Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện hạch toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.38 KB, 58 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Các doanh nghiệp với tư cách là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu ngáy càng cao của toàn xã hội, đóng vai trò hết sức
quan trọng. Sự tồn tại và phát triển của xã hội luôn gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất phát triển xã hội phản ánh trình độ phát
triển của xã hội hay diện mạo và sứ mạnh của xã hội đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền sản xuất ngày càng phát triển,
các sản phẩm hàng hoá càng đa dạng phong phú nhằm thoả mãn tố hơn nhu
cầu của xã hội. Để tổ chức quản lý có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế
ngày càng phát triển, con người cần nhận biết đầy đủ thông tin về hoạt động
kinh tế, hiện tượng xã hội, quy trình kỹ thuật, hoạt động tài chính để từ đó có
tể đưa ra quyết định đúng đắn thúc đẩy xã hội phát triển. Những thông tin này
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà một trong những nguồn cung cấp
toàn bộ thông tin đáng tin cậy là bộ phận kế toán. Kế toán là khoa học thu
nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về chi phí kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức rõ điều này, Công ty TNHH Tiếp vận Xuyên Thái Bình
Dưong đã không ngừng tìm kiếm, khai thác và cung cấp cho thị trưòng dịch
vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá chất lưọng cao. một trong những công
cụ giúp công tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao trong Công
ty là hạch toán kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh đạo Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng, cùng với sự hứơng
dẫn của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa Kế toán, em đã chọn


đề tài “ hoàn thiện hạch toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu, kết luận được chia thành
ba phần :
Phần 1 : Tổng quan vè Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình
Dương
Phần 2 : Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương
Phần 3 : Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TIỀP VẬN
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tiếp
Vận Xuyên Thái Bình Dương ( Trans Pacific Logistics )
Côngty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương thành lập theo quyết
định số: 0102019419 ngày 14/3/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: TRANS PACIFIC LOGOSTICS COMPANY
LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Số 23 ngõ 61/2 phố Lạc Trung, Phường
Vĩnh Tuy, Qận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Cơ cấu lao động:
Cơ cấu lao động năm 2008:
STT
Chỉ tiêu Số

T ổng 23
I Lao động quản lý 3
1 Đại học, cao đẳng 6
2 Trung cấp, công nhân kỹ thuật 2
II Nhân viên lao động trực tiếp 12
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, đóng gói và phân phối hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá, đại lý vận tải, đại lý hàng
hải, dịch vụ tàu biển, vận tải quá cảnh
- Đại lý cho các Công ty chuyển phát nhanh nước ngoài
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ khai thuê hải quan, thu gom, giao nhận vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu
- Kinh doanh dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Dịch vụ thương mại.
KẾT QUẢ CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2006 Năm 2007
Nguồn vốn kinh doanh 1.000.000.000 1.000.000.000
Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.632.500.754 2.521.827.356
Giá vốn hàng bán 1.200.125.240 2.023.562.382
Chi phí quản lý doanh nghiệp 315.125.440 343.759.611
Chi phí thuế TNDN 32.830.021 43.261.501
Lợi nhuận sau thuế TNDN 84.420.053 111.243.862
Số Lao động 16 16

Thu nhập bình quan lao động 1.500.000 1.800.000
Số nộp ngân sách 52.073.797 65.174.750
Người lao động trong Công ty luôn đủ việc làm, thu nhập ổn định.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Là Công ty TNHH, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dịch vụ giao
nhận và vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế, tư vấn làm thủ tục hải
quan.
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá trong nội địa thường là dịch vụ chuyển
đồ dùng văn phòng. Công việc của các nhân viên là khi nhận được hợp đồng
của Công ty với đơn vị có nhu cầu chuyển văn phòng, các công nhân đến địa
chỉ chuyển văn phòng dùng các giấy đóng hàng, chăn vải để đóng gói hàng
hoá một cách khéo léo để làm sao khi xếp để lên xe tải của Công ty hàng sẽ
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không bị vỡ, đổ nát và chuyển đến địa chỉ cần giao. Sau khi chuyển xong đồ
dùng văn phòng nhân viên Công ty phải xin chữ ký của khách hàng nhận
hàng hoá. Và công việc cuối cùng của dịch vụ là làm Invoice thu tiền của
khách hàng.
Ngành nghề chủ yếu của Công ty là dịch vụ nhập và xuất hàng hoá cho
các Đại Sứ quán và Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ.
- Dịch vụ nhập hàng có 2 loại: Nhập đồ dùng văn phòng, hành lý cá
nhân cho các Đại Sứ Quán và các khách hàng lẻ theo đường hàng không và
hàng biển. Khi nhận được hợp đồng làm các dịch vụ nhập hàng đó thì nhân
viên kinh doanh cần phải có các giấy tờ liên quan để làm thủ tục nhập hàng:
Ví dụ: Các giấy tờ liên quan như: Công văn miễn kiểm, công văn miễn
thuế đối với loại nhập những hàng hoá của Lãnh Sự Quán, danh mục hàng
hoá nhập, giấy uỷ quyền, vận đơn hàng hoá, giấy phép của Tổng cục Hải
Quan, tờ khai Hải quan do Sứ Quán đóng dấu, các chứng minh thư ngoại giao
và giấy báo hàng đến.

