Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn kế toán Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư tài Chính Ninh Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.37 KB, 62 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi cơ chế nền kinh tế thị trường ra đời, đặc biệt
ngành xây dựng cơ bản - một ngành sản xuất vật chất - cho toàn xã hội đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn để kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường thì các doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và có được lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Hạch toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí giá thành, góp phần quản lý tài sản vật tư, lao động và tiền
vốn của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính
Ninh Bắc, được sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán cũng như sự chỉ bảo tận
tình của cô PGS.TS Nguyễn Thị Lời, đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Ninh
Bắc.
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư tài Chính Ninh Bắc.
Chương III : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty Cổ Phần Đầu tư Tài Chính Ninh Bắc

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
1
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Chương I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH NINH BẮC


I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính Ninh Bắc được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số
0103019320 ngày 28 tháng 8 năm 2007.
Tên giao dịch quốc tế : Ninh Bac Finance Investment Corporation
Tên viết tắt: Ninh Bac FC., Corp
Trụ sở chính : Khu A, thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh:
Được thành lập trong thời điểm nhu cầu về bất động sản tăng, Công ty đã thi
công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị
cao, đúng tiến độ. Bên cạnh đó với quy mô là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
không tránh khỏi việc cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt. Tuy nhiên với sự
đồng lòng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV), Công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách
Nhà Nước, nâng cao đời sống cho người lao động.
Bảng 1- 1
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
STT Tên ngành nghề
01
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ
tầng khu đô thị;
02 - Lập dự án và xây dựng các khu đô thị, khu dân cư;
03 - Xây dựng nhà chung cư để bán và cho thuê;
04 - Kinh doanh bất động sản;
05 - Dịch vụ quản lý bất động sản;
06 - Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
07 - Dịch vụ tư vấn bất động sản;
08 - Dịch vụ đấu giá bất động sản;
09

- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, khu vui chơi giải trí
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
10 - Xuất nhập khẩu những mặt hàng Công ty kinh doanh;
2
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Bảng phản ánh tốc độ phát triển của Công ty
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 2 năm gần đây
(đơn vị tính:1000 đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2008/2009
Số tiền
Tốc độ
tăng(%)
1 Tổng doanh thu 185.222.099 287.234.428 102.012.329 55,08
2 Giá vốn hàng bán 177.114.952 271.257.325 94.142.373 53,15
3 Chi phí quản lý DN 3.443.985 5.951.526 2.507.541 72,81
4 Thu nhập hoạt động TC 187.934 334.511 146.577 77,99
5 Chi phí hoạt động TC 2.531.445 5.255.662 2.724.217 107,62
6 Tổng LN trước thuế 1.747.142 3.844.156 2.097.014 120,03
7 LN sau thuế 1.342.896 2.614.026 1.271.130 94,66
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008. 2009
Nhận xét:
+ Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Đạt được ở
mức độ cao, tổng doanh thu của năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 55,08% tương
ứng với số tiền là 102.012.329.000 đồng.
+ Giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 53,15% tương ứng với số
tiền là 94.142.373.000 đồng.
+ Thu nhập hoạt động tài chính năm 2009 so với 2008 tăng 77,99% tương ứng với
số tiền 146.177.000 đồng.

Đạt được kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và ổn định, bởi vậy Công ty đạt
đựơc những thành tích rất đáng tự hào.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở công ty
Công ty Cổ Phần Đầu tư Tài Chính Ninh Bắc là một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV chi nhánh Thanh
Xuân, ngân hàng Viettin bank, ngân hàng Cổ Phần Quân Đội MB bank v v có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng. Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
3
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
trực tuyến chức năng nghĩa là Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận phòng
ban chức năng, các Đội và đội trực thuộc hoạt động kinh doanh, thực hiện các
quyết định Hội đồng Quản trị và chịu sự giám sát của Ban kiểm soát.
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Ninh Bắc
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Mỗi phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp
việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Bộ máy của công ty gồm:
2.1 Đại hội cổ đông
Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ
đông, có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị (HĐQT) là do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty
2.3 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm

soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi hoạt động của quản trị và điều hành sản xuất kinh
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM
SOÁT
BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
VẬT TƯ
4
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
doanh của Công ty. Hiện Ban kiểm soát có 3 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm. Ban
kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban giám đốc.
2.4 Ban giám đốc:

- Tổng giám đốc
- Phó Tổng giám đốc
2.5 Phòng Tổ chức Hành chính
2.5.1 Chức năng
Tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư tài chính Ninh Bắc
(Công ty) quản lý điều hành và thừa lệnh Tổng giám đốc điều hành các công tác
thuộc lĩnh vực: tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, chế độ chính sách,
kế hoạch, đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, an toàn dân quân tự vệ và hành chính quản trị của Công ty.
2.5.2 Nhiệm vụ
2.5.2.1 Công tác tổ chức:
- Trên cơ sở tổ chức bộ máy của Công ty đã được Hội đồng quản trị (HĐQT) phê
duyệt, xây dựng trình duyệt, hướng dẫn và phối hợp thực hiện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực
thuộc Công ty và các quy chế quy định khác của Công ty.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung mô hình cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ các đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.5.2.2 Công tác cán bộ:
- Chủ trì xây dựng, trình duyệt, tổ chức thực hiện quy chế bổ nhiệm, miễn nhiễm,
luân chuyển, tuyển dụng cán bộ của Công ty theo phân cấp.
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với CBCNV Công ty
2.5.2.3 Công tác lao động và tiền lương:
- Xây dựng, trình duyệt, tổ chức thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động, các
quy chế liên quan đến công tác lao động tiền lương.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
5
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời

- Căn cứ kế hoạch, quy hoạch cán bộ, hiện trạng nhân sự, yêu cầu nhiệm vụ của
Công ty đề xuất cân đối lao động, tuyển dụng lao động cho các đơn vị trực thuộc
Công ty trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.
- Xây dựng trình Tổng giám đốc phê duyệt và thực hiện phương án trả lương, phân
phối thu nhập cho người lao động theo pháp luật và quy định hiện hành khác.
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến tiền lương.
- Giải quyết các chế độ nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ chế độ, các chế độ lương, thưởng
và các quyền lợi khác của người lao động theo quy định.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất cho Tổng giám đốc biết tình hình lao động, tiền lương.
- Hướng dẫn và thực hiện việc xếp nâng bậc lương, thi nâng bậc, thi chuyển chức
danh theo quy định hiện hành, làm thường trực Hội đồng nâng lương Công ty.
2.5.2.4 Chế độ chính sách khác:
- Thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ chính sách khác đối với
CBCNV của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động, chế độ chính sách đối với CBCNV đã nghỉ hưu,
thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và gia đình có hoàn
cảnh khó khăn.
2.5.2.5 Công tác đào tạo:
- Chủ trì và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài
hạn nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho CBCNV. Phối hợp với thủ trưởng
các đơn vị chọn cử người tham gia các khoá đào tạo trong và ngoài nước theo quy
định, theo dõi kết quả và đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo.
2.5.2.6 Công tác hành chính quản trị:
- Quản lý sử dụng con dấu Công ty đúng quy định, tiếp nhận, xử lý chuyển tiếp
công văn, giấy tờ, hồ sơ đi, đến và tổ chức thực hiện lưu trữ đảm bảo khai thác
nhanh chóng, hiệu quả.
- Xây dựng định mức, lập kế hoạch và thực hiện việc mua sắm quản lý các thiết bị
trong Công ty.
2.5.2.7 Công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn:
Nguyễn Thị Hồng Phúc

Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
6
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
- Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện bảo vệ cho các đơn vị trực thuộc, thực hiện
theo dõi kiểm tra đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh 24/24h đối với kho vật tư thiết
bị của Phòng trực tiếp quản lý.
- Chủ trì xây dựng quy định, thực hiện kiểm tra chặt chẽ theo đúng thủ tục quy
định về người, phương tiện ra vào, xuất nhập vật tư, thiết bị do Phòng quản lý và
kho vật tư, thiết bị sản xuất kinh doanh.
- Bố trí trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy PCCC tại cơ sở làm việc, kho hàng,
xây dựng phương án chữa cháy khi xảy ra sự cố.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, các đơn vị nghiệp vụ lập kế hoạch và triển
khai diễn tập phương án PCCC hàng năm, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn khu vực
Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty đang hoạt động.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.5.3 Quyền hạn
- Kiểm tra, lập biên bản, yêu cầu các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc quy
định của Công ty, đề xuất kịp thời Tổng giám đốc xem xét, sửa đổi, điều chỉnh
những quy định, cơ chế thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng phù hợp với từng
giai đoạn phát triển.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc ký các thông báo nội bộ trong Công ty, cấp công lệnh,
giấy giới thiệu cho CBCNV đi liên hệ công tác.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc, trực tiếp quan hệ với đơn vị, cơ quan quản lý khu vực
Công ty hoạt động. Chủ động giải quyết các công việc đã có quy định của cấp có
thẩm quyền.
2.6. Ban quản lý dự án
2.6.1 Chức năng
Giúp Công ty tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng, công trình theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các quy

phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hiệu quả kinh tế, chất lượng tiến độ,
khối lượng, an toàn, vệ sinh môi trường, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng đúng thời gian quy định.
2.6.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
7
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
- Lập và trình chủ đầu tư tổng tiến độ thực hiện và tiến độ chi tiết dự án.
- Tổ chức thực hiện, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị chuyên
ngành, với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu đưa công trình vào khai
thác, sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình.
- Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ chi phí xây dựng, an
toàn lao động vệ sinh môi trường tại công trường xây dựng và khu vực xung quanh
có liên quan.
- Lập kế hoạch đấu thầu, thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu.
- Lập kế hoạch vốn, kế hoạch tài chính của dự án, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết
bị trình chủ đầu tư phê duyệt.
- Tổ chức và tham gia nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng, chất lượng thi
công xây lắp, vật tư thiết bị.
- Trực tiếp quan hệ thường xuyên với các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thiết
kế; giám sát, thi công xây lắp, kiểm tra sự phù hợp chất lượng v.v;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ đầu tư
về tình hình thực hiện dự án.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ đầu tư ủy quyền.
2.7. Phòng Cung ứng Vật tư
2.7.1 Chức năng
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty các thủ tục mua sắm, thực hiện mua sắm

vật tư, thiết bị nguồn trong nước và nước ngoài để phục vụ cho việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư của Công ty.
- Tiếp nhận, quản lý, cấp phát các vật tư, thiết bị đúng xuất xứ, quy cách, số lượng,
chủng loại. Thực hiện bảo hành, sửa chữa thiết bị; tập hợp hồ sơ liên quan phục vụ
công tác thanh quyết toán dự án.
2.7.2. Nhiệm vụ
- Trên cơ sở hồ sơ yêu cầu của các đơn vị đã được Tổng giám đốc phê duyệt, tổ
chức giải quyết thủ tục liên quan đến lựa chọn Nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị
trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định lựa chọn Nhà thầu.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
8
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
- Tổ chức đàm phán, thương thảo các hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị nguồn
trong nước và nước ngoài với Nhà thầu được chọn.
- Tập hợp hồ sơ hợp đồng, chứng từ hàng hóa, các chi phí liên quan (nếu có) làm
thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí dự án.
- Thực hiện công việc bảo hành, bảo trì sửa chữa duy trì, bảo dưỡng thiết bị.
- Tiếp nhận vật tư, trang thiết bị đúng xuất xứ, số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, thông số kỹ thuật.
- Mở hệ thống sổ sách, thẻ kho và thực hiện việc nhập, xuất vật tư thiết bị theo
đúng quy định.
- Thường xuyên đối chiếu, kiểm kê, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất vật tư
thiết bị tại kho theo quy định của Công ty.
- Vận chuyển vật tư, thiết bị về kho hoặc xuất kho (nếu có).
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện vận chuyển, chấp hành đúng luật
giao thông, báo đảm an toàn vật tư, thiết bị, phương tiện trong quá trình vận
chuyển và đảm bảo yêu cầu tiến độ dự án đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.

