Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Vietlab

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.52 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, sự gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), thị trường hàng hóa hết sức đa dạng, đời
sống kinh tế đòi hỏi ngày một nâng cao. Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự
điều khiển của “bàn tay vô hình’’ cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc
trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi
trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động mà cũng đầy rẫy những rủi ro và không kém
phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh
doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.
Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút
khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận. Trên cơ
sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải được các khoản nợ, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu
tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiệp lợi nhuận
quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Do vậy việc xác định kết
quả kinh doanh là khâu cuối cùng hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Qua việc
xác định kết quả kinh doanh mới có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác
những tiềm năng và khả năng kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp.
Học viện tài chính
1
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Công ty TNHH khoa học kĩ thuật Viêtlab là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực khai thác và phân phối các chủng loại trang thiết bị, vật tư khoa
học kỹ thuật thuộc công nghệ cao trên toàn cầu. Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân
nhưng Viêtlab đã và đang cố gắng hoạt động có hiệu quả, phục vụ cho rất nhiều


ngành trong nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho người lao
động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Để hoà nhập với điều
kiện chung của nền kinh tế hiện nay, Công ty đang không ngừng hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán nhằm đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động để dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường,
sẵn sàng đương đầu trước các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ là những phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch
toán kế toán của Công ty, nhất là trong điều kiện “nền kinh tế mở” hiện nay.
Xuất phát từ mặt lí luận và thực tiễn cũng như nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH thương mại Viêtlab, với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ nhân
viên phòng kế toán, được tiếp cận công việc thực tế công tác kế toán tại công ty,
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo T.S Trần Văn Dung,với vốn kiến
thức đã được học kết hợp với các tài liệu đọc thêm em đã quyết định đi sâu vào đề
tài :“kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 phần với
kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Vietlab
Học viện tài chính
2
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện về công tác kế toán thành phẩm, bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Do những hạn chế về mặt lý luận cũng như quá trình thâm nhập thực tiễn
còn ít nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự ủng
hộ, góp ý, nhận xét của các thầy cô, bạn bè cũng như của anh chị phòng kế toán tại
công ty TNHH khoa học kỹ thuật Viêtlab để bản chuyên đề của em được hoàn

thiện hơn về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Học viện tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và xác định kết quả.
1.1.1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
– Khái niệm thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn
cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật qui định, được nhập kho hoặc giao trực tiết cho khách hàng.
– Tiêu thụ : là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình
doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái
kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Sự cần thiết tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất,tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh
doanh. Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu
của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản
xuất hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng,
sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra
thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường mới thực
hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu
giữ vị trí quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp,
các khâu cung ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể
tiêu thụ được hay không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Học viện tài chính

4
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là một
nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của
doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là
cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ
tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng
quay của vốn… Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu
cung ứng sản xuất cũng như công tác dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh
nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán được thành phẩm thì mới có
thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, hoàn thành kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện
quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu sản phẩm không tiêu
thụ được sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh không thu hồi được,
thu nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ.
Đối với người tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết
một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới được thực hiện,
phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với người tiêu dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân phối -
trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu
một trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện được. Trong đó
tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh
cung và cầu gặp nhau về hàng hoá, qua đó định hướng về sản xuất. Thông qua thị
trường tiêu thụ góp phần điều hoà giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng
Học viện tài chính

5
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
hoá và tiền tệ; giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán… Đồng thời là điều
kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Qua phân tích trên ta thấy được tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định
kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ
nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua
khối lượng hàng hoá được thị trường chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được.
1.1.3. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
● Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói
chung và đối với sự tồn tại của doanh nghiệp nói riêng. Để tồn tại và phát triển xã
hội cần phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất rất lớn, trong đó các doanh
nghiệp sản xuất đã góp một phần phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của xã
hội và để đáp ứng cho các nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất khác. Do đó
trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải thấy rõ được trách
nhiệm của mình là một mắt xích của hệ thống sản xuất xã hội, mắt xích đó phải
đảm bảo cho dây chuyền hoạt động liên tục. Nói cách khác phải đảm bảo tính cân
đối đồng bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp tạo điều
kiện cung cấp kịp thời thành phẩm xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát
triển cân đỗi nhịp nhàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tốt thành phẩm cả về mặt
số lượng và chất lượng quá trình sản xuất.
Học viện tài chính
6
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13