Sau khi có các giấy tờ cần thiết, nhân viên Công ty nhận những giấy tờ
cần thiết để đi lên Nội Bài làm các thủ tục để lấy hàng hoá. Khi lên Nội Bài
nhân viên phải đưa vận đơn, tờ khai Hải quan cho Hải quan Nội Bài biết và
nhân viên phải kiểm tra xem đúng lô hàng đó có đúng không, có đúng số vận
đơn, cân kiện, tên hàng và phải trả cho Tổng Công ty dịch vụ hàng không
những phí dịch vụ hoặc phí lưu kho lô hàng đó. Sau đó nhân viên xếp hàng
lên xe tải đi trả về địa chỉ giao hàng như trên hợp đồng hoặc trở về kho của
Công ty chờ ngày giao hàng.
Còn đối với hàng nhập hàng biển: Thì sau khi nhận được các chứng từ
cần thiết Công ty gửi những chứng từ đó cho nhân viên làm việc dưới Hải
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng. Những nhân viên đó sẽ ra Cảng Hải Phòng để làm thủ tục Hải Quan
nhập hàng và phải trả các phí chứng từ có liên quan, trả phí bến bãi, phí THC
(Terminal handling charge), phí D/O (dilivery order) cho các hãng tàu, trả lệ
phí hải quan để nhập lô hàng đó. Và công viêc cuối cùng sau khi lấy được
hàng là xếp hàng lên xe và vận chuyển lên Hà Nội để Công ty giao hàng cho
khách hàng.
Đối với những dịch vụ xuất hàng hoá đi nước ngoài: có 2 loại xuất theo
đường hàng không và xuất hàng qua đường biển.
- Khi Công ty ký hợp đồng xong với khách hàng, nhân viên Công ty sẽ
đi lấy hàng hoá cần xuất khẩu. Sau khi lấy hàng về công nhân kho phải đóng
gói lại, và gián tên địa chỉ vào mỗi kiện gỗ, thùng carton hàng hoá đã đóng
gói.
- Trong thời gian đó nhân viên văn phòng sẽ làm các thủ tục như đánh
danh mục hàng xuất, đánh vận đơn, làm thủ tục hải quan xuất hàng hoá. Và
trong thời gian này nhân viên phải đi làm thủ tục xin giấy xuất sứ hàng hoá
(C/O) do sở thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp, đi khử trùng hàng
hoá, mua bảo hiểm hàng hoá cho lô hàng đó. Sau khi làm công việc trên,
nhânviên phải book chỗcho hàng hoá cho hãng tàu hoặc hãng hàng không để

xem thời gian nào là phù hợp để xuất hàng theo thời gian ký hợp đồng. Sau
khi book chỗ xong, nhân viên se giao hàng hoá đã đóng cho hãng tàu hoặc h
ãng hàng không và trả cước hàng không hoặc cước biển. Việc cuối cùng là
gửi các Packing list hàng hoá, bảo hiểm v à C/O lô hàng đó cho người nhập
hàng ở đầu nước ngoài để họ nhận hàng.
- Định hướng của Công ty là lấy thị trường làm định hướng, lấy tăng
trưởng làm động lực, lấy chất lượng làm uy tín, lấy lợi nhuận làm mục tiêu.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tiếp vận
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuyên Thái Bình Dương
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1:
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Công ty TNHH Tiếp vận Xuyên Thái Bình Dương là Công ty hoạt động
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Đứng đầu là giám đốc điều hành trực tiếp Công ty, chịu trách nhiệm về
điều hành quản lý toàn bộ tình hình kinh doanh và tài chính của Công ty.
Giám đốc điều hành trực tiếp các phòng ban, Công ty TNHH Tiếp vận Xuyên
Thái Bình Dương có 4 phòng ban: Phòng kế hoạch, phòng cước, phòng hành
chính-nhân sự, phòng kế toán.
Trong đó:
Phòng kế hoạch là phòng lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch làm
thủ tục hải quan, điều hành các bộ phận trong phòng thực hiện, lập kế hoạch
mua sắm, kế hoạch thanh toán.
Phòng cước: Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và chủ hàng, lập
các báo giá, hạch toán lãi, lỗ đối với các lô hàng có liên quan đến cước.
Phòng hành chính- nhân sự: Bố trí, sắp xếp người lao động phù hợp với
7
Giám đốc