2.7.3 Quyền hạn
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty giải quyết các vần đề liên quan đến nhiệm
vụ cung ứng vật tư thiết bị của Phòng.
- Đề xuất với Tổng giám đốc Công ty xem xét, bổ xung về tổ chức, nhân sự nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ của Phòng.
2.8 Phòng Tài chính Kế toán
2.8.1 Chức năng
Tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty cổ phần đàu tư tài chính Ninh Bắc
(Công ty) trong lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế, quản lý vốn, tài sản và kế hoạch tài chính.
2.8.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức, chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty theo chế độ,
chính sách, pháp luật nhà nước, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
9
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, năm năm và dài hạn theo kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty, trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty phê
duyệt.
- Đề xuất các phương án sử dụng linh hoạt các loại vốn khác, các quỹ do Công ty
quản lý để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn.
- Làm các thủ tục huy động các nguồn vốn, vay tín dụng, vay ngân hàng, các tổ
chức tài chính khác… Chuẩn bị đầy đủ vốn đầu tư theo kế hoạch, tiến độ các hoạt
động đầu tư cho các dự án, công trình của Công ty.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, định kỳ theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng và theo yêu cầu của lãnh
đạo Công ty.

- Nộp thuế và các khoản phải đóng góp khác theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đề
xuất các biện pháp quản lý tài chính thích hợp trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Đề xuất phương án nhượng bán, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản của
Công ty.
- Mở sổ sách kế toán, thực hiện luật kế toán theo quy định của Nhà nước. Thực
hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và kiểm toán nhà
nước theo định kỳ.
- Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật. Đề xuất
trích lập các quỹ trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
của Công ty và các công nợ. Đề xuất phương án thu hồi và xử lý những khoản nợ
tồn đọng, dây dưa, khó đòi.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc của Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, đơn giá sản phẩm trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty phê
duyệt.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
10
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
- Tổ chức kiểm kê tài sản Công ty sau khi kết thúc năm kế hoạch, phản ánh kết
quả kiểm kê vào sổ sách kế toán.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá lại tài sản của Công ty theo quy định của nhà nước và
trong trường hợp cần thiết.
- Thường xuyên kiểm tra công tác tài chính, kế toán, việc chấp hành pháp lệnh kế
toán thống kê của Công ty.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát Công ty và của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

- Soạn thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của Phòng.
- Lưu giữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.8.3 Quyền hạn
- Đề xuất với Tổng giám đốc trong việc điều chỉnh tổ chức bộ máy kế toán, sửa đổi
và điều chỉnh những quy định, cơ chế có liên quan tới công tác tài chính kế toán
thống kê của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành công việc của Công ty
theo đúng thẩm quyền và lĩnh vực công tác được giao.
- Khi phát hiện các đơn vị, cá nhân trong Công ty có hành vi vi phạm các thủ tục,
quy định, quy trình đã đề ra được phép lập biên bản, đề nghị Tổng giám đốc có
biện pháp xử lý không để xảy ra tham ô, lãng phí, thiệt hại tài sản, vi phạm chính
sách, chế độ.
III Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ:
Do đặc điểm riêng của nghành xây dựng là công trình thường kéo dài trong
nhiều năm, quá trình hạch toán kế toán phức tạp, Công ty thường áp dụng hình
thức khoán gọn toàn bộ, khoán một hoặc khoán một số khoản chi phí đối với các
công trình trúng thầu hoặc giao thầu. Vì vậy, các công trình của Công ty được chia
thành 2 nhóm như sau:
- Các công trình khoán gọn toàn bộ: Là những công trình nhỏ có giá trị dưới 3 tỷ
đồng được giao khoán cho các XN trực thuộc. Với các công trình này Công ty chỉ
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
11
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
kiểm soát các yếu tố chi phí đầu vào theo tỷ lệ khoán đã được ký kết giữa Giám
đốc XN với Giám đốc Công ty. Thống kê, kế toán XN có trách nhiệm tập hợp tất
cả các chứng từ hoàn ứng cho các khoản chi phí đã vay tại Công ty theo từng công