Về mặt số lượng: cần phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. Kịp thời phát hiện những
sản phẩm thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Về mặt chất lượng: doanh nghiệp cần làm tốt khâu kiểm tra chất lượng để
đảm bảo rằng thành phẩm của doanh nghiệp đạt yêu cầu về mọi mặt. Có chế độ
quản lý riêng đối với mỗi loại thành phẩm và phân công trách nhiệm quản lý đến
từng phòng ban. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải quản lý tốt về mặt giá trị
thông qua việc áp dụng tốt các chế độ tài chính kế toán của Nhà nước trong việc
tính toán và xác định giá trị của thành phẩm.
● Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là đưa thành
phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối
chung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng, là điểm cung cầu gặp
nhau từ đó thúc đẩy sự cân đối giữa các ngành, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất mở rộng, đồng thời thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, biến thu nhập của người sản xuất thành
hàng hoá, góp phần nâng cao năng suất, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
Trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa Tư bản, trong những lý luận của mình
về kinh tế chính trị học, C.Mac đã khẳng định về ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm: “
Phân phối và lưu thông một mặt đóng vai trò nối liền sản xuất và tiêu dùng, thông
qua một cơ chế hữu hiệu để tác dụng qua lại giữa chúng và để giải quyết những
mâu thuẫn nảy sinh trong mối quan hệ đó ”
Trong thực tế nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh gay
gắt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, công tác tiêu thụ có ý nghĩa
sống còn đối với sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu thụ được những
sản phẩm của mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu hồi được lượng vốn đã
Học viện tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
đầu tư vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo ra lợi nhuận cho doanh

nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ. mỗi doanh nghiệp cần
phải quản lý tốt khâu tiêu thụ về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch về số
lượng, chất lượng chủng loại và chi phí bán hàng. Vì khâu tiêu thụ liên quan đến
nhiều vấn đề như sự biến động của thành phẩm, về gía cả hàng hoá, các phương
thức bán hàng và hình thức thanh toán do đó cần phải:
– Quản lý khối lượng, số lượng sản phẩm bán ra: kế toán phải nắm chính xác
khối lượng, số lượng từng loại sản phẩm tồn đầu kỳ, nhập xuất trong kỳ, và lượng
dự trữ cần thiết cuối kỳ để có kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hợp lý. Phải thường
xuyên đối chiếu số liệu với thủ kho về khối lượng sản phẩm trên cơ sở các chứng
từ nhập xuất tồn kho thành phẩm .
– Quản lý về giá bán : giá bán đóng bai trò quan trọng trong hoạt động tiêu
thụ hàng hoá, yêu cầu đặt ra là phải xem xét kỹ nhu cầu thị trường và các chi phí
bỏ ra để định giá sao cho phù hợp đối tượng từng loại sản phẩm. Đồng thời phải
xem xét việc thực hiện giá bán của các nhân viên bán hàng vì nếu có sự chênh lệch
giữa việc đinh giá và thực hiện giá cả thì sẽ ảnh hưởng không ít tới doanh nghiệp
hoặc về uy hoặc về lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp.
– Quản lý về doanh thu bán hàng : yêu cầu đặt ra ở đây là phải xác định
chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu , đồng thời kiểm tra theo dõi chặt chẽ các
trường hợp làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
Quản lý tốt doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp xác đinh chính xác kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
– Quản lý tốt giá vốn sản phẩm hàng bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí chi
ra để sản xuất sản phẩm trong phạm vi doanh nghiệp, đó là cơ sở để xác định gía
Học viện tài chính
8
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
bán tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh, do đó đòi hỏi kế toán phải tính toán chi
tiết giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lý.
– Quản lý phương thức và thời hạn thanh toán: đây là yêu cầu nhằm quản lý

việc thu hồi tiền bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác nhau vì
thế cần phải theo dõi cụ thể từng hình thức thanh toán về số phải trả, đã trả, theo
dõi tình hình công nợ của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn.
– Quản lý về chi phí bán hàng: trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp phải chi ra các khoản chi phí cho khâu bán hàng, chi phí bán hàng phát sinh
bao gồm chi phí giao dịch,đóng gói vận chuyển…Loại chi phí này có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần lập dự toán
cho từng loại.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất.
– Phản ánh chính xác kịp thời , đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật .
– Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh toán
với người mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách
các khoản thuế phải nộp.
– Tính toán chính xác doanh thu bán hàng và các chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
– Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp.
Sản xuất xã hội ngày càng được mở rộng và phát triển thì vai trò và phạm vi
của công tác kế toán ngày càng được nâng cao, do đó đòi hỏi việc tổ chức công tác
kế toán trong doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và không ngừng được hoàn
Học viện tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
thiện, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả xác định tiêu thụ
thành phẩm. Với việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm sẽ cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số
liệu kế toán về tình hình biến động của thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, giá bán và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó phát hiện kịp

