Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

521 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu tại Công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.13 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh
tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Chính vì thế nhiều vấn đề mới phát sinh cần sớm được nhận thức
đúng đắn để phát triển một cách bền vững. Một trong những vấn đề được
nhiều sự quan tâm nhất hiện nay đó là vai trò và hiệu quả của Marketing đối
với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Chung Anh
là một công ty còn khá trẻ nhưng đã có được những bước đi vững chắc trên
thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập, ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên công ty đều hiểu rằng cơ sở cho sự phát triển của công ty là sự tin
yêu của khách hàng. Để có được điều đó thì mọi hoạt động của công ty phải
hướng về khách hàng, cung cấp giá trị lớn nhất nhằm thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng. Vì vậy các hoạt động marketing được công ty chú trọng đặt
lên hàng đầu.
Để hiểu rõ hơn về sự phát triển của Công ty TNHH Đầu tư phát triển
công nghệ và thương mại Chung Anh cũng như hiệu quả của các hoạt động
marketing trên thực tế em đã thực hiện báo cáo sau đây.
Do nhiều điều kiện khách quan về thời gian cũng như kiến thức của
người viết còn hạn chế nên báo cáo còn rất nhìêu thiếu sót, rất mong nhận
được sự ủng hộ cũng như ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Em cũng
xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy Nguyễn Hoài Long, cùng
các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh của công ty đã giúp đỡ rất nhiều
để em có thể hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 25 tháng 2 năm 2009
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư phát triển
công nghệ và thương mại Chung Anh


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Chung Anh
được thành lập theo quyết định số 0102007113 sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2002.
Tên gọi Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Chung Anh
Tên giao dịch quốc tế CAVINET Co.,LTD
Trụ sở chính 88, Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại 8474490 (5 lines)
Fax 048474456
Tài khoản 7537189 - Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu
Mã số thuế 0101309757
Giấy phép kinh doanh 0102007113 - do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 25.11.2002
Mã số xuất nhập khẩu 0101309757 - do Cục Hải quan thành phố Hà
Nội cấp
Trong những năm đầu đi vào hoạt động kinh doanh, công ty tập trung
chủ yếu vào mảng bán phân phối các sản phẩm, thiết bị tin học. Đến năm
2004, là một trong những công ty tin học uy tín tại Hà Nội, công ty đã được
rất nhiều nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới công nhận là Đại lý chính thức:
• Đại lý cung cấp cho các sản phẩm của hệ thống thương mại điện
tử của Intel. Cung cấp các sản phẩm và giải pháp của hãng Intel.
• Nhà cung cấp các sản phẩm của IBM, Compaq, HP, Toshiba,
SONY…
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Là đại lý cung cấp các sản phẩm và giải pháp lưu điện, chống sét
cho các hãng Santak, Upselec, APC…

