Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

530 Những giải pháp Marketing cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại - Bộ Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.76 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào thế giới, việc
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã
cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
mở rộng buôn bán hợp tác với nước ngoài. Đây là một cơ hội nhưng đồng
thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây,
các doanh nghiệp phải chấp nhận quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh
tế thị trường. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp thực tế, phải có biện pháp quản lý năng động, linh
hoạt, phải xây dựng áp dụng những chính sách phù hợp đúng đắn.
Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, đặc biệt là xu thế
cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường gỗ Việt Nam, Marketing được
coi là một trong những công cụ không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, góp phần giúp doanh nghiệp tạo lập uy tín, chỗ đứng cũng như
chiến thắng trên thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương
mại S.K.Y là một trong những doanh nghiệp sớm nhận ra điều đó.
Trong những năm qua Công ty đã tiến hành nghiên cứu vận dụng
Marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được những thành
công bước đầu, tuy vậy vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của Marketing
nên việc mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó
khăn và hạn chế. Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y
đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín cao trong ngành gỗ
Việt Nam, mặc dù công suất không lớn nhưng tiếng tăm và chất lượng
ngày càng được củng cố. Tuy nhiên để chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị
trường tương xứng với uy tín sản phẩm Công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa
vào các hoạt động Marketing .
Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn cũng như khả năng bản thân, sau một
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại


S.K.Y , tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
“Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu
tư sản xuất thương mại S.K.Y ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I Một số lý luận cơ bản về quản lý và quản trị Marketing.
Phần II: Thực trạng về công tác quản trị marketing tại công ty cổ phần
đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất thương mại S.K.Y.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề thực
tập tốt nghiệp không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và sai sót, em rất mong
sự góp ý phê bình xây dựng của các thầy cô và bạn bè quan tâm.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo PGS-TS Vũ Phỏn đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo
Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại s.k.y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2008
Sinh viên thực tập
Mạc Thế Anh
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
PHẦN I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN TRỊ MARKETING
I. Một số vấn đề về quản lý

1. Khái niệm
Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản
lý cấp trên, cùng đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là
những tổ chức, cá nhân nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân
người lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều
và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức lãnh đạo, lập kế hoạch,
điều chỉnh ……………….
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một
nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem như một hệ thống với hai phân
hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong nhiều trường hợp
mỗi phân hệ cã thể coi như một hệ thống phức tạp.
Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế chức năng, nguyên
tắc,phương pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức bảo đảm nguồn lực thông
tin, vật chất quản lý được thực thi.
Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà
trước hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế
phục vụ lợi ích con người.
2. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là những quy tắc chủ đạo tiêu chuẩn hành vi mà
nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý của mình.
Trên cơ sở những đòi hỏi của tổ chức, sự vận động các quy luật khách
quan, kết hợp với thực trạng xu thế phát triển của tổ chức và ràng buộc môi
trường hình thành nên những nguyên tắc chung của quản lý.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Ta có thể xem những nguyên tắc sau:
a. Tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản của nhà quản lý nó phản ánh mối quan hệ

giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý như các mục tiêu và yêu cầu của
quản lý.
Tập trung dân chủ là hai mặt của một hệ thống nhất. Khía cạnh tập
trung dân chủ thể hiện sự thống nhất quản lý từ mặt tập trung, trong khía
cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và
cá nhân người lao động sản xuất kinh doanh .
Ngày nay không phai chọn lựa quản lý tập trung hay dân chủ mà quan
trọng là phải kết hợp cả hai nguyên tắc trên.
b. Tuân thủ luật pháp và thông lệ xã hội
Pháp luật tạo ra khung pháp lý cho tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra môi trường cho phát triển kinh tế, củng cố và bảo vệ các
nguyên tắc của nền kinh tế và tạo cơ chế quản lý hiệu quả.
Như vậy giữa quản lý với lĩnh vực chính trị, pháp luật có quan hệ hữu
cơ và đòi hỏi quản lý phải xem xét đến những yếu tố đó. Bên cạnh đó
những gias trị chung được xã hội thừa nhận, các tập tục truyền thống lối
sống dân cư, hệ tư tưởng tôn giáo……………….Gây tác động trực tiếp đến
hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự sáng tạo trong quyết định, xử
lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho tổ
chức tồn tại và phát triển vững chắc .
c. Phối hợp hài hoà các lợi ích
Quản lý suy cho đến cùng là quản lý con người nhằm phát huy tính
tích cực sáng tạo của người lao động. Song động lực của quản lý là lợi ích,
do đó nguyên tắc quan trọng của quản lý đó là phải chú ý đến lợi ích con
người, phối hợp điều hoà các lợi ích, trong đó các lợi ích của người lao
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
động là động lực trực tiếp đồng thời chú ý đến lợi ích tập thể, tổ chức và lợi
ích của xã hội.
d. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý, bao gồm cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi người
quản lý phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong
từng tình huống khác nhau, đặt lợi ích của tổ chức lê trên lợi ích của cá
nhân, từ đó ra quyết định tối ưu nhằm tạo được các thành quả có lợi ích
nhất cho nhu cầu phát triển của tổ chức.
e. Khách hàng thị trường mục tiêu
Một cách quản lý tồn tại trong lịch sử đó là nhà sản xuất chỉ làm
những cái mình có thể và vì thế mọi kết quả phần lớn là chủ quan. Cách
quản lý đó dẫn tới kết quả là doanh nghiệp sẽ mất khả năng thích ứng với
sự biến động của thị trường.
Ngày nay thị trường rộng lớn và biến đổi liên tục theo thời gian, nó
đòi hỏi nhà quản lý phải nhận biết đâu là thị trường trọng điểm mình có thể
khai thác và hiểu họ cần gì và mình phải đáp ứng cái gì. Luôn dự đoán
trước nhu cầu cảu họ để tạo nên các yếu tố sáng tạo trong tổ chức của
mình.
3. Nội dung quản lý kinh tế
Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Những loại công việc quản lý nay mang tính độc lập tương đối, được
hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Đó có thể
coi là những nhiệm vụ mà quản lý cần làm và cũng là nội dung của chức
năng quản lý. Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi: các nhà
quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản lý, cũng là
để hiểu rõ nội dung của chức năng quản lý.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Hiện nay, các chức năng quản lý thường được xem xét theo hai cách
tiếp cận.
Nếu xét theo quá trình quản lý thì nội dung quản lý có thể được hiểu