thời những thiếu sót, mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế
hoạch, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất & tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh
nghiệp .
1.2. Kế toán thành phẩm.
1.2.1. Đặc điểm cuả thành phẩm.
Thành phẩm chỉ được gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
– Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất;
– Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
– Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi
rộng hơn thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn thành
phẩm là kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định
trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và
bán thành phẩm.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế
tạo đến hoàn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của
doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa
thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm được xét trong từng doanh nghiệp
cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
Học viện tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
– Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số
lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối lượng, lít,
mét… Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm
cấp (loại 1, loại 2…)
– Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn

của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản
lý sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ
tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng
tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an
toàn đến tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của
doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Theo nguyên tắc gióa gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế ,tùy theo sự vận động cảu thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
● Đối với thành phẩm nhập kho:
– Thành phẩm so doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
– Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong gia công )
– Thành phẩm bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.
● Đối với thành phẩm xuất kho:
Học viện tài chính
11
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo Chuẩn mực
số 02 “Kế toán hàng tồn kho", việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho
(xuất kho ) được áp dụng một trong bốn cách sau:
 Phương pháp tính theo đích danh.

 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước xuất trước.
 Phương pháp nhập sau xuất trước.
1.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, các chứng từ kế toán về thành phẩm, hàng hóa bao gồm :
– Phiếu nhập kho (01-VT )
– Phiếu xuất kho (02-VT )
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK -3 LL )
– Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL -3 LL )
– Hóa đơn GTGT (01 GTKT -3 LL)
– Hóa đơn bán hàng thông thường (02 GTKT -3 LL)
– Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính (05 TTC- LL )
– Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04 /GTGT )
………
1.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
Hiện nay, các doanh nghiệp hạch toán chi tiết theo một trong ba phương pháp chủ
yếu:
a. Phương pháp ghi thẻ song song:
Trong phương pháp này, việc hạch toán thành phẩm được tiến hành đồng
thời cả ở kho và phòng kế toán.
Học viện tài chính
12
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
– Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
– Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
tình nhập, xuất cho từngloại thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thủ tục nhập xuất kho thành phẩm theo phương

pháp ghi thẻ song song: (Sơ đồ 1.1)

– Áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm,
số các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh không nhiều. Đặc biệt thích hợp với những
doanh nghiệp áp dụng kế toán máy, phương pháp này vẫn áp dụng trong trường
hợp doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và việc nhập xuất diễn ra
thường xuyên
b. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển :
– Ở kho: Vẫn mở thẻ kho để ghi chép, theo dõi về mặt số lượng. Tình hình,
nhập kho, xuất kho của từng loại thành phẩm.
– Ở phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch
toán số lượng và số tiền của loại thành phẩm nhập, xuất kho theo
từng kho.
Học viện tài chính
13
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập xất ,tồn
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Sổ đối chiếu luân chuyển được lập cho từng kho và cho cả năm, trên sổ mỗi
loại thành phẩm được ghi trên một dòng, dòng tổng cộng của sổ đối chiếu luân
chuyển là số tổng nhập tổng xuất của từng kho và của cả đơn vị.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thủ tục nhập xuất kho thành phẩm theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 1.2 )

c. Phương pháp sổ số dư:
– Ở kho : thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn đã tính được sang sổ số dư vào cột số lượng.
– Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Từ các bảng nhập và xuất, kế toán
lập bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất theo từng nhóm sản phẩm theo chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng căn cứ vào số tồn cuối tháng trên sổ số dư và đơn giá hạch toán
tính ra giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và cột số tiền tồn kho trên
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu kế toán tổng hợp
Học viện tài chính
14
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu hàng
luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thủ tục nhập xuất kho phẩm theo phương pháp sổ số
dư: (Sơ đồ 1.3 )

– Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
thành phẩm, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng
được giá hạch toán và xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm. Nhưng phương
pháp này đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán phải vững vàng.

1.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.

 Tài khoản sử dụng : TK 155 ,TK 156 ( TK 156.1 ; TK 156.2 ;TK
156.3 )
– TK 155:-Thành phẩm :phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành
sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm của doanh nghiệp .
– TK 156 :-Hàng hóa :Phản ánh số hiện có và sự biế động của hàng hóa theo
giá mua thực tế .
+ TK 156.1 Trị giá mua hàng hóa
+ TK 156.2 Chi phí mua hàng hóa
+ TK 165.3 Hàng hóa bất động sản
 Kết cấu :
Học viện tài chính
15
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
nhËp
Sổ kế toán
tổng hợp
Bảng lũy kế
nhập,xuất tôn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
– Bên Nợ : + Trị giá thực tế nhập kho
+ Trị giá thực tế thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

