
là các sản phẩm được chế thư rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được
chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác
hành chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra
quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa
chữa hàng bị hỏng lỗi.
- Trung tâm mốt: phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, giới
thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty.
- Phân xưởng: là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm của

công ty. Hiện nay công ty có ba phân xưởng: PX1, PX2, PXCKT. Trong đó
PX1 và PX 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. PX CKT chuyên sản
xuất các loại mò, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản lý
Khoa Quản trị kinh doanh
24
theo tổ, ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có tổ
văn phòng.
- Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

2.1.3. Đặc điểm về lao động.
Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty TNHH may công nghiệp Bắc k¹n
Chỉ tiêu Tổng số
Nam
Nữ
1. Trình độ 289
Trên Đại học và Đại học 6 3 3
Cao đẳng và trung cấp 6 2 4
Công nhân 277 35 242
2. Độ tuổi 289
Trên 50 tuổi 19 11 8
Từ 30-40 tuổi 83 18 65
Dưới 30 tuổi 187 26 161
3. Cơ cấu lao động 289
Lao động gián tiếp 12 5 7
Lao động trực tiếp 277 35 242
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty may TNHH may công nghiệp Bắc k¹n)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH may công
nghiệp Bắc Kan là 289 người trong đó nhân viên quản lý từ tổ trưởng trở lên
là 11 người, trong đó 2% có trình độ đại học còn lại là trung cấp và cao

đẳng. Công nhân sản xuất trực tiếp trong phân xưởng là 277 người, đặc thù
là ngành may mặc nên số cán bộ công nhân viên nữ trong công ty chiếm tư
lệ khá lớn trên tổng số nhân viên (chiếm tỷ 93%).
Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm. Thời gian tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy
quản lý công ty cũng đang tiếp tục chiêu mé những cán bộ có phẩm chất và
năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu
quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình
Khoa Quản trị kinh doanh
25

×