là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Nếu theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức thì những lĩnh vực của quản
lý gắn liền với các hoạt động sau đây:
- Quản lý lĩnh vực Maketing.
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại....
3.1. Lập kế hoạch
Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản lý.
Không phải ngẫu nhiên mà các nhà quản lý, các lý thuyết khoan học quản
lý khẳng định như vậy. Trên góc độ ra quyết định, lập kế hoạch là một loại
ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý
mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch là
dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý là những nhánh phụ từ
dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và
quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng. Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được
với những biến động diễn ra trong môi trường mỗi tổ chức . Trên ý nghĩa
này, lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn
bẵng việc xác định các phương án hành động để đạt được những mục tiêu
cụ thể của tổ chức, những yếu tố không chắc chắn có nguồn gốc rất đa
dạng. Loại yếu tố không chắc chắn thứ nhất gọi là không chắc chắn về
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
trạng thái. Chúng liên quan đến một môi trường không thể dự đoán được.

Loại thứ hai là không chắc chắn về sự ảnh hưởng, tức là sự ảnh hưởng của
những biến đổi của môi trường là không thể lường trước và lượng hoá
chính xác. Một loại yếu tố khác không chắc chắn nữa là không chắc chắn
về hiệu quả. Tức là trước những vấn đề gặp phải tổ chức có thể đưa ra
những giải pháp, phản ứng nhưng không thể lựa chọn hậu quả sẽ đi đến
đâu.
a. Quá trình kế hoạch
Một quy trình chung cho một kế hoạch là thực sự cần thiết. Nó là sự
tổng quát hoá từ nhiều loại kế hoạch khác nhau trong các tổ chức quản lý.
Các lý thuyết khoa học quản lý đã thống nhất một quy trình như sau:
* Khẳng định sứ mệnh:
Như vậy công việc đầu tiên của lập kế hoạch. Là khẳng định sứ mệnh.
Đây là việc làm cần thiết với các nhà quản lý ở đó họ phải đưa ra quan
điểm và hệ tư tưởng xuyên suốt trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc làm
này nhằm mục đích hướng các bộ phận, phân hệ trong tổ chức hoạt động vì
mục tiêu chung nhất quán với mục tiêu tối cao của tổ chức. Qua đó khiến
từng cá nhân và nhóm làm việc gắn mình với ý niệm của tổ chức và để họ
hiểu rằng việc làm của họ, kế hoạch mà họ tham gia là hướng tới cái gì và
họ đang được gì và có trách nhiệm như thế nào với mục tiêu ấy. Từ đó tạo
tình huống thống nhất xuyên suốt quá trình kế hoạch.
* Nghiên cứu và dự báo.
Đây là công việc được tiến hành bởi các chuyên gia hoặc nhà quản lý
trực tiếp làm. Họ cần thu nhập thông tin bên trong và bên ngoài tổ chức để
xem tổ chức đang đối mặt với cái gì và cần phải làm gì và có thể làm gì?
* Xác định mục tiêu.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác định mục
tiêu được tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ chức mong muốn