Phòng kế
hoạch
Phòng cước
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kế
toán
Các bộ phận Các bộ phận
Các bộ phận
Các bộ phận
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng của từng người và phù hợp với cơ cấu của Công ty.
Chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định và thực hiện các quyết định liên
quan đến chế độ của người lao động dựa theo luật lao động và quy chế của
Công ty.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ, để kiểm soát tính
hợp lệ, hợp lý của chứng từ, sau đó tiến hành hạch toán vào các sổ sách để
đưa ra các báo cáo chính xác và minh bạch, kịp thời nhằm giúp ban giám đốc
đưa ra các quyết định chính xác trong kinh doanh.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2:
: Quan hệ đối chiếu
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ
Bộ phận kế toán hạch toán theo mô hình tập trung, từ các chứng từ tập
trung tại bộ phận kế toán và hạch toán dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng.
8
Trưởng phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh

toán
Kế toán công
nợ
Kế toán tiền
mặt
Thủ quỹ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung
thực các nhiệm vụ kinh tế phát sinh, phản ánh toàn bộ hiện trạng khai thác và
quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cung cấp số liệu báo cáo tài chính phục vụ công tác chính trị doanh
nghiệp và là cơ sở quản lý của Nhà nước đến trong doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng : là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về
công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật pháp,
chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công việc kế
toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật Nhà nước.
Kế toán trưởng của Công ty kiêm luôn cả phần theo dõi tình hình tăng, giảm
tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty, theo dõi
nguồn vốn của Công ty.
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh tình
hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng
tiền tệ trong Công ty, căn cứ vào số liệu của kế toán công nợ để thanh toán
cho khách hàng và thu hồi công nợ của khách hàng, của công nhân viên.
Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo
lương.
- Kế toán công nợ chuyên theo dõi công nợ phát sinh của khách hàng
cũng như của chủ hàng, kết hợp với kế toán thanh toán để lên kế hoạch thu
hồi công nợ và thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán tiền mặt: Căn cứ vào các chứng từ để lập các khoản thu chi,
theo dõi quỹ tiền mặt và kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra, đối chiếu thường

xuyên số dư quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu, chi để ghi sổ quỹ tiền mặt, thanh
toán, thu hồi các khoản liên quan đến tiền mặt, giữ quỹ của Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tiếp vận
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuyên Thái Bình Dương
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Từ những chứng từ ban đầu, Công ty phải lập được các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết báo cáo và phải lập được các báo cáo kế toán: Bảng cân
đối kế toán kỳ báo cáo (mẫu B01-DN), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ báo cáo (mẫu B02-DN) thuyết minh báo cáo tài chính (mẫuB09-DN).
Để phù hợp với đặc điểm phân cấp quản lý, đặc điểm tổ chức kinh
doanh của đơn vị mình, Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong điều
kiện có tổ chức kế toán trên máy.
Đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ tổ chức thực hiện, khối lượng
công việc dàn đều trong tháng, hơn nữa nó lại có nhiều đặc điểm phù hợp với
thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trên máy.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Nguyên tắc quy đổi ngoại tệ: theo giá trị ghi chi tiết ngoại tệ và quy
đổi ra VNĐ theo tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố.
- Nguyên tắc đánh giá lại tài sản: Theo giá trị ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
- Các chứng từ đơn vị sử dụng phân loại theo nội dung kinh tế.
Chứng từ liên quan đến tiền tệ. Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, giấy

báo nợ, giấy báo có, biên bản kiểm kê chứng từ liên quan đến tiền mặt: Bảng
chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thưởng.
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, biên bản sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành.
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006Q
Đ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Công ty đang sử dụng những tài khoản chủ yếu sau: TK 111, 112, 131,
133,138,142,152,154,211,214,338,333,421,511,515,621,642,632,911…
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện có tổ
chức kế toán trên máy. Đặc biệt chủ yếu của hình thức kế toán này là các
nghiệp vụ phát sinh chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng
nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ vào sổ nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung: Một số sổ kế toán chủ yêu Công ty sử dụng là: Sổ cái
TK 111, 112, 131, 138, 331, 333, 338, 411, 421, 632, 642, 511, 515, 711, 811,
911.
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách Nhà
nước. Sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên, sổ chi phí
Sản xuất kinh doanh, sổ chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết nguồn vốn
kinh doanh. Trình từ ghi sổ trong kế toán trên máy
Sơ đồ 3:
11
Chứng từ ban đầu