– Bên Có : + Trị giá thực tế xuất kho
+ Trị giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa thiếu hụt phát hiện
khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
– Số Dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho.
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất kho thành phẩm .( Sơ đồ 1.4)
Học viện tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì không theo dõi
thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất tồn kho thành phẩm trên các tài
khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ theo kết quả kiểm kê định kỳ vào cuối tháng.
Trị giá hàng xuất kho chỉ xác định định kỳ căn cứ trên kết quả kiểm kê và giá
trị nhập kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá thành
phẩm xuất
kho
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu
kỳ
+

Trị giá thành
phẩm nhập
kho
-
Trị giá thành
phẩm tồn cuối
kỳ

Trình tự kế toán: (Sơ đồ 1.5)
TK 155 TK 632 TK 155
K/c trị giá thành phẩm tồn Cuối kỳ xác định trị giá
đầu kỳ thành phẩm tồn kho
TK 157 TK157
K/c trị giá thành phẩm gửi Cuối kỳ xác định thành phẩm
bán chưa xác định là tiêu thụ gửi bán chưa xác định tiêu thụ
TK 631 TK 911
Cuối kỳ xác định Zsx thực K/c giá vốn hàng bán
tế của sản phẩm hoàn thành
Học viện tài chính
17
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:
1.3.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể
sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến
hành theo các phương thức sau:
1.3.1.1. Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên

mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà
doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận
hàng, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của
hợp đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại.
b. Phương thức bán lẻ
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh
toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đơn vị một
cách trực tiếp.
c. Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu
một phần lãi suất trên số trả chậm. Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho
người mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển
giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi
vào thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình
thường.
d. Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Học viện tài chính
18
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để
bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ
ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể
được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lượng hàng
tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm đó kế
toán xác định là thời điểm bán hàng.
e. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi

nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên bán
mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
f. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng:
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng
tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của
mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người
mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của
sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.
g. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn
vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đoàn,
tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh.
3.1.1.2. Các phương thức thanh toán
● Thanh toán bằng tiền mặt:
Học viện tài chính
19
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua
thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể
được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
● Thanh toán không dùng tiền mặt:
– Chuyển khoản qua ngân hàng
– Séc
– Ngân phiếu
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT
1.3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm

● Chứng từ sử dụng:
– Hoá đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu
tố: Giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có),
thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
– Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh
nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: giá bán (gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí tính
ngoài giá bán.
– Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in thì phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng
từ là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
– Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp
bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập
hoá đơn bán hàng.
– Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
● Sổ kế toán chi tiết:
Học viện tài chính
20
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
– Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành phẩm
(hàng hoá), mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng hoá) và
hàng bán bị trả lại.
– Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi phí
QLDN theo nội dung chi phí.
– Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT,
các khoản giảm trừ DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ
được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài khoản đối ứng.
– Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp bán
chịu hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua

chịu. Trong đó những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn
những khách hàng không thường xuyên có thể tập hợp theo dõi chung trên một sổ.
1.3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
● Phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 1.6)
Học viện tài chính
21
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh khái quát tình hình của doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản
chủ yếu sau:
– TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán.
– TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài khoản
– TK 911- xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
– TK 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung

cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây
dựng cơ bản đã hoàn thành.
– TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Học viện tài chính
22
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
● Sơ đồ hạch toán: ( Sơ đồ 1.12 )
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Các khoản thuế trừ vào Doanh thu bán hàng
doanh thu (TTĐB,XK)
TK 333
Kết chuyển các khoản
giảm doanh thu
TK 333
Kết chuyển doanh
thu thuần
1.3.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
 Tài khoản kế toán sử dụng:
– TK 521- Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đó
giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đó mua sản
phẩm hàng hoỏ dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đó ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết bán hàng.
– TK 531- hàng bán bị trả lại.
Học viện tài chính
23

Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hoá đó thu bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất.
– TK 532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giảm giá cho khách hàng trong trường hợp
số hàng đó với lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định trong
hợp đồng kinh tế và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512 để ghi giảm
doanh thu bán hàng.
– Sơ đồ hạch toán: các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 1.13 )
TK131,111 TK521,531,532 TK511
Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ
DT thực tế p. sinh DThu
trong kỳ
TK333.1
Thuế GTGT trả lại Thuế XK, TTĐB
phải nộp nếu có
1.3.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
● Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi
phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
Để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng TK641- Chi phí bán hàng.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng ( Sơ đồ 1.14 )
Học viện tài chính
24
Chuyên đề tốt nghiệp Vũ Thị Hằng K44/21.13
● Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung liên quan đến

việc quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản phải trả nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp vào TK 642- Chi
phí quản lý doanh nghiệp.
– Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN: ( Sơ đồ 1.15 )
Học viện tài chính
25

×