• Nhà phân phối thiết bị chuyên dụng SONY.
• Nhà cung cấp các sản phẩm phần mềm và giải pháp của
Microsoft.
Bên cạnh mảng thiết bị tin học, công ty cũng đã đạt được những thành
tựu nhất định trong việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống phần mềm quản lý.
Công ty đã thực hiện thành công một số dự án lớn như xây dựng hệ thống
phần mềm quản lý toàn bộ toa xe khách của liên hiệp đường sắt Việt Nam,
thiết kế phần mềm quản lý khách sạn được xây dựng từng modun nhưng có sự
liên kết chặt chẽ với nhau trên hệ thống Server…
Từ đầu năm 2004 cho đến nay, do sự bùng nổ của công nghệ thông tin
cũng như sự phát triển hạ tầng mạng ở Việt Nam, thấy được nhu cầu và tiềm
năng phát triển của thị trường, ban lãnh đạo đã hoạch định phát triển mảng
kinh doanh dịch vụ viễn thông và các giải pháp mạng làm mũi nhọn của công
ty. Sau quá trình đầu tư nghiên cứu và phát triển, được sự cho phép của Bộ
thông tin và truyền thông, công ty đã đưa ra thị trường giải pháp tiết kiệm sử
dụng điện thoại đường dài bằng công nghệ VoIP - ứng dụng internet trong
viễn thông bao gồm dịch vụ điện thoại Internet loại hình “ PC to PC trong
nước và quốc tế” và “PC to phone chiều đi quốc tế”.
Năm 2008 trở thành một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
công ty với sự thành công của dự án triển khai kỹ thuật và hệ thống mạng
LAN thiết bị phiên dịch tự động không dây và hệ thống trình chiếu chuyên
nghiệp hai kỳ hội nghị APEC bộ tài chính tại khách sạn Halongperl Hạ Long -
Quảng Ninh và tại APEC trù bị tại khách sạn Seraton Hà Nội.
Với việc liên tục nhận những giải thưởng về chất lượng dịch vụ do các
ban ngành, tổ chức trao tặng từ những ngày đầu thành lập cho đến nay
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cavinet đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường, có được sự biết đến
và yêu thích của khách hàng. Trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc
tiếp tục phát huy những thế mạnh đã có trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
công ty sẽ nỗ lực hoàn thiện dịch vụ viễn thông ứng dụng trên nền internet mà
cụ thể là phát triển loại hình “PC to phone cả chiều đi và về trong nước và
quốc tế”.
1.2. Lĩnh vực hoạt động.
 Nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ tin học và các giải
pháp mạng:
- Xây dựng, tích hợp và thiết kế các loại hệ thống phần mềm quản lý
vừa và lớn như phần mềm bán hàng, quản lý khách sạn, kế toán doanh
nghiệp, quản lý nhân sự…
- Thiết kế, xây dựng các mạng cục bộ ( LAN) với các công nghệ
mạng tiên tiến nhất sử dụng các hệ điều hành mạng phổ biến như Window
NT, Novell Netware, SCO Unix.
- Thiết kế các cơ sở dữ liệu trên mạng.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống thư tín điện tử trên phạm vi toàn quốc.
 Kinh doanh thiết bị, sản phẩm công nghệ, an ninh, viễn thông…:
- Cung cấp, lắp đặt, bảo trì và nâng cấp các thiết bị văn phòng: máy
tính, máy in, máy chiếu…
- Xây dựng, thiết kế hệ thống cảnh báo, camera giám sát…
- Cung cấp, lắp đặt dịch vụ VoIP và các thiết bị kèm theo.
1.3. Cơ cấu tổ chức.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty.
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
4
Giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2. Chức năng của các phòng ban.
1.3.2.1. Ban lãnh đạo.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành và bao quát chung toàn bộ công

việc của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành
công ty. Tư vấn cho giám đốc về mặt kỹ thuật, quản lý và ký kết các hợp
đồng với đối tác.
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
5
Phòng kinh
doanh
Bộ phận kinh
doanh ifone
Phó giám đốc
phụ trách kinh
doanh
Phó giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Phòng bảo
hành
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức nhân
sự
Bộ phận kinh
doanh web
Bộ phận kinh
doanh thiết bị