Nhập dữ liệu vào máy
tính
Xử lý tự động theo
chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
các tài khoản
Các báo cáo kế toán
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qui trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thực hiện trên phần mềm kế
toán như sau;
Từ các chứng từ kế toán ban đầu, kế toán nhập số liệu vào máy tính
cho các chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào sổ nhật ký chung, từ
sổ nhật ký chung số liệu sẽ được chuyển sang các sổ chi tiết. Cuối kỳ số liệu
trên các sổ sẽ được lấy để lập bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập
các báo cáo tài chính.
1.5.5. Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực
là quy định của Bộ Tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn diện tình hình
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của Công ty. Báo cáo tài chính của Công ty gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu
01-DN), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN), thuyết minh báo
cáo tài chính (B09-DN), báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng tháng
và nộp cho giám đốc để làm cơ sở cho các quyết định quản trị của Công ty.
Và nộp báo cáo kế toán do Nhà nước quy định của Công ty cho chi cục thuế
Quận Hai Bà Trưng.
13

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí, doanh thu tại Công ty
2.1.1. Nội dung và phân loại chi phí kinh doanh tại Công ty
Đối với Công ty TNHH Tiếp vận Xuyên Thái Bình Dương hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa thì việc phân loại chi phí
là rất cần thiết để hạch toán được đầy đủ và chính xác trong việc xác định giá
vốn và chi phí khác.
Chi phí kinh doanh tại Công ty được phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty:
- Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
- Chi phí sản xuất chung tại Công ty
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
Đối với Công ty giao nhận và vận tải hàng hóa thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là những chi phí xăng dầu, đây là một chi phí then chốt không thể
thiếu được. Tiếp theo đó là những vật liệu như bao bì, tấm xốp để đóng gói
hàng hóa khi có những lô chuyển đồ dùng văn phòng hay xuất khẩu hàng hóa.
Tiếp theo là chi phí nhân công trực tiếp: Đó là những công nhân trực tiếp
lái xe tải chở hàng và những công nhân trực tiếp đóng gói, bốc vác hàng hóa
để giao nhận hay xuất khẩu hàng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí khác bằng tiền như là cước hàng
không để nhập hay xuất khẩu hàng hóa, những phí C/O, phí bảo hiểm hàng
hóa, phí bến bãi hay lệ phí hải quan…Những phí trên đã nằm trong phí dịch
vụ bán ra của những lô hàng mà Công ty ký hơp đồng được.
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Đối với Công ty Tiếp vận xuyên Thái Bình Dương thì chi phí bán hàng
đó là những chi phí có hóa đơn mà nhân viên kinh doanh phải trả khi đi
marketing khách hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí như
điên thoại, tiền điện, mua văn phòng phẩm cho văn phòng.
2.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
Hi ện nay Công ty c ó 2 chi ếc xe t ải có tr ọng t ải 1,25 t ấn và chi phí
như xăng dầu, mua những vật liệu đóng hàng .Khi nhân viên lái xe đi mua
xăng dầu về thì kế toán viên sẽ viết phiếu chi và định khoản như sau;
Nợ TK 154.1 : Số tiền mua xăng, vật liệu đóng hàng chưa có thuế và lệ
phí xăng dầu nếu có
Nợ TK 133.1: Số tiền thuế GTGT được khấu trừ khi mua xăng, vật liệu
đóng hàng
Có TK 111.1: Tổng số tiền tiền mua xăng, dầu, vật liệu đóng hàng
Hay TK 331: Tổng số tiền phải trả khi mua xăng, dầu, vật liệu đóng hàng
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mẫu số 01 GTGT-3LL
BE/2008B
73986
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
( Liên 2 giao cho khách hàng)
Ngày 3 tháng 3 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Cty TNHH Tân Thái Phú
Địa chỉ : Số 54 Phạm Văn Đồng
MST: 0102052261
Họ tên người mua hàng : Lê Trọng Thanh
Đơn vị : Cty TNHH Tiếp vận Xuyên Thái Bình Dương
Địa chỉ : Số 23 ngõ 61/2 Lạc Trung, Hà Nội
Phương thức thanh toán: Tiền mặt

