Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

luận văn kế toán HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.83 KB, 91 trang )

Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Ng i mua KT tr ng Th tr ng n vườ ưở ủ ưở đơ ị 60
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Ng y 28 tháng 11 n m 2010à ă 57
Ng y 28 tháng 11 n m 2010à ă 57
Ng y 31 tháng 12 n m 2010à ă 59
Ng y 31 tháng 12 n m 2010à ă 59
Ng i mua KT tr ng Th tr ng n vườ ưở ủ ưở đơ ị 60
Tháng 12 n m 2010ă 61
Tháng 12 n m 2010ă 61
T ng y 01/01/2010 n ng y 31/12/2010ừ à đế à 67
T ng y 01/01/2010 n ng y 31/12/2010ừ à đế à 67
n v tính: VNDĐơ ị 67
Ng y 9 tháng 12 n m 2010à ă 67
Tháng 12/2010 68
Tháng 12/2010 68
Tháng 12 n m 2010ă 71
Tháng 12 n m 2010ă 71
Tháng 12/2010 72
Tháng 12/2010 72
Tháng 12 n m 2010ă 78
Tháng 12 n m 2010ă 78
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to
lớn, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Trước xu thế hội nhập toàn cầu


hóa, các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách, đó là sự
cạnh tranh. Khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt
chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói chung và kinh doanh
thương mại nói riêng phải xác định cho mình hướng kinh doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản
xuất và tiêu dùng. Với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là
mua vào - dự trữ - bán ra các dịch vụ hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường
phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay gắt của
thị trường, doanh nghiệp phải bán những thứ người mua cần mà không phải
bán những thứ doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với các doanh nghiệp
thương mại nếu sản phẩm hàng hóa tốt về chất lượng, hợp lí về giá cả, đáp
ứng được thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức
quản lí tốt công tác kế toán thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển, đem lại doanh
thu ngày càng cao. Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò
hàng đầu trong doanh nghiệp, là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh
nghiệp thương mại dịch vụ, và với cương vị là công cụ quản lí để nâng cao
hiệu quả bán hàng thì càng cần phải tổ chức một cách khoa học và hợp lí
nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng
và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại luôn
được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lí hơn nữa công tác kế
toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng
đắn và đáng tin cậy.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
1
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng những kiến
thức đã được học vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân,
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Minh Đạo , được sự giúp đỡ tận tình của

cô giáo hướng dẫn Kiều Thị Thu Hiền , các cán bộ tại phòng kế toán và Giám
đốc công ty, em đã chọn đề tài : “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH
ĐẠO ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Khoá luận của em gồm 3 phần :
- Chương 1: hững lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: hực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Minh Đạo.
- Chương 3: oàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Minh Đạo.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
Kiều thị Thu Hiền và phòng kế toán Công ty TNHH Minh Đạo đã hướng
dẫn, chỉ bảo em trong chuyên đề tốt nghiệp này.
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng lí luận cùng trình độ hiểu biết
của em còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như toàn thể cán bộ
phòng kế toán của Công ty TNHH Minh Đạo.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
2
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT UẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất, nhập khẩu tới nơi
tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại nội địa là những hoạt động thương
mại diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của mọi nước, chưa vượt qua biên giới

quốc gia hoặc chưa vượt qua khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ mỗi quốc gia
được qui định là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân trong nước với nhau hoặc giữa thương nhân trong nước với các
bên có liên quan bao gồm việc buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương
mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội .
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ
hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo qui định của pháp luật ( được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng , chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán ,
bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán,nhận hàng và sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận. Bên bán phải giao chứng từ, giao hàng đúng địa
điểm, đúng thời gian, phù hợp theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp
đồng. Trường hợp bên bán giao hàng trước thời gian đã thỏa thuận thì bên
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
3
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận
khác. Bên bán phải đảm bảo về quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa
đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba, hàng hóa bán phải hợp pháp và
việc chuyển giao hàng hóa phải hợp pháp.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh
doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng
hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi, và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm

các vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về hoặc hình thái từ các nguồn khác với mục đích để bán.
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau như:
+ Phân theo ngành hàng : Hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản,
thực phẩm, hàng tư liệu sản xuất , hàng tư liệu tiêu dùng, hàng hóa bất
động sản
+ Phân theo nguồn hình thành : Hàng thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận vốn góp
Tùy theo hàng hóa kinh doanh và trình độ quản lý của mình mà mỗi
doanh nghiệp chọn tiêu thức phân loại hàng hóa cho phù hợp. Qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý , xác định được một cách chính xác kết
quả bán hàng từng mặt hàng, ngành hàng cũng như kết quả bán hàng của từng
bộ phận kinh doanh.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa : Lưu chuyển hàng
hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức là bán
buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn hàng: Là bán cho người kinh doanh trung gian chưa đến
người tiêu dùng và thường với khối lượng lớn.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
4
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Phương thức bán buôn hàng trong kinh doanh thương mại bao gồm :
*Bán buôn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh
doanh thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được nhập
kho rồi mới xuất kho bán buôn với khối lượng lớn. Bán buôn qua kho có thể
thực hiện theo 2 hình thức :
* Bán buôn trực tiếp qua kho : Bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp
cho bên mua. Sau khi bên mua kiểm nhận , toàn bộ số hàng hóa giao được
chính thức tiêu thụ, quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển giao từ bên bán