Chi nhánh
miền Trung
Chi nhánh
miền Nam
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Hỗ trợ giám đốc trong việc điều
hành chung công ty. Điều hành công tác kinh doanh - thương mại và các hoạt
động đầu tư ngắn hạn theo sự phân công của giám đốc. Điều hành công ty khi
có sự uỷ quyền của giám đốc. Tham gia hoạch định chiến lược đầu tư kinh
doanh của công ty.
1.3.2.2. Phòng bảo hành.
- Tổ chức, quản lý các thiết bị bảo hành.
- Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí nhân viên kỹ thuật đến
xem xét và giải quyết khắc phục sự cố trong thời gian nhanh nhất.
1.3.2.3. Phòng kỹ thuật.
- Hỗ trợ tất cả các dự án, các hợp đồng trong việc đảm bảo lắp đặt toàn
bộ hệ thông thiết bị phần cứng, phần mềm máy tính, máy văn phòng…
- Lắp đặt các thiết bị ngoại vi như máy in, projector, scanner, máy vẽ và
các thiết bị chuyên dụng.
- Bảo trì các thiết bị mạng, các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng
dụng.
- Tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống, tư vấn các giải pháp thông tin liên
lạc cho các công ty, các toà nhà văn phòng, các nhà máy, khu công nghiệp,
khu chế xuất…
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, nghiên cứu thiết kế sản phẩm, quản lý
chất lượng sản phẩm.
1.3.2.4. Phòng kinh doanh.
- Kinh doanh phân phối các sản phẩm của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh, các chương
trình phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng tháng, giúp các đơn vị cơ sở
trong việc triển khai, quyết toán và phân tích các hoạt động kinh doanh.
- Dự toán, soạn thảo văn bản, hợp đồng và được sự uỷ nhiệm của ban
giám đốc ký kết một số hợp đồng kinh tế đồng thời chịu trách nhiệm thanh lý,
quyết toán hợp đồng.
- Tư vấn pháp lý, pháp chế quản lý kinh tế cho giám đốc công ty.
1.3.2.5. Phòng tài chính kế toán.
- Quản lý và chịu trách nhiệm trước công ty về các hoạt động tài chính kế
toán.
- Cung cấp số liệu kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động của công ty
cho giám đốc.
1.3.2.6. Phòng tổ chức nhân sự.
- Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý thống nhất, tổ chức nhân
sự, quản lý công tác hành chính, bảo vệ tài sản cho công ty và các hoạt động
đoàn thể.
- Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng và đề bạt khen thưởng, thay
đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban.
- Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo,
huấn luyện, tuyển chọn nhân sự.
- Xây dựng các bảng nội quy, đề ra các chính sách về nhân sự.
Chương 2 : Phân tích, đánh giá tổng hợp năng lực và
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
các điều kiện kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư phát triển
công nghệ và thương mại Chung Anh
2.1. Khả năng tài chính.

Vốn đăng ký kinh doanh : 1.000.000.000 VNĐ
Vốn lưu động : 5.000.000.000 VNĐ
Vốn là điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để xét một công ty mạnh đến đâu ta cần phải xem
xét cơ cấu vốn của nó. Cơ cấu vốn thể hiện năng lực chi phối của công ty.
Vốn gồm có vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Bảng cơ cầu vốn (đơn vị: USD)
Chỉ tiêu/ Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Nợ phải trả 1.135.110 1.291.720
1.484.90
0
1.265.11
0
1.650.000
Vốn chủ sở hữu 386.140 431.510 323.420 647.540 350.000
Tổng nguồn vốn 1.521.250
1.723.23
0
1.808.32
0
1.912.65
0
2.000.000
Nợ phải trả/Tổng
nguồn vốn
74,61(%) 74,96(%) 82,11(%) 66,14(%) 82,5 (%)
Dựa vào bảng cơ cấu vốn ta thấy, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng
theo các năm, điều đó thể hiện khả khả năng huy động vốn từ các nguồn vay
và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tương đối linh hoạt, nhanh chóng, cho
thấy tiềm lực và uy tín của công ty là rất lớn. Cơ cấu vốn: “Nợ phải trả/ Tổng