MST : 0101626481
Đơn vị tính: Đồng
STT Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Dầu diezen 496.360
ThuÕ suÊt GTGT: 10%
Cộng tiền hàng 496.360
Tiền thuế GTGT 49.636
Lệ phí xăng dầu 12.004
Tổng số tiền thanh
toán
558.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi tám ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cty TNHH Tiếp vận xuyên thái bình dương Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 03/3/2008 Số: PC04005
Nợ: 154.1, 133.11
Có: 1111
Họ tên người nhận: Lê Trọng Thanh
Địa chỉ: Nhân viên kho
Lý do chi: Mua dầu diezen
Số tiền: 558000 Bằng chữ: Năm trăm năm mươi tám ngàn đồng chẵn
Kèm theo 1 chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền bằng chữ” Năm trăm năm mươi tám ngàn đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1:
Cty TNHH Tiếp vận xuyên thái bình dương Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
NĂM 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
Tháng
ghi sổ
Số hiệu Ngày
tháng
đối ứng Nợ Có
3/3/08 73986 3/3/08 Mua dầu diezen 154.1 508364
Thuế GTGT
được khấu trừ
mua dầu diezen
133.1 49636
3/3/08 73986 3/3/08 Mua dầu diezen 1111 558000

…………….
9/3/08 225958 9/3/2008 Mua dầu diezen 154.1 462954
9/3/08 225958 9/3/2008 Thuế GTGT
được khấu trừ
133.1 44546
9/3/08 225958 9/3/2008 Mua dầu diezen 1111 507500
… ………
29/3/08 249706 29/3/08 Mua dầu diezen 154.1 793636
29/3/08 249706 29/3/08 Thuế GTGT
được khấu trừ
133.1 76364
29/3/08 249706 29/3/08 Mua dầu diezen 1111 870000
Bảng số 2:
Sổ chi tiết hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cty TNHH Tiếp vận xuyên thái bình dương Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TÀI KHOẢN 154.1
Quý 1/2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoả
n
Nợ Có
Tháng

ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
đối
ứng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
trong kỳ
…………….
3/3/08 73986 3/3/08 Mua dầu
diezen
1111 508364
9/3/08 22595
8
9/3/200
8
Mua dầu
diezen
1111 462954
… ……………
….
29/3/0
8
24970
6
29/3/08 Mua dầu
diezen
1111 793636

Cộng số phát
sinh trong kỳ
153489
71
Ghi có TK 632 1534
8971
Số dư cuối kỳ 0
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: 154.2: Tài khoản này dùng để tính chi phí lương trực
tiếp của lái xe, công nhân trực tiếp đi làm dịch vụ
Thực tế Công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản sau:
- Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động
- Tiền ăn trưa.
- Tiền làm thêm giờ.
- Công tác phí, đi lại.
Căn cứ vào bảng chấm công
Kế toán vào máy những số ngày công đi làm và thời gian làm thêm giờ
thì lập tức phần mềm kế toán đã lập được bảng tính lương của từng người và
của toàn thể công nhân Công ty
Nhờ vào bảng lương này mà kế toán viết phiếu chi tiền mặt thanh toán
tiền lương cho công nhân và bảo hiểm phải nộp cho cơ quan bảo hiểm
Và sau đó thủ quỹ vào sổ quỹ chi tiền mặt.
Cách tính lương của Công t y thực hiện như sau:
x Số công làm việc +
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương
Bộ phận: Kế toán

Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2008
STT Họ và tên
Ngạch bậc lương
hoặc cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3
31
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số
công
nghỉ
việc,
ngừng
việc

hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ việc,
ngừng
việc
hưởng %
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 31 32 33 34 35 36
Lê Trọng Thạch Công nhân + + + 24
Lê Trọng Thanh Công nhân + + + 25
Lê Kim Cương Công nhân + + + 25
Nguyễn Trọng Tùng Công nhân + + + 25
Phan Anh Tuấn Công nhân + + + 25
Tuấn Dũng Công nhân + + + 25
Hoàng Thanh Tùng Công nhân + + + 25
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
- Lương SP: SP - Nghỉ phép: P
- Lương thời gian + - Hội nghị, học tập H

