Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.61 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
Mục Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 3
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 3
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 4
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 4
1.2.2. Hệ thống tiêu thụ của Công tyTNHH Thực Phẩm Cao Cấp 7
1.2.3. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng tại công ty TNHH Thực Phẩm
Cao Cấp 8
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 11
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 11
2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ 23
2.3. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu 32
2.4. Kế toán thanh toán với người mua 35
2.5 Kế toán thuế GTGT đầu ra 37
2.6. Kế toán kết quả hoạt động sản suất kinh doanh 42
2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 42
2.6.2. Kế toán doanh thu chi phí hoạt động tài chính 52
2.6.3. Kế toán kết quả tiêu thụ 57
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thực phẩm cao cấp 60
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 60
3.2.1. Ưu điểm 60
3.2.2.Nhược điểm 61
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh


doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 64
3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 65
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện 65
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp 66
Kết luận 69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TSCĐ : Tài sản cố định
H ĐGTGT : Hoá đơn Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
BTC : Bộ tài chính
VNĐ : Việt nam đồng
TR : Triệu đồng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ
L/C : Thư tín dụng
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 72
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 73
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại, đứng vững và

phát triển hơn nữa đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải thay đổi theo xu thế thời
đại, nhưng điều cần phải quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết
quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
có những tri thức trong hoạt động quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn
đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo
sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi và bổ sung để được hoàn thiện
hơn nữa, cả về lý luận và thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất, hiệu năng của quản lý.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định
chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu
quản lý ở các doanh nghiệp ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi
vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng luôn là mục tiêu hàng
đầu ở các doanh nghiệp.
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
1
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ty

TNHH Thực Phẩm Cao Cấp tôi đã đi sâu tìm hiểu công việc hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty. Hoạt động tiêu thụ hàng
hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn kiến thức được học
trên ghế nhà trường và một số kinh nghiệm trong quá trình làm việc, tôi xin
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao
Cấp”.
Nội dung của Chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thực
Phẩm Cao Cấp
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức của bản thân tôi còn bị hạn chế
nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ đạo chân tình của các thầy cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn.
Để làm được đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan , ban lãnh đạo Công ty TNHH Thực Phẩm
Cao Cấp và các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Cao
Cấp
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
2
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
CHƯƠNG I: : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TNHH THỰC PHẨM CAO CẤP
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH thực phẩm Cao Cấp
1.1.1 Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu
chuyển hàng hoá của Doanh nghiệp Thương mại (DNTM) cụ thể là Công ty
TNHH Thực Phẩm Cao Cấp. Hình thức tiêu thụ hàng hoá có thể là bán buôn
(qua kho, không qua kho vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán). Bán lẻ
thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp và thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm DNTM giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và được người mua
chấp nhận thanh toán và thanh toán.
Vì vậy, Công ty lấy thời điểm kinh doanh, doanh thu bán hàng và kết quả
bán hàng để ghi nhận hay xác định kết quả kinh doanh
Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo
cho phòng kế toán nắm rõ được tình hình hiện còn của từng loại hàng hoá, làm
cơ sở cho việc ký kết hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập kho, hàng hoá được bộ
phận kho kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết
không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu.
Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá
cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định dựa trên 3 căn cứ: Giá thành đầu
vào của sản phẩm, giá cả thị trường và mối liên hệ giữa khách hàng với Công
ty. Công ty thực hiện giảm giá hàng bán đối với với khách hàng mua thường
xuyên, mua với khối lượng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa về mua hoặc khách
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
3
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
hàng mua thanh toán tiền ngay. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện
trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi xem xét

toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để quyết định giảm giá cho những khách
hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% cho đến 1,5% trên tổng doanh thu bán cả năm
cho khách hàng đó. Qua giảm giá, chiết khấu, hối khấu, và thái độ phục vụ
khách hàng của nhân viên mà uy tín của Công ty đối với các bạn hàng ngày
càng được nâng cao.
1.1.2. Phương thức thanh toán
Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào
các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 15 đến 30 ngày
hoặc có thể thanh toán ngay, có thể thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi hàng …
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng
thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng thanh toán đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế
cho bản thân doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay
đang được áp dụng đối với các hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ
các khoản phải thu, nếu khách hàng thanh toán chậm hơn quá thời gian ghi trên
hợp đồng thì Công ty tính lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán.
Vì vậy, Công ty sẽ hạn chế được hiện tượng khách hàng không có đủ khả năng
thanh toán hay bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh
toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài với
Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thế chấp được ngân hàng bảo lãnh.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH thực phẩm Cao Cấp
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
4
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Bộ máy tổ chức quản lý là một cơ quan chức năng trong Công ty, có
nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác quản lý, chỉ huy và điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phực Phẩm
Cao Cấp được thể hiện qua sơ đồ sau:
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban Giám đốc : Gồm 1 Giám đốc và Phó giám đốc
Giám đốc : Là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty, trực tiếp điều hành
Công ty thông qua phó giám đốc.
Phó giám đốc : Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng
ban theo quyền quản lý của mình, nắm bắt sát tình hình hoạt động của Công ty
để từ đó ra quyết định kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về
hoạt động của các bộ phận mình quản lý
Phòng tài vụ : Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động XNK, kinh doanh,
giải quyết các vấn đề tài chính thanh toán, công nợ, tiền lương, tiền thưởng, tổ
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
5
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
tổng hợp
Phòng giao
nhận vận
chuyển
Phòng kế
hoạch thị

trường
Hệ
thống
các cửa
hàng
Phòng tổ
chức
hành
chính
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
chức hoạt động kế toán theo quy định thống nhất của bộ tài chính, cung cấp số
liệu đầy đủ, kịp thời cho ban giám đốc Công ty
Phòng kinh doanh tổng hợp : Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường trong nước để xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn, tham
mưu cho ban giám đốc về kế hoạch nhập, bán hàng, ký kết các hợp đồng với
bạn hàng trong nước, theo dõi hoạt dộng của hệ thống các cửa hàng, khách sạn,
nhà hàng…vv, đàm phán với đối tác nước ngoài ký kết các hợp đồng mua bán,
theo dõi tiến độ nhập hàng và làm thủ tục chứng từ nhập khẩu, thanh toán ngân
hàng
Phòng giao nhận vận chuyển : Làm nhiệm vụ vận chuyển hàng cho các
nhà hàng, khách sạn, siêu thị, Shop đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vận
chuyển hàng nhập khẩu từ cửa khẩu về kho của Công ty …vv
Phòng kế hoạch thị trường: Làm nhiệm vụ lập ra các kế hoạch, nghiên
cứu, tìm kiếm và phát triển thị trường, đưa ra các chương trình khuyến mại sản
phẩm. Hàng tuần, lập ra bảng tổng kết và chuyển cho phòng kinh doanh tổng
hợp để xem xét
Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu đóng góp ý kiến cho ban giám
đốc:
Đối nội đối ngoại, lưu trữ giấy tờ, hồ sơ, công văn
Tổ chức nhân sự,soạn thảo văn bản, thực hiện các chế độ chính sách:

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Bảo vệ, tạp vụ…
Đóng dấu công văn giấy tờ đến và đi …vv
Hệ thống các cửa hàng: Là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, thực hiện giao
dịch buôn bán, bán buôn, bán lẻ… hạch toán phụ thuộc…
Phương pháp quản lý của Công ty
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
6
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, phương pháp quản lý đơn giản,
quản lý trực tiếp do ban giám đốc lãnh đạo. Phòng kinh doanh, các cửa hàng
chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng trước ban giám đốc,
các nhân viên kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hàng, ngành hàng được
giao trước trưởng phòng kinh doanh
Công tác quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh,
muốn quản lý có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có bộ máy quản lý phù hợp với
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ năng lực. Từ nhận thức được tầm
quan trọng đó nên ngay từ ngay đầu mơi thành lập Công ty đã dần từng bước
củng cố, tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển dụng những nhân viên có
trình độ nghiệp vụ cao và không ngừng tạo điệu kiên đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên để phục vụ kế hoạch phát triển lâu dài của Công ty.
1.2.2. Hệ thống tiêu thụ của Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp
Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp hiện đang áp dụng hai phương thức
tiêu thụ đó là: Bán trực tiếp và Bán buôn dưới hình thức gửi bán.
- Bán trực tiếp
 Bán lẻ:
Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho khách và thu tiền, đồng thời
ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể được mở cho từng mặt hàng,
phản ánh cả về số lượng và giá trị hàng hoá. Cuối ngày nhân kiểm lại tiền bán

hàng và kiểm lại hàng tồn kho trên quầy để xác định hàng bán trong ngày rồi
sau đó nộp tiền cho thủ quỹ
 Bán buôn qua kho:
Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thường lớn, để tránh
những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên đơn vị mua hàng, số
lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá, thời gian địa điểm giao nhận
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
7
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
hàng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có).
Nếu có tranh chấp xảy ra thì được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? Toà án
kinh tế nào?
Bán buôn qua kho của Công ty thường dưới hình thức xuất bán trực tiếp
cho các khách sạn, siêu thị …
Theo phương thức thanh toán này, khách hàng có thể được hưởng chiết
khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá đơn tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng.
- Bán buôn dưới hình thức gửi bán
Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn
giới thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng
cáo là chính.
1.1.3. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng tại Công ty TNHH Thực
Phẩm Cao Cấp
 Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
- Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy báo nợ
- Thẻ kho, Sổ quỹ

- Sổ chi tiết doanh thu
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
- Sổ chi tiết công nợ
- Sổ chiết tiết vật tư, hàng hoá
- Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
- Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
- Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
- Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
8
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 111, 112, 131, 156, 333, 511, 521, 531, 532, 632, 635,642,
911, 421
 Sơ đồ 02: Sơ đồ luôn chuyển chứng từ, sổ sách trong hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT, PT,
PC
Sổ
Nhật

chung
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết

doanh thu bán
hàng
Bảng tổng hợp Xuất-
Nhập-Tồn
Sổ chi tiết giá vốn
hàng bán
Bảng tổng hợp giá
vốn hàng bán
Sổ cái TK 632
Sổ chi tiết
công nợ
Sổ chi tiết
các tài
khoản 521,
531, 532, 333
Bảng
tổng hợp
doanh
thu bán
hàng
Sổ cái
TK
131
Bảng T.H
tình hình TT
với K.H
Bảng tổng hợp
các TK 521,
531, 532, 333
Sổ cái TK 521,

531, 532, 333
Sổ cái TK 911 Sổ cái TK 421 Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 156
9
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Hệ thống tài khoản sử dụng:
- TK 111, 112, 131, 156, 333, 511, 515, 521, 531, 532, 632, 635, 642, 911,
421
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
10
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng

Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM CAO CẤP
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán công ty sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá(trị giá mua thực tế của hàng
hoá tiêu thụ), thành phẩm dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kết cấu tài khoản 632 như
sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp theo hoá
đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.

2.1.2. Chứng từ sử dụng.
Phòng kế toán công ty sử dụng một số chứng từ theo chế độ quy định và
một số loại mang tính chất hướng dẫn như sau:
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Sổ cái tài khoản
2.1.3. Quy trình ghi sổ.
Khi khách hàng mua hàng người bán hàng viết hoá đơn, đồng thời lập
phiếu xuất kho, hoá đơn gồm 3 liên: liên 1 dùng làm căn cứ ghi sổ hạch toán,
liên 2 giao cho khách hàng, người mua căn cứ vào hóa đơn để trả tiền và nhận
hàng, liên 3 thủ kho sau khi kiểm tra chứng từ mới giao cho khách hàng. Kế
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
11
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
toán sau khi nhận được phiếu xuất kho, tiến hành ghi vào sổ “Nhật Ký Chung”
và đồng thời ghi vào “Sổ Chi Tiết Tài Khoản 632”, và từ sổ “Nhật Ký Chung”
kế toán tiến hành ghi vào “Sổ Cái Tài Khoản 632” và cuối kỳ từ sổ cái ghi vào
“Bảng Cân Đối Số Phát Sinh” và lập “Báo Cáo Tài Chính” Quy trình được cụ
thể theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán.