trình cụ thể. Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho các công trình khoán gọn, kế
toán vật tư căn cứ vào các chứng từ hợp lệ và dự toán chi phí đã lập để hoàn ứng
chi phí NVL phát sinh tại công trình.
- Các công trình khoán một hoặc một số khoản chi phí: Trường hợp này được áp
dụng đối với các công trình xây lắp có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên và các dự án. Với
các công trình này Công ty thường chỉ khoán phần chi phí nhân công cho các đội
trực thuộc, toàn bộ các khoản chi phí khác như: Chi phí NVL, chi phí máy, chi phí
quản lý công trình… sẽ do Công ty cung ứng và quản lý. Tất cả Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ sử dụng tại công trình được tiến hành nhập - xuất tại kho công ty
dưới sự kiểm soát của các bộ phận quản lý tại Công ty.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
12
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Quy trình tổ chức theo cơ chế khoán được thể hiện qua sơ đồ sau:
IV Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty:
1. Tình hình tài chính của công ty
+ Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định 6.500.000.000
- Vốn lưu động 5.500.000.000
+ Công ty hoạt động theo hình thức vốn góp, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, tự chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo có
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
Hợp đồng kinh tế
Ứng vốn bằng tiền hoặc vật tư thi
công lần đầu
(Theo tiến độ, kế hoạch sử dụng vốn)
Thi công công trình

- Thanh toán tạm ứng
- Quyết toán giá trị vật tư, nhân công…
do Cty cung cấp theo giai đoạn TC
- Phân loại theo khoản mục chi phí
(Theo tiến độ, kế hoạch sử dụng vốn)
- Ứng vốn tiếp theo
- Ứng vốn tối đa 70% giá trị thực
hiện
(Có xác nhận của phòng KHĐT)
Tiến hành quyết toán giá trị công trình
sau khi hoàn thành
13
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
lãi. Để thực hiện bảo toàn vốn cho các cổ đông, tái sản xuất mở rộng và cổ tức năm
sau cao hơn năm trước.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa
phân tán, tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng Kế toán công ty gồm 6 người và tổ chức theo cơ cấu sau:
* Kế toán trưởng
- Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán
cho công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và cấp trên về mọi mặt
hoạt động tài chính.
* Phó phòng kế toán:

- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty.
- Xác định cấu trúc chi phí.
- Giúp việc cho Kế toán trưởng, điều hành các công việc được phân công.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư-
TSCĐ-
kiêm
thủ quỹ
Kế toán
công nợ,
tính
lương,
BHXH
Kế toán
thanh
toán NH
chi tiền
mặt
Kế toán
doanh
thu vốn
thuế
Kế toán
tổng
hợp
Bộ phận kế toán các xí nghiệp, các đội, ban chủ nhiệm công trình
Phó phòng kế toán

14
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
* Kế toán chi phí sản xuất thành phẩm chi phí sản xuất dở dang.
- Thông tin cho lãnh đạo Công ty và phòng về tình hình sản xuát bao gồm sản
lượng sản xuất, chi phí, giá thành.
- Giúp việc cho Kế toán trưởng, thường xuyên và định kỳ tạp hợp – tổng hợp
báo cáo, phân tích chi phí sản xuất của toàn bộ dây chuyền sản xuất, từng
bộ phận phát trinh chi phí trong Công ty.
* Kế toán nguyên vật liệu:
- Quản lý và báo cáo tình hình tồn kho luân chuyển của nguyên vật liệu.
- Mở số, thẻ chi tiết và tổng hợp theo dõi sự biến động và luân chuyển của
nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ, hàng hóa.
- Định kỳ hàng tháng đối chiếu lập biên bản kiểm kê số liệu với cán bộ kế
hoạch vật tư và thủ kho.
* Kế toán mua, bán công nợ khách hàng
- Quản lý, theo dõi sự biến động của tình hình mua – bán hàng hóa và các
khoản công nợ phải thu, phải trả đối với các đơn vị liên quan.
- Thực hiện theo dõi các hợp đồng mua bán trong Công ty. Ghi chép, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Tính giá trị hàng mua ngoài nhập kho, báo cáo lập kế hoạch thanh toán thu
tiền, báo cáo tổng hợp giá trị hàng nhập, doanh thu bán hàng, kim ngạch.
- Hàng tháng đối chiếu công nợ với khách hàng phải thu.
* Kế toán thanh toán công nợ nội bộ
- Theo dõi, thanh toán chi phí phát sinh bằng tiền mặt theo đúng chế độ Nhà
nước và quy định của Công ty.
- Theo dõi tình hình công nợ trong Công ty.
- Lập bảng thanh toán lương, phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, tính
thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
* Kế toán ngân hàng – kiêm thủ quỹ:

- Theo dõi, quản lý sự biến động của các tài khoản ngân hàng.
- Giao dịch với ngân hàng, làm các thủ tục vay và thanh toán Quốc tế.
- Thủ quỹ giữ tiền mặt
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
15
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
2.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty:
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
- Bộ máy kế toán cảu Công ty theo hình thức tập trung. Vì toàn bộ các công
việc kế toán bao gồm phân loại và xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng
hợp, lập báo cáo tài chính đều được thực hiện thập trung tại phòng kế toán.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán;
- Niên độ: Kê toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ kế toán: Định kỳ mỗi quý (3 tháng), kế toán tiến hành tính số dư trên sổ
kế toán, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính,báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp giá
thực tế đích danh và hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song
song.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đẵ được kiểm tra, kế toán theo dõi tập
hợp chuyển cho kế toán tổng hợp làm căn cứ ghi vào nhật ký chung, sổ chi
tiết, sổ cái.
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.
- Hệ thống chứng từ là cơ sở của công tác kê toán là công cụ để kiểm tra

thông tin về trạng thái và sự biến động của tài sản, vốn, doanht hu, chi phí
làm căn cứ phân loại ghi sổ và tổng hợp kế toán.
- Hệ thống sổ sách tại Công ty: Để có thể theo dõi, ghi chép kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý thông tin chính xác và phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như phù hợp với bộ máy hiện nay. Công ty
đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Theo đó, quy trình ghi sổ
được thực hiện như sau:
-
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
16
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
*Ghi chú:

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
17
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị

Lời
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH NINH BẮC
1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng Kế hoạch đầu tư căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công
trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và các đơn vị
đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội công
tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi
công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế
hoạch sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang phòng
kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối
lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu
hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc theo dõi vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển
tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập
kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho
cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số
lượng).
Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm hoá đơn giá trị
gia tăng, các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho , sổ chi tiết vật liệu, phân loại kiểm
tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp, xuất vật tư (kế
toán công ty tiến hành thủ công).
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
18
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời

HÓA ĐƠN GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu:HC/ 2009
Số:0051179
Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM Thành Phát
Địa chỉ: 38 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: 1417080311 Tại: Ngân hàng Viettinbank
Điện thoại: 04.39110647 MST: 0169417422
Họ tên người mua hàng: Hoàng Công Minh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Ninh Bắc
Địa chỉ: Khu A, Phú Mỹ, Mỹ Đình , Từ Liêm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 102355604
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đ. vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1
Đá 2 x4 M
3
1100 102000 112.200.000
2
Cát BT M
3
400 68.000 27.200.000
3
Đá 1x2 M
3

26 110.000 2.860.000
Cộng tiền hàng: 142.260.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 7.113.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 149.373.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi chín triệu ba trăm bảy mươi ba nghìn đồngchẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
19
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02/10/2009
Số :23
Nợ TK152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Linh
Theo HDD GTGT số 00276818
Nhập tại kho: Công ty Cổ Phần Thương mại Thành Phát
STT
Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật

số
ĐV

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
YC
Thực
Nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 2x4 M3 1100 102.000 112.200.000
2 Cát BT M3 400 68.000 27.200.000
3 Đá 1x2 M3 26 110.000 2.860.000
Cộng 142.260.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bốn mươi hai triệu hai trăm sáu mươi nghìn
đồng chẵn./.
Nhập , ngày 02 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
20
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 / 10/ 2009
Số :31
Nợ TK621
Có TK 152
Họ tên người giao hàng: Vũ Văn Nam
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
Xuất tại kho : Công ty Cổ Phần Đầu Tư tài Chính Ninh Bắc
STT
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
YC
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 2x4 M3 1100 32.500 112.200.000
2 Cát BT M3 400 68.000 27.200.000
3 Đá 1x2 M3 26 110.000 2.860.000
Cộng 142.260.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bốn mươi hai triệu hai trăm sáu mươi nghìn
đồng.
Xuất , ngày 02 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu

(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng .
Trường hợp NVLTT mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc
này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch
toán trực tiếp trên chứng từ:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK liên quan (111,112,331 )
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng công
trình trong tháng.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
21
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Bảng chi tiết TK 621 tháng 10/2009
Tháng 10 / 2009
Công trình: Công trình NVH phường Thạch Bàn
ST
T
Tên vật tư
công cụ
ĐV

T
Số
Lượn
Đơn giá Thành tiền
Ghi nợ TK
621 142
A TK152 315.610.000
1 Đá 2x4 M3 1100 102.000 112.200.000
2 Cát BT M3 400 68.000 27.200.000
3 Đá 1x2 M3 26 110.000 2.860.000
4 Ximăng PC30 Tấn 100 670.000 67.000.000
5 Gạch xây Viên 9000 650 5.850.000
… … … … … … … …
B TK153 1.560.000
1 Quần áo bảo
hiểm
Bộ 24 32.000 768.000
2 Giầy BH Đôi 24 15.000 360.000
3 Mũ BH Cái 24 18.000 432.000
Tổng cộng 315.610.000
Kế toán Đội trưởng
Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ trên kế toán phản ánh :
(1) Nợ TK 621: 315.610.000 – Chi tiết CT: NVH phường Thạch Bàn
Có TK 152 : 315.610.000
(2) Nợ TK 627.3 : 1.560.000
Có TK 153 : 1.560.000
Cuối cùng, kế toán vào sổ nhật ký chung sổ cái tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết chi
phí.
Nội dung : Xuất vật tư, công cụ, dụng cụ cho công trình.
Sổ chi tiết TK 621 tháng 10 /2009

Công trình : NVH phường Thạch Bàn
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
22
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày
Nợ Có
02/10
PX31 02/10
Xuất vật tư để t/c
CTrình
TK152 142.260.000
15/10 PX35 15/10
Xuất vật tư để t/c
CTrình
TK152 25.648.900
……
………… ………… ………… ……… ………………. ……………… …………
31/10 KC 31/10
Kết chuyển vật


TK154 315.610.000
Cộng số phát
sinh
315.610.000 315.610.000
Trích lược sổ nhật ký chung tháng 10 / 2009 của Công ty
Sổ Cái TK 621 tháng 10/ 2009
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
23
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
02/10
PX31
02/10
Xuất vật tư để t/c CT-
NVH phường Thạch
Bàn

152
142.260.000
15/10
PX35
15/10
Xuất vật tư để t/c CT :
Giao thông công chính
152
32.480.100
21/10
PC8
21/10
Thanh toán tiền sơn
CT: Nhà Vina – LC
111
5.478.240



31/10
KC
31/10
Kết chuyển CPNVLTT
CT : NVH phường
Thạch Bàn
154
315.610.000
31/10
KC
31/10

Kết chuyển CPNVLTT
CT : Giao thông công
chính
154
192.350.400
31/10
KC
31/10
Kết chuyển CPNVLTT
CT : Nhà Vina – LC
154
86.932.500



Cộng số phát sinh
6.541.372.180 6.541.372.180
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
24
Trường Đại học Kinh Tế Quôc Dân PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(trích)
Năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
SC
Trích trước sổ cái

TK621
Số tiền
SH NT Nợ Có
…… …… …… …. …
PX31 02/10 Xuất vật tư CT-
NVH P. Thạch Bàn
621
152
142.260.000 142.260.000
PX35 15/10
Xuất vật tư CT-
Giao thông công
chính
621
152
32.480.100
32.480.100
…………
……
…….
Céng chuyÓn sang
trang sau
174.740.10
0
174.740.100
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…).

Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức trả lương thường áp dụng đối với
công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm
hoặc theo khối lượng công việc giao khoán.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như tài khoản 621.
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối
lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn
hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó
góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp Kế Toán – K39 Đoàn Thị Điểm
25

×