nguồn vốn” trong các một số năm có sự biến động : tăng dần trong các năm
2004- 2006, từ năm 2004 đến năm 2005 tăng chậm từ 0,35%, tăng nhanh
trong năm 2005- 2006 (7,15%), việc sử dụng nguồn vốn vay có thể mang lại
một khoản tiết kiệm cho doanh nghiệp từ thuế, lợi nhuận thu lại cao hơn, tuy
nhiên tiềm ẩn rủi ro thanh toán cao. Từ năm 2006 đến 2007 tỷ lệ Nợ tài
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản/Tổng nguồn vốn giảm mạnh (15,97%), điều đó chứng tỏ công ty chú
trọng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm sử dụng nguồn vốn vay, giảm tỷ
lệ rủi ro. Tiếp theo cơ cấu vốn lại tăng nhanh từ năm 2007-2008, từ 61,14%
lên 82, 5% (tăng 21,36%), việc tăng sử dụng vốn vay, giảm vốn chủ sở hữu
làm tăng độ rủi ro nhưng lợi nhuận mang lại cũng cao hơn.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
công tác nghiên cứu công nghệ mới, công ty đã không ngừng đầu tư và nâng
cấp phòng máy với đầy đủ các chức năng và tích hợp các công nghệ hiện đại.
Đặc biệt, để phát triển dịch vụ VoIP công ty đã đầu tư xây dựng hạ tầng
mạng bao gồm: thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP, mạng truy nhập IP,
mạng xương sống IP, Gateway, Gatekeeper, mạng chuyển mạch kênh, thiết bị
đầu cuối kết nối với mạng chuyển mạch kênh. Điểm mạnh về cơ sở vật chất
mà công ty có được đó là có hai hệ thống server ( 32 rack máy chủ ) phục vụ
xử lý các cuộc gọi đi quốc tế và hai kênh lease-line 10Mps đi quốc tế. Tuy
nhiên, theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông, công ty phải đi thuê
đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông đã được cấp
phép để thiết lập mạng lưới của mình và kết nối với các IXP, ISP phục vụ cho
việc cung cấp dịch vụ, không được tự thiết lập đường truyền dẫn. Đây cũng là
một hạn chế cho sự phát triển trong tương lai của công ty.
2.3. Nguồn nhân lực.
Với nhận thức đúng đắn về công tác tổ chức và quản lý, ban giám đốc

của công ty đã xây dựng một hệ thống sứ mạng, mục tiêu và chiến lược của
doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu thành lập. Hệ thống này cũng thường
xuyên được đánh giá và bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động nó luôn phát huy vai trò đảm bảo
đồng tâm nhất trí trong nội bộ, tạo cơ sở duy trì nguồn lực tổ chức, đề ra tiêu
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
chuẩn để phân bổ nguồn lực, và hình thành khung cảnh, bầu không khí kinh
doanh thuận lợi.
• Sứ mạng: Đẩy mạnh công cuộc Tin học hoá trong cả nước,
góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá đất nước. Giúp cho các cá nhân
và doanh nghiệp đạt được thành công cao hơn bằng cách cung cấp kiến
thức, các giải pháp và dịch vụ thông qua các nỗ lực tiên phong và công
nghệ thích hợp.
• Mục tiêu:
- Trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực công nghệ.
- Đến năm 2010 đạt 500.000 USD doanh số.
• Chiến lược:
- Phát triển mạnh thị trường trong nước, tập trung vào những khách
hàng chiến lược với các dự án lớn, sử dụng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế với các hãng an ninh, viễn thông lớn
trên thế giới.
- Đẩy mạnh quân số và bổ sung cán bộ có chuyên môn cao, tạo mọi
điều kiện để nhân viên có thể trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm.
Công ty Cavinet có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, có tinh thần nhiệt huyết.
100% có trình độ đại học, cao đẳng.
Với lực lượng kỹ thuật viên chuyên nghiệp được đào tạo chính quy tại
các trường đại học về công nghệ, có năng lực kỹ thuật và khả năng cơ động,

nhiệt tình trong công việc và giầu kinh nghiệm thực tế, Cavinet đã có được
một nguồn lực dồi dào, là đội ngũ cơ bản tạo nên sự bền vững cho công ty.
Bên cạnh đó là đội ngũ kinh doanh được đào tạo về các chuyên ngành
kinh tế, quản trị kinh doanh, với tư tưởng định hướng khách hàng, luôn nhiệt
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
tình tư vấn phục vụ thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, là lực lượng
mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Như vậy, việc tổ chức nguồn nhân lực của công ty là khá hợp lý, cả về
mặt số lượng và chất lượng, vừa phù hợp với quy mô của công ty, vừa tận
dụng tối đa hiệu quả làm việc do sự sắp xếp công việc phù hợp với năng lực
của từng nhân viên.
2.4. Nguồn lực marketing.
Để hỗ trợ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo, công ty đã xây dựng
một hệ thống thông tin marketing hai chiều như hệ thống thu thập thông tin,
hệ thống dự báo, hệ thống kiểm soát… xuyên suốt quá trình cung cấp dịch vụ
từ công ty cho tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống kênh phân
phối của mình.
Nhìn chung hệ thống tổ chức và quản lý các hoạt động marketing của
công ty đã được quan tâm và đầu tư đúng mức, vận hành đạt hiệu quả cao
giúp công ty phát hiện kịp thời những vấn đề trong nội bộ doanh nghiệp, cũng
như các cơ hội hay thách thức từ môi trường kinh doanh bên ngoài, từ đó đưa
ra được những giải pháp, hoạch định những chiến lược phát triển ngắn và dài
hạn.
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Chung Anh