đạt tới.Nó được tạo trên cơ sở những cái cần phải có và cái có thể có của tổ chức.
tiêu được coi là đúng đắn khi nó đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải cụ thể:
-Nói về vấn đề gì.
- Giới hạn thời gian.
- Kết quả lượng hoá được.
+ Phải linh hoạt: Đáp ứng được sự biến động của môi trường.
+ Có tính định lượng: Thể hiện bằng các con số đã tính toán và
cân đối kĩ lưỡng.
+ Tính khả thi: Những mục tiêu đưa ra tổ chức đảm bảo tính thực
hiện được.
+ Tính nhất quán: Giữa các bộ phận, các cấp thì mục tiêu khó nhất
quán, đó là thực tế không tránh khỏi nhưng điều quan trọng là giảm thiểu
tác động xấu, do đó các mục tiêu đề ra là chấp nhận được và được coi là
hợp lý.
b. Xây dựng phương án
Trên cơ sở sở những mục tiêu đã xác định, các phương án giải
quyết được xây dựng. Tìm ra các phương thức thực hiện mục tiêu, các giải
pháp và công cụ cho thực hiện mục tiêu.
Các giải pháp đưa ra trên những mô hình lý thuyết, những tri thức
kinh nghiệm từ những kế hoạch tương tự mà các tổ chức đã làm hoặc mình
đã làm, ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học để có thể xây dựng
sáng tạo ra các phương án có kế hoạch.
• Phân tích lựa chọn phương án.
Để có thể phân tích và lựa chọn phương án tốt nhất đòi hỏi các nhà
quản lý phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa chọn. Những
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
chỉ tiêu này là các số liệu tính toán khoa học cùng với kinh nghiệm đã được

thử nghiệm.
Phương án tối ưu được lựa chọn không hẳn là phương án thoả mãn
tất cả các yếu tố nói trên mà thường là phương án thoả mãn nhiều nhất
những yếu tố đó.
• Thể chế kế hoạch:
Từ phương án tối ưu được lựa chọn các nhà quản lý sẽ đưa vào thực
tế thông qua thể chế hoá. Thực chất là làm pháp lý hoá bằng các văn bản
pháp quy để đảm bảo tính thực hiện. Quá trình kế hoạch đi vào thực tế
không tránh khỏi sự phản ứng bất lợi và để đảm bảo thực hiện được thông
suốt thì phải đảm bảo bằng công cụ pháp lý.
3.2. Tổ chức:
“ Tổ chức là hoạt động quản lý mang tính chuyên môn hoá nhằm
thiết lập một hệ thống các vị trí, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận sao
cho các cá nhân và bộ phận đó phối hợp được với nhau thực hiện mục tiêu
hiệu quả nhất”.
Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế
hoạch, bao gồm các hoạt động:
+ Phân tích chiến lược, mục tiêu chiến lược của tổ chức rồi phân
chia các hoạt động của tổ chức thành các hoạt động chuyên môn hoá. Từ đó
chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động nói trên.
+ Xác lập vị trí các cá nhân và mối quan hệ giữa họ tức là xác lập
cơ chế làm việc, hình thành cơ cấu bộ máy và được đảm bảo bằng nhân lực
cho hoạt động.
Việc tổ chức là do các nhà lãnh đạo, quản lý quyết định nhưng cũng
phải dựa trên những cơ sở khoa học, những thuộc tính cơ bản và nguyên
tắc riêng có của tổ chức.
3.3. Lãnh đạo:
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh

Lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng về chiến lược phát
triển của tổ chức về mô hình cơ cấu tổ chức, về nhân sự trong tổ chức”.
Với tư cách là một chức năng của quản lý thì lãnh đạo là quá trình
tác động tới con người để đạt được sự tuân thủ của con người đối với chủ
thể lãnh đạo, làm cho họ tự nguyệnvà nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục
tiêu chung của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi
của con người trong tổ chức thực hiện những mục tiêu chung đặt ra trong
kế hoạch.
3.4. Kiểm tra:
“ Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi, đo lường,
đánh giá, chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của tổ chức
là hoàn thành và có kết quả cao “Giáo trình Khoa học quản lý - Tập 1 -
NXB KHKT - 2004”
Đó là chức năng tất yếu của mọi nhà quản lý, mọi cấp quản lý từ cao cho
đến cấp chuyên môn, kiểm tra được thực hiện trong tất cả quá trình quản lý.
Chức năng kiểm tra cần nhiều kỹ năng và công nghệ nhưng liên quan
tới con người, nó là một chức năng khó thực hiện vì chịu nhiều áp lực vì vậy
nếu buông lỏng thì kế hoạch dễ bị lệch lạc và sai lệch. Do đó kiểm tra đòi hỏi
phải được thực hiện xuyên suốt quá trình hoạt động và kết quả hoạt động.
4. Phương pháp quản lý :
Ngoài các phương pháp chúng ta sử dụng cho nhiều nghành khoa
học như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
toán, thống kê...
Khoa học quản lý lấy phương pháp phân tích hệ thống làm phương
pháp nghiên cứu chủ yếu của mình.
Phương pháp phân tích hệ thống trong khoa học quản lý được dặc
trưng bởi các nội dung sau :
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Xem tổ chức như một hệ thống mở, vận động và tồn tại theo những
quy luật khách quan. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận ( phần tử),
nhiều nhân tố ảnh hưởng trong mối quan hệ tác động qua lại để tạo thành
một chỉnh thể. Nếu một nhân tố, một bộ phận nào đó có vấn đề sẽ ảnh
hưởng đến các nhân tố và bộ phận khác và đến cả hệ thống.
II. Quản trị marketing
1. Khái niệm marketing.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều địnmarrketi về marketing. Ngay ở
Mỹ, quê hương của marketing cũng có người coi marketing là bán hàng và
quảng cáo, trong khi đó có người coi marketing là sáng tạo và phân phối sự
sống...Theo quan điểm hiện nay marketing tồn tại ở hai mức độ Macro và
Micro. Micromarketing là nhằm vào người tiêu dùng hay tổ chức tiêu dùng
cá biệt còn Macromarketing là nhằm vào nhu cầu của toàn xã hội.
Micromarketing là việc thực hiện mọi hoạt động để đạt được mục tiêu
của mỗi doanh nghiệp thông qua việc sẽ đoán trước nhu cầu của khách
hàng điều khiển dòng hàng hoá dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất
đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả để đảm bảo cân bằng cung cầu
và thực hiện các mục tiêu của xã hội
Tóm lại, Marketing hiện đại bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán
và hoạt động của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau
khi bán hàng.
Ở nước ta điều quan trọng hiện nay là làm cho mọi người nhất là lãnh
đạo doanh nghiệp hiểu marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật kinh
doanh nhằm làm cho sản xuất kinh doanh phù hợp với mọi nhu cầu của thị
trường theo đúng các triết lý của marketing nhưng cũng không phạm sai
lầm vì quá đề cao vô lý vai trò chức năng của marketing.
2. Vai trò của marketing
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
- Marketing là làm thích ứng sản phẩm của doanh nghiệp với mọi nhu
cầu thị trường. Vai trò này nói lên marketing không làm công việc của nhà
kĩ thuật, nhà sản xuất nhưng nó chỉ ra cho các bộ phận kỹ thuật và sản xuất
cần phải sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? sản xuất ra
khối lượng bao nhiêu và đưa ra thị trường khi nào.
-Vai trò phân phối của marketing : Tức là toàn bộ các hoạt động nhằm
tổ chức sự vận đọng tối ưu sản phẩm hàng hoá từ sau khi nó được sản xuất
ra cho đến tay người tiêu dùng.
- Vai trò tiêu thụ hàng hoá.
Vai trò này có thể tóm tắt thành 2 hoạt động cơ bản là :
+ Kiểm soát giá cả hàng hoá
+Quy định các nghiệp và các nghệ thuật bán hàng.
Vai trò khuyến mại. Với vai trò này marketing phải thực hiện các
nghiệp vụ : Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ sản phẩm....
3. Quá trình quản trị marketing
3.1 Phân tích thị trường
Bất kì công ty nào cũng phải biết cách phát hiện ra những khả năng
mới mở ra của thị trường. Không một công ty nào có thể cứ mãi mãi trồng
cây vào những hàng hoá và thị trường ngày hôm nay của mình. Không ai
còn nói đến những chiếc xe ngựa, những chiếc roi của anh xà ích, những
cái thước logarit, những chiếc đèn khí đốt...Những nhà sản xuất các thứ
hàng đó hoặc là đã bị phá sản hoặc là đã biết chuyển sang một việc mới nào
đó. Nhiều công ty xác nhận rằng, phần lớn khối lượng hàng hoá bán ra và
lợi nhuận ngày hôm nay của họ là nhờ vào những hàng hoá bán ra và lợi
nhuận ngày hôm nay của họ là nhờ vào những hàng hoá mà chỉ cách đây
năm năm, họ hoặc là chưa sản xuất hoặc là chưa bán.
o Phát triển thị trường mới:
o Thâm nhập sâu hơn vào thị trường:
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
o Mở rộng ranh giới thị trường
o Thiết kế hàng hoá.
o Chiếm lĩnh thị trường.
o Đánh giá khả năng của marketing
o Mục tiêu của công ty.
o tiềm năng của công ty.
3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Quá trình phát hiện và đánh giá những khả năng của thị trường thường
nảy ra nhiều mục tiêu mới. Và nhiều khi nhiệm vụ thực sự của công ty lại
là lựa chọn những ý tưởng tốt nhất trong số những ý tưởng phù hợp với
những mục tiêu và tiềm năng của công ty.
o Đo lường và dự báo cầu
o Phân khúc thị trường
o Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu
1.Tập trung vào một khúc duy nhất. Công ty có thể quyết định chỉ
phục vụ một khúc thị trường.
2.Hướng vào nhu cầu ng ười mua. Công ty có thể tập trung vào việc
thoả mãn một nhu cầu nào đó của người mua.
3.Hướng vào nhóm người tiêu dùng
4.Phục vụ một vài khúc thị trường không liên quan với nhau. Công ty
có thể quyết định phục vụ một vài phần thị trường ít liên quan đến nhau, ngoại
trừ một điểm là mỗi phần đó đều mở ra cho công ty một khả năng hấp dẫn.
5.Chiếm lĩnh toàn bộ thị trường.
Khi thâm nhập vào thị trường mới phần lớn các công ty đều bắt đầu
từ việc phục vụ một khúc và nếu bước đầu thành đạt thì lần lượt chiếm lĩnh
các khúc khác. Cần phải suy tính kỹ trình tự chiếm lĩnh các khúc thị trường
trong khuôn khổ một kế hoạch tổng hợp.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
3.3. Thiết kế hệ thống marketing – mix
Sau khi quyết định về việc định vị hàng hoá của mình, công ty sẵn
sàng bắt tay vào lập kế hoạch marketing- mix chi tiết. Marketing- mix là
một trong những khải niệm cơ bản của hệ thồng marketing hiện đại.
Marketing- mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát
được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng
mong muốn từ phía thị trường mục tiêu
Marketing- mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để
tác động lên nhu cầu về hàng hoá của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả
năng thành bốn nhím cơ bản: Hàng hoá, giá cả, phân phối và khuyến mãi.
Marketing Mix
Hàng hoá Phương pháp