- Ốm, điều dưỡng: Ô - Nghỉ bù: NB
- Con ốm: Cô - Nghỉ không lương: KL
- Thai sản: TS - Ngừng việc: N
- Tai nạn T - Lao động nghĩa vụ: LĐ
Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: Kế toán F – K16 - VBII
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 03 năm 2008
STT Họ và tên CV
Mức
lương
Số
công
Lương
BQ
ngày
Lương
tháng
Phụ
cấp
Trích
BHXH
15%
Trích

BHYT
Trừ
lương
BHXH,
BHYT6
Tổng
cộng
Tổng
chi
lương
Thực
lĩnh
Ăn
trưa
1 Lê Trọng Thạch CN
2.500.00
0
24
2 Lê Trọng Thanh CN
2.400.00
0
25
3 Lê Kim Cương CN 2000.000 25
4 Nguyễn Trọng Tùng CN 2000.000 25
5 Phan Anh Tuấn CN 2000.000 25
6 Nguyễn Tuấn Dũng CN 2000.000 25
7 Hoàng Thanh Tùng CN 2000.000 25
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người duyệt
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: Kế toán F – K16 - VBII
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Đó là những chi phí dùng cho những dịch vụ của Công ty. Ví như khi
xuất khẩu, hay nhập khẩu hàng hóa thì những phí chứng từ, phí D/O, phí bảo
hiểm hàng hóa, hay khi Công ty ký được hợp đồng dịch vụ ủy thác nhập một
lô hàng cho một đơn vị nào đó là 1x20’ hàng hành lý cá nhân thì khi nhân
viên đi nhập hàng phải chi những phí như phí hạ hàng, bốc dỡ, phí chứng từ,
lệ phí hải quan, phí CFS, và cước vận chuyển để vận chuyển 1x20’ hàng từ
Hải Phòng về Hà Nội. Do Công ty không có đầu xe container nên Công ty
phải ký hợp đồng với một Công ty khác có chức năng chở xe container để vận
chuyển hàng hóa cho Công ty.
Nhân viên trực tiếp đi làm những công việc nhập, xuất hàng hay thủ tục
hải quan sau khi trả những phí trên khi về Công ty nhân viên đó sẽ phải làm
giấy đề nghị Công ty thanh toán những khoản chi phí trên dựa vào những
chứng từ gốc hợp lệ. Sau khi kế toán kiểm tra, kế toán sẽ viết phiếu chi.
Và nếu những phí trên chưa được nhân viên thanh toán với những đơn vị
xuất hóa đơn những phí trên thì kế toán thanh toán sẽ vào sổ phải trả khách
hàng chứng từ đó và lưu ý để thanh toán sau.
Ngoài ra còn chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty
Tài khoản được sử dụng tại Công ty cho chi phí sản xuất chung: 154.3
Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: Kế toán F – K16 - VBII
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 3:
Cty TNHH Tiếp vận xuyên thái bình dương Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TÀI KHOẢN 154.3
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
Nợ Có
tháng
ghi sổ
Số hiệu Ngày
tháng
đối
ứng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…………………
1/3/08 92756 1/3/2008 Trả phí bến bãi 1111 378000
1/3/08 35239 1/3/2008 Trả phí hạ hàng 1111 120000
3/3/08 39828 3/3/08 Trả phí hạ hàng 1111 200000
8/3/08 66731 8/3/08 TrảphíCFS,THC 1111 3978095
29/3/08 249706 29/3/08 Mua dầu diezen 1111 793636
9/3/08 71537 9/3/08 Trả cước VTQT 1111 1531495

29/3/08 54130 29/3/08 Trả cước VC nội địa 1111 15000000
Cộng số phát sinh trong kỳ 267599761
Ghi có TK 632 267599761
Số dư cuối kỳ 0
Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: Kế toán F – K16 - VBII
24

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH Tiếp Vận Xuyên Thái Bình Dương
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: S18-DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Dùng cho các TK 154, 631, 642, 142, 242, 632)
Tài khoản: 154 chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I năm 2008
Ngày
,
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản….
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tổng số tiền Chia ra
TK154.1 TK154.2 TK154.3
A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8
- Số dư đầu kỳ

- Sốphát sinh trong kỳ 354.948.732 15.348.971 72.000.000 267.599.761
- Cộng số phát sinh trong kỳ 632 354.948.732
- Ghi Có TK…
- Số dư cuối kỳ x 0
- Sổ này có 03 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 03
- Ngày mở sổ:02/01/2008
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: Kế toán F – K16 VBII
25

×