Ghi chú:
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ

12
Phiếu xuất kho
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái TK632
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết tài
khoản 632
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
+ Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hoá xuất kho tại công ty.
Công ty TNHH Thực phẩm Cao Cấp xác định trị giá vốn hàng xuất kho
áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
+ Phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng, giá trị vật tư, hàng
hoá xuất kho, làm căn cứ để ghi Thẻ kho, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ nhật
ký chung, dùng để hạch toán chi phí giá vốn hàng bán (ghi vào Sổ chi tiết giá
vốn hàng bán), làm căn cứ xác định trách nhiệm những người có liên quan
Ví dụ: Ngày 1/10/2009 Công ty bán hàng cho KS Sofitel Metropol Hà Nội HĐ
số 0021742 với số hàng như sau:
Cá hồi tươi nguyên con: 98,7kg
Thịt thăn bò Úc loại A: 45,6kg
Bơ Anchor 4*5: 120kg
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
Giá đơn vị

bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP,hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá
nhập trong kỳ
13
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Mẫu phiếu Xuất kho (Biểu số 2.1)
Công ty TNHH TP Cao Cấp
55B- Hàng Bài- Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
S: PX 020

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 10 năm 2009
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thế Sơn
Đơn vị: Khách sạn Sofitel Metropol Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Trâu Bò Sữa – 34A Nguyễn Khoái.
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách


số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A
B
C D 1 2 3 4
1
Cá hồi tươi nguyên con
kg 98,7 155.000 15.298.500
2
Thịt thăn bò Úc loại A
kg 45,6 205.500 9.370.800
3
Bơ Anchor 4*5
kg 120 106.500 12.780.000
Tổng cộng xx 37.449.300
Tổng số tiền (viết bằng tiền): Ba mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi chín nghìn
ba trăm đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 03 tháng 10 năm 2009
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
NGƯỜI GIAO HÀNG
(Ký, họ tên)
THỦ KHO

(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
Mẫu sổ CT TK 156 (Biểu số 2.2) Mẫu số S03b-DNN
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
14
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Công ty TNHH TP Cao Cấp
55B- Hàng Bài – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT
TK 156- Hàng hóa
Tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày CT Diễn giải
ĐV
T
SL Đơn giá
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Số dư đầu kỳ 1.005.458.662
01/10/09 PN001 Nhập khẩu lô cá Kg 1.429,6 112.350 331 160.615.560

…. … … … …. …. … ….
03/10/09 PN006 Nhập khẩu lô thịt Kg 351,9 175.838 331 61.877.392
…. … …. … … … … …
03/10/09 PX020 Xuất bán cá
nguyên con
Kg 98,7 155.000 632 15.298.500
Xuất bán thịt thăn
bò Úc LA
Kg 45,6 205.500 632 9.370.800
Bơ Anchor 4*5 Kg 120 106.500 632 12.780.000
… … … … … … …
Cộng số phát sinh 2.282.042.078 1.854.240.481
Số dư cuối tháng 1.433.260.259

Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
15
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS ĐặngThị Loan
Mẫu số cái TK 156 (Biểu số 2.3)
CÔNG TY TNHH TP CAO CẤP
55B Hàng Bài – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC

Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 156 – Hàng hóa
Tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
CT
Diễn giải TK ĐƯ
Phát sinh
PN PX Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.005.458.66
2
01/10/09 PN001 Nhập khẩu lô cá 331 160.615.560
01/10/09 Chi phí nhận lô cá nhập
khẩu
111
3.654.344
03/10/09 Xuất bán 632 31.028.262
03/10/09 PN002 Nhập khẩu lô thịt 331 138.545.319
… … … … … … …
15/10/09 PX01
6 Xuất bán thịt thăn bò
632
75.336.551
… … … … … … …
31/10/09 Kết chuyển chi phí mua
hàng T10
632
168.465.500
Cộng số phát sinh

2.282.042.07
8
1.854.240.481
Số dư cuối kỳ 1.433.260.25
9

Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH KTQD
16
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán dùng để phản ánh tình hình tăng giảm
giá vốn hàng bán của từng loại hàng hoá trong kỳ, là căn cứ để lập Bảng tổng
hợp giá vốn trong kỳ
Ví dụ: Trích dẫn trong tháng 10/2009 tại Công ty TNHH Thực Phẩm
Cao Cấp có cá nghiệp vụ xuất bán phát sinh cho hàng hoá Bơ lạt Anchor
(4*5kg)- 24005Bolat (4*5kg), căn cứ vào phiếu xuất kho ta lập được Sổ chi tiết
giá vốn hàng bán theo dõi chi tiết cho hàng hoá
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
17
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Mẫu số CT TK 632 (Biểu số 2.4)
CÔNG TY TNHH TP CAO CẤP

55B Hàng Bài – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Bơ lạt Anchor (4*5kg)
Tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày CT Diễn giải TK ĐƯ
Phát sinh
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
0
01/10/09 PX001 Xuất hàng để bán 156 33.594.836
… … … … …
03/10/09 PX020 Xuất bán bơ 4*5 cho KS
Sofitel
156 12.780.000
… … … … …
18/10/09 PX046 Xuất bán bơ cho Alfrescos 156 21.110.460
… … … … …
31/10/09 Kết chuyển sang TK 911 911 187.570.522
Cộng số phát sinh
187.570.522 187.570.522
Số dư cuối kỳ
0

Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)

- Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán trong kỳ:
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán trong kỳ dùng để phản ánh tổng hợp
giá vốn hàng bán trong kỳ của tất cả các loại hàng hoá, dung để đối chiếu số
liệu với Sổ cái TK 632
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
18
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Ví dụ: Trích dẫn số liệu kế toán trong tháng 10/2009 của Công ty TNHH
Thực Phẩm Cao Cấp, căn cứ vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo dõi cho từng
loại mặt hàng ta lập Bảng Tổng hợp giá vốn hàng bán trong tháng 10/2009 của
Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp như sau:
Mẫu số TH GVHB (Biểu số 2.5)
CÔNG TY TNHH TP CAO CẤP
55B Hàng Bài – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
19
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 10 năm 2009

Đơn vị tính: VNĐ
STT Mã Tên hàng hoá
Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ
Dư cuối
kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 CHT
Cá hồi tươi nguyên
con
255.884.666 255.884.666
2 TTB Thịt thăn bò Úc 174.235.100 174.235.100
3 TSC Thịt sườn cừu 94.362.658 94.362.658
… … …. … …
… … … … …
15 24005 Bơ lạt 4*5kg 187.570.522 187.570.522
16 24027 Sữa tươi tiệt trùng 184.862.236 184.862.236
… … … … …
Cộng số phát sinh 1.854.240.481 1.854.240.481
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
- Sổ cái tài khoản 632:
Sổ cái TK 632 là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo tài khoản 632, dùng để làm căn cứ đối chiếu với Bảng
tổng hợp giá vốn hàng bán trong kỳ và còn là căn cứ để lập Báo cáo tài chính

Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
20
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: GS-TS Đặng Thị Loan
Ví dụ: Trích dẫn số liệu kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
T10/2009 của Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp ta lập Sổ cái TK 632
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Lê Văn Hóa – Kế toán 4 Trường ĐH
KTQD
Mẫu số cái TK 632 (Biểu số 2.6)
CÔNGTY TNHH TP CAO CẤP
55B- Hàng Bài – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
21

×