Giá cả Khuyến mãi
Thị trường mục tiêu
Hình: Bốn bộ phận cấu thành Marketing Mix
- Quản lý sản phẩm
+ Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm trong marketing
Đặc điểm của sản phẩm trong marketing là nó không phải là giá trị sử
dụng của người bán nhưng lại là giá trị sử dụng của người mua; sản phẩm
rất đa dạng và có thể phân loại thành ba nhóm lớn; hàng hoá vật chất, dịch
vụ và tiện nghi. Sản phẩm muốn được người mua chấp nhận thì nó phải có
chất lượng, giá cả, phải được người mua chấp nhận và phù hợp với thị hiếu
của họ.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Trong việc xây dựng chính sách sản phẩm của doanh nghiệp mình,

các nhà kinh doanh cần phải giải quyết được các vấn đề như: người tiêu
dùng cần sản phẩm gì của doanh nghiệp? ( Từ thời điểm, quy mô, cơ cấu,
địa điểm, giá cả đến phương thức...)
Chu kỳ sống của sản phẩm thường qua 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Là lúc mới thâm nhập vào thị trường: sản phẩm mới đưa
ra trên thị trường, người tiêu dùng chưa phải ai cũng biết, doanh số còn ít,
chi phí lớn. Lý do là dây chuyền sản xuất chưa ổn định, quảng cáo chưa
đến nơi.
Giai đoạn 2: Là gia đoạn chín muồi( hưng thịnh ): uy tín sản phẩm của
doanh nghiệp ở mức tối đa, người mua đạt tới mức tối đa, lãi thu được cũng
lớn nhất.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn ổn định
Giai đoạn 4: Là giai đoạn suy giảm: việc bán hàng trở nên khó khăn,
khách hàng giảm dần, doanh số bán tụt xuống, ít hiệu quả, cho dù tiến hành
các biện pháp chiêu thị một cách tích cực.
Giai đoạn 5: là giai đoạn trì trệ, doanh số bán hàng giảm nhanh, chính
khách hàng không muốn mua sản phẩm đó nữa, sản phẩm đã bị lão hoá,
cần được loại bỏ. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào chu trì sống của sản
phẩm để đạt được chiến lược giá cả và phân phối sản phẩm vào cuối gia
đoạn 3 thì phải nảy sinh về ý đồ sản phẩm mới để tiến hành thử nghiệm
sẵn.
- Kế hoạch hoá sản phẩm:
Đây là quá trình phát triển sản phẩm mới, điều chỉnh hay xoá bỏ đi
một số sản phẩm hiện tại để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, sử
dụng hết được nhu cầu của khách hàng, tận dụng hết năng lực của doanh
nghiệp. Mục tiêu của kế hoạch hoá sản phẩm là phát hiện một sản phẩm
tiêu thụ được nhiều. Công việc này chủ yếu dựa vào phân tích các yêu cầu
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh

của thị trường hiện tại và thị trường trong tương lai, biết đánh giá sự ảnh
hưởng của phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Kế hoạch hoá sản phẩm thường bao gồm các bước sau đây:
Sản sinh ý đồ về sản phẩm căn cứ vào khả năng vốn, kĩ thuật,tay
nghề... của doanh nghiệp, tính toán nghiên cứu thị trường để hình thành mô
hình mẫu về sản phẩm với những yêu cầu nhất định; nghiên cứu triển khai
thực hiện; so sánh với các sản phẩm cạnh tranh...
Thử nghiệm sản phẩm: đưa thử nghiệm thằm khắc phục những tồn tại
tính toán mức độ tin cậy khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ hàng loạt
-Quản lý phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm các quá trình kinh tế, tổ chức, kĩ thuật, nhằm điều
hành, vận chuyển sản xuất đến tay người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế lớn
nhât.
Phân phối là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất. Sản phẩm bắt đầu
từ lúc sản phẩm được đem bán cho tới khi nó trở thành sở hữu của người
tiêu dùng, bao gồm các hoạt động khác nhau đảm bảo việc đưa đến tay
người tiêu dùng.
- Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp: khả năng hiện tại và
tương lai, những cơ hội đầu tư có thể có. Việc xem xét cần xuất phát từ khả
năng vật chất, tài nguyên, nhân lực...
- Nhóm nhân tố về thị trường bao gồm lượng thông tin về thị trường
phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống phân phối. Vị trí địa lý của khách
hàng, mật độ điểm bán hàng, cũng cần tính đến yếu tố khác thuộc về khách
hàng như lứa tuổi, nghề nghiệp, động cơ mua bán, nhịp độ mua hàng và độ
bão hoà của thị trường...
- Nhân tố thuộc về sản phảm như đặc tính riêng của sản phẩm có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối: giá cả sản phẩm, tình hình tồn
kho và các chính sách của nhà nước đối với sản phẩm.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
- Hệ thống phân phối hiện có cần được xem xét khi muốn có sự thay
đổi kênh phân phối hoặc mở rộng hình thức phân phối mới.
Quản lý về giá:
Đối với hoạt động của doanh nghiệp, giá cả có một vai trò rất lớn. Giá
cả là một bộ phận cấu thành marketing hỗn hợp, là công cụ cạnh tranh quan
trọng của doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng thì giá cả có ảnh hưởng to
lớn trong quyết định mua hàng hoá dịch vụ. Vì vậy việc định giá bán phải
bồi hoàn đủ chi phí, đảm bảo mức lãi và người tiêu dùng chấp nhận trong
điều kiện thị trường biến động với nhiều cạnh tranh gay gắt. Có các cách
định giá sau:
+ Định giá dựa vào chi phí
+ Định giá theo công thức
Giá thành
Giá bán =
1- hệ số lãi

F
Giá thành = V +
Số sản phẩm
Trong đó:
V là chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm.
F là tổng chi phí cố định.
+ Định giá hướng vào nhu cầu.
+ Định giá theo đối thủ cạnh tranh là căn cứ vào giá của đối thủ
cạnh tranh.
+ Cách định giá phân biệt
- Quản lý chiêu thị :
Chiêu thị là hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp trên thị
trường nói chung và thị trường mục tiêu nói riêng của doanh nghiệp. Mục

Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
tiêu của họ là nhằm bán hết được số sản phẩm đã sản xuất ra trong trường
hợp có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Chiêu thị có tác dụng hết sức to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp
và nó được coi là một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động sản xuất. Có
những sản phẩm, những doanh nghiệp, những nước chi phí cho các hoạt
động chiêu thị chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí chứa giá sản
phẩm (10 – 25%)
Nội dung hoạt động chiêu thị của doanh gnhiệp bao gồm :
+ Quảng cáo :
Khái niệm quảng cáo : là dùng những phương tiện thông tin đại chúng
để truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng cuối cùng
trong một khoảng thời gian, không gian nhất định.
Yêu cầu của quảng cáo là :
Tối ưu về thông tin
Hợp với pháp luật
Hợp lý và đồng bộ
Nghệ thuật và hấp dẫn
Các phương tiện dùng cho quảng cáo : bao gồm phương tiện nghe
nhìn như ti vi, phim ảnh, phương tiện in ấn như báo chí, sách vở, tờ rơi...
phương tiện ngoài trời : pa nô, áp phích, phương tiện giao thông, bao bì,
cửa hàng, văn phòng công ty...
Kinh phí quảng cáo : là hạch toán lỗ lãi của doanh nghiệp vì vậy chủ
yếu nhà sản xuất quảng cáo là chủ yếu.
Kinh phí lập theo ba cách :
Cách một lấy từ 2% đến 10% doanh thu
Cách hai là xây dựng một quỹ cố định
Cách ba là tuỳ ý