3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Năm Doanh thu (đồng) Lợi nhuận (đồng)
2003 6.200.000.000 214.000
2004 8.993.000.000 24.000.000
2005 10.041.000.000 67.562.000
2006 25.649.000.000 36.342.000
2007 33.205.000.000 108.603.000
Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm
Trong những năm đầu, thị trường chính của công ty là mảng phân phối các
thiết bị tin học. Doanh số của mảng bán lẻ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh số
bán hàng của công ty. Doanh thu có xu hướng tăng đều trong các năm.
Từ năm 2005 cho đến năm 2007, doanh thu của công ty tăng lên nhanh
chóng do công ty đầu tư phát triển kinh doanh lĩnh vực viễn thông internet và
các giải pháp mạng. Tuy nhiên lợi nhuận mang lại cho công ty vẫn chưa cao
do chi phí đầu tư vào việc nghiên cứu phát triển công nghệ và xây dựng hạ
tầng mạng là rất lớn.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
3.2.1 Những mặt thuận lợi.
Bước vào quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã có được nhiều điều
kiện thuận lợi xuất phát từ các nguồn lực dồi dào của mình. Trước hết phải kể
đến là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư đúng hướng, giúp các sản
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
phẩm công nghệ với nhiều ứng dụng nhanh chóng được người tiêu dung chấp
nhận và ưa thích. Tiếp theo là nguồn nhân lực được tạo mọi điều kiện thuận
lợi, hoạt động có hiệu quả, khai thác được tiềm năng của thị trường hiện có,
nghiên cứu và phát hiện những thị trường còn bỏ ngỏ. Nguồn lực về tài chính
đảm bảo cho hoạt động của công ty được diễn ra liên tục trong những năm
đầu khi mà doanh thu phải bù đắp cho chi phí. Và nguồn lực cuối cùng có vai

trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó là
nguồn lực marketing. Như đã phân tích ở trên, với hệ thống thông tin
marketing, công ty luôn có được những cách thức, giải pháp tốt nhất để nắm
bắt và thoả mãn nhu cầu của khách hang, xây dựng một lượng lớn khách hàng
trung thành. Tất cả những nguồn lực trên tác động lẫn nhau và tác động lên
môi trường kinh doanh của công ty, đem lại cho công ty nguồn doanh thu lớn
và phát triển theo quy mô sản xuất.
Bên cạnh các nguồn lực bên trong thì các yếu tố từ môi trường bên ngoài
cũng tạo ra những cơ hội lớn cho sự phát triển của công ty. Trước hết phải kể
đến là tình hình thị trường tại thời điểm công ty bắt đầu hoạt động. Vào thời
điểm đó, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành
công nghệ thông tin được nhà nước quan tâm và ưu tiên phát triển, thị trường
trước đó khá nhỏ lẻ thì nay phát triển với quy mô rộng. Tiến hành hoạt động
kinh doanh vào thời gian này, một mặt công ty nhanh chóng có được lợi
nhuận, mặt khác có được ưu thế của người dẫn đầu thị trường. Đó cũng là
thời điểm nền kinh tế Việt Nam mở cửa, gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế
giới. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
công ty Cavinet nói riêng có được cơ hội liên kết, tham gia vào hệ thống phân
phối sản phẩm của các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới, đa dạng hoá nguồn
cung cho thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của người
tiêu dùng.
Vũ Thị Thu Hương Marketing 47B
13

×