Các phương pháp quảng cáo: thông thường có bốn cách quảng cáo:
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Thứ nhất: tiến hành quảng cáo suốt ngày đêm, loại này nên dùng
quảng cáo ngoài trời và tờ rơi.
Thứ hai: Tiến hành quảng cáo từng đợt. loại này cứ sau một khoảng
thời gian lại tiến hành quảng cáo.
Thứ ba: Tiến hành một chiến dịch quảng cáo bằng cách tung một sản
phẩm mới hay đi vào một thị trường mới
Thứ tư: quảng cáo đột xuất, chỉ sử dụng đối với sản phẩm có vấn đề
Thông điệp quảng cáo: là nội dung thông tin cần tuyển đã được mã
hoá dưới dạng một ngôn ngữ nào đó.
Đánh giá hiệu quả quảng cáo: Đây là vấn đề rất khó, tuy nhiên cúng
có thể sử dụng phương pháp tương đối như sau:
+ Điều tra tỷ lệ người hiểu thông điệp
+ Căn cứ vào doanh thu tăng lên của kỳ sau so với kỳ trước
Xúc tiến bán hàng là các hoạt động gây mối liên hệ giữa doanh nghiệp
và khách hàng.
Các hoạt động xúc tiến bao gồm:
Bán hàng trực tiếp
Lập sổ góp ý của khách hàng
Tổ chức hội nghị khách hàng
Yểm trợ bán hàng:
Để có thể bán hết sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp có thể tiến
hành các hoạt động như:
Tham gia hội trợ triển lãm
Tham gia các hoạt động thể dục thể thao
Tổ chức họp báo
Mở hội thảo

3.4.Thực hiện các biện pháp marketing
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Việc phân tích các khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, xây dựng marketing-mix và thực hiện nó đòi hỏi phải có những hệ
thống quản trị marketing phụ trợ.
- Hệ thống lập kế hoạch marketing
- Hệ thống tổ chức marketing
- Hệ thống kiểm tra marketing.
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
20
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Kinh t Qun tr Kinh doanh
PHN II: THC TRNG V CễNG TC
QUN TR MARKETING TI CễNG TY C PHN U T
SN XUT THNG MI S.K.Y
I. C cu t chc v hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty C
phn u t sn xut thng mi S.K.Y
1.C cu t chc ca cụng ty S.K.Y
a. Gii thiu chung
Ngy nay trong iu kin kinh t ngy cng phỏt trin, nhu cu
thm m trong i sng con ngi ngy cng cao, khụng ch tht bn m
cũn tht p ú l tiờu chớ phc v ca Cụng ty c phn u t sn xut
thng mi S.K.Y
- Sn phm c ch bin t g l loi sn phm khụng th thiu
c trong nhu cu sinh hot v i sng con ngi.
- G cú mt khp mi nI t phũng khỏch n phũng ng, t phũng
n n phũng tm, t trong nh n ngoi tri v Cụng ty vi mc tiờu em
n cho ngi tiờu dựng nhng sn phm g ni tht p nht v sang
trng nht lm cho cht lng cuc sng ngy cng hon thin hn.

* Nghnh ngh kinh doanh chớnh ca cụng ty
- Mua bỏn ging t, bn, gh;
- Mua bỏn gia dng khỏc( tranh nh, gng soi, m mỳt)
- Sn xut ging t, bn gh sn xut cỏc sn phm khỏc;
- Sn xut ni tht gia dng, vn phong, trng hc;
- Sn xut g ni tht (bn, gh, t, t bp);
- Sn xut dựng ni tht , vn phũng ( bn gh, t lm vic)
- Sn xut dựng trong trng hc ( bng, bn gh, t)
Công ty đợc thành lập từ năm 2000
Trụ sở chính: Tổ 8 P. Trần Phú Q .Hoàng Mai HàNội
Văn phòng chính: Tổ 8 P. Trần Phú Q Hoàng Mai HàNội
Sv: Mạc Thế Anh MS: 504401002
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Tel: 04. 6434312
Fax: 04. 0101956899
M· sè thuÕ: 0500413012
Tµi Kho¶n : 0011001672886
b. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
* Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có
nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
sát, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, sửa đổi bổ
sung điều lệ công ty thông qua báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu
tập họp đại hội cổ đông hai lần.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
22
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc

Ban Kiểm soát Phó Giám đốc
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Marketing
Phòng
Kỹ thuật
Phân xưởng
1
Phân xưởng
2
Phân xưởng
3
Phân xưởng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
lợi của công ty. Hội đồng quản trị có 11 thành viên có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển, phương án đầu tư của công ty, có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như Giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng….
* Ban kiểm sát: Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông cử ra có nhiệm
vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, chính sách của các
bộ phận mà đại hội cổ đông và hội đồng quản trị đề ra và báo cáo hoặc hỏi
ý kiến của hội đồng quản trị trước khi đưa ra đại hội cổ đông.
-Giám đốc : Là người phụ trách chung quản lý giám sát mọi hoạt
động của nhà máy, chịu trách nhiệm trước nhà nước về tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh.
-Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo một số khâu
trong quản lý sản xuất, điều động lao động. Tham mưu giúp giám đốc xây
dựng kế hoạch đôn đốc thực hiện.
-Phòng tổ chức : Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc quản
lý các lĩnh vực công tác như tổ chức nhân sự. Hành chính quản trị.
-Phòng kế toán : Có chức năng quản lý theo dõi diễn biến tài sản và
vốn cảu doanh nghiệp, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán theo đúng chế độ
hiện hành.
-Phòng kinh doanh : Tìm kiếm và thực thi những kế hoạch đã được
hội đồng quản trị vạch ra những phương hướng trong công ty đẩy mạnh và
phát triển không ngừng.
-Phòng marketing : là giới thiệu tiêu thụ sản phẩm mới phân tích
đánh giá tìm những khách hàng tiềm năng.
- Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý kỹ thuật sản xuất: Nắm toàn
bộ chất lượng nguyên liệu đầu vào để đề xuất hướng sử dụng nguyên liệu
và sản xuất. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh các quy trình công nghệ
hướng dẫn cho công nhân thực hiện, theo dõi để xử lý các khó khăn phát
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
sinh. Nắm diễn biến của chất lượng sản phẩm để có chất lượng tốt hơn để
ổn định sản xuất.
-Các phân xưởng : Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm
theo kế hoạch điều độ của nhà máy, nâng cao tinh thần sáng tạo,phát huy
sáng kiến tăng năng suất lao động.
-Kho bãi : Là nơi chứa hàng hoá sản xuất, nơi giao nhận hang của
công ty
Ngoài ra còn có phòng quân sự bảo vệ và lái xe xây dựng nội quy về
trật tự an ninh.

2. Hoạt động sản xuất của công ty S.K.Y
Công ty cổ phần đầu tư sản xuất thương mại s.k.y hiện tại đang
sản xuất các mặt hàng nội thất văn phòng, trường học và gia đình bằng chất
liệu gỗ Công nghiệp phủ sơn PU.
2.1. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm
2.1.1. Chất liệu gỗ
- Gỗ của Công ty s.k.y sử dụng là loại gỗ MDF siêu mịn được sản
xuất bởi Công ty MDF Gia Lai.
+ Với mục đích sử dụng tài nguyên rừng hợp lý- bền vững – Hiệu
quả. Tổng Công ty lâm nghiệp Việt nam (Vinafor) trong những năm tài
chính 2000-2002 đã đầu tư trồng17.000 ha rừng nguyên liệu, xây dựng nhà
máy sản xuất ván MDF Gia Lai từ gỗ rừng trồng.
+ Nhà máy MDF Gia Lai công suất 54.000 m3/năm với thiết bị –
công nghệ tiên tiến Châu Âu.
+ Sản phẩm của nhà máy MDF đã thoả mãn các yêu cầu thiết kế kỹ
thuật , mỹ thuật cao của những công trình nội thất cao cấp trong nước và đồ
mộc xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu chất lượng ván (MDF)
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh
Chỉ tiêu đơn vị Ván MDF Gia Lai
Tiêu chuẩn chất lượng ván EN 622 – 1; EN 622 - 5
Kích thước ván mm (1.830 x 2.440)
Chiều dày mm 6-30
Cường độ chịu uốn N/mm2 33-51
độ kết dính bên trong N/mm2 0,97-1,13
Trương nở chiều dày 24h % 2,6-3,5
độ ẩm % 4-11
Tỷ trọng Kg/m3 710-850

Độ bám đinh vít:
Bề mặt
Cạnh
N
N
1550-2000
1000 - 1500
- Ngoài ra Gỗ MDF khi ra thành phẩm đã được xử lý bằng những
chất phụ gia khác nhau nên đã khắc phục được nhược điểm của một số loại
gỗ tự nhiên như mối mọt , cong vênh trong thời gian sử dụng.
- Về giá thành , loại gỗ MDF mà công ty sử dụng có giá thành thấp
hơn so với gỗ tự nhiên trên thị trường, do đó người tiêu dùng đều có thể sử
dụng được những đồ nội thất trong gia đình bằng chất liệu gỗ công nghiệp
mà không lo phải mua quá đắt những sản phẩm cùng loại bằng chất liệu gỗ
tự nhiên.
- Do điều kiện khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
trong năm thường có thời điểm “nồm”, hiện tượng tường nhà và sàn nhà đổ
mồ hôI vì vậy ít.
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gỗ MDF của một số
công ty nhập từ Malayxia, Trung Quốc…. Và một số công ty trong nước
đang sản xuất như : Công ty MDF Gia Lai thuộc tổng công ty VINAFOR,
Công ty MDF Quảng Trị, Xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản Việt Trì…Loại
gỗ mà Công ty s.k.y đang sử dụng là gỗ MDF của Công ty MDF Gia Lai
với một số ưu điểm vượt trội:
+ Ván MDF Gia Lai có khổ rộng hơn tất cả các loại ván MDF khác
trên thị trường, độ dày của ván đa dạng, phông phú .
Sv: M¹c ThÕ Anh MS: 504401002
25

×