sang bên mua.
Bán buôn chuyển hàng qua kho: Bên bán xuất kho hàng hóa chuyển đến
địa điểm giao hàng cho bên mua theo hợp đồng quy định . Trong thời gian từ
khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được bên mua kiểm nhận, hàng hóa vẫn
được sở hữu của bên bán. Khi bên bán bàn giao hàng hóa cho bên mua, lượng
hàng hóa được bên mua kiểm nhận mới thực sự tiêu thụ ,quyền sở hữu của số
hàng này mới chuyển từ bên bán sang bên mua .
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho:Là phương thức luân chuyển
hàng hóa trong kinh doanh thuong mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình
thu mua sẽ được chuyển thẳng cho người mua mà không nhập kho. Bán buôn
vận chuyển thẳng không qua kho có thể thực hiện theo 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: là hình thức bán
buôn mà trong đó công ty thương mại phải chịu trách nhiệm thanh toán với
bên bán về tiền mua hàng cũng như chịu trách nhiệm thu tiền hàng đã bán ở
bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là hình thức bán
buôn mà trong đó công ty thương mại chỉ đóng vai trò là người trung gian,
xúc tiến việc mua bán hàng hóa và hưởng hoa hồng,
+ Bán lẻ hàng hóa: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Phương thức
bán lẻ hàng hóa cũng có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
5
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
như bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự chọn, bán
hàng tự động
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ đồng thời
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng.

• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hoặc hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao cho khách hàng hoặc kiểm
kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca
và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.
• Hình thức bán hàng tự chọn (Tự phục vụ): Theo hình thức này khách
hàng tự Chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm kê hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền
của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách.
• Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó
các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách
hàng sau khi thanh toán tiền qua khe (lỗ) cưa máy bán hàng sẽ nhận được
hàng hóa do máy tự động đẩy ra.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
6
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, hàng hóa tiêu thụ trong kinh doanh
thương mại còn theo các phương thức tiêu thụ tương tự các doanh nghiệp
khác như bán trả góp, bán đại lý ký gửi
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn

hàng (hàng công, nghệ phẩm, hàng lâm, nông sản, thực phẩm ) Do đó chi phí
thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.2.1 Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ phát sinh từ hoạt động bán hàng thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn của chủ sở hữu.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “hóa đơn GTGT”
• Nguyên tắc thu nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
7
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm. Tức là hàng hóa đã được chuyển cho khách hàng hoặc bên thứ ba do
khách hàng và Công ty thỏa thuận.
+ Doanhthu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến bán hàng.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tụ về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu của từng mặt hàng, ngành
hàng, từng sản phẩm theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, đẻ xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản
phẩm nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho quản trị doanh nghiệp
và lập Báo cáo tài chính.
1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần
• Các khoản giảm trừ doanh thu
- Theo quy định hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
1. Chiết khấu thương mại
2. Giảm giá hàng bán
3. Giá trị hàng bán bị trả lại
4. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu,
thuế TTĐB.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở tính doanh thu thuần để xác định
kết quả bán hàng trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được
phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên từng tài khoản, nhằm cung cấp các
thông tin kế toán để lập BCTC (Báo cáo kết quả kinh doanh; Thuyết minh báo
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
8
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
cáo tài chính).
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Tồng doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Trong doanh nghiệp bán buôn, thường phát sinh các nghiệp vụ thanh
toán chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) cho khách hàng mua trong các
trường hợp khách hàng trả nợ sớm (chiết khấu thanh toán), khách hàng mua
nhiều, mua thường xuyên hàng hóa của doanh nghiệp chiết khấu thương mại.
Trong thời hạn bảo hành hàng bán, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận các
nghiệp vụ trả lại hàng đã bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng để đảm bảo lợi ích
của khách hàng và giữ uy tín với khách hàng trên thị trường hàng hóa kinh doanh.
• Giảm giá hàng bán :Là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa
điểm trong hợp đồng
• Hàng bán bị trả lại :là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối, trả lại do không trong hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
• Chiết khấu thương mại :là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu,
thuế TTĐB.
• Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình lưu thông đến tiêu dùng .
- Đối tượng chịu thuế.
Các hàng hóa, dịch vụ dùng cho kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
( trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT).
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
9
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp

- Căn cứ tính thuế : giá tính thuế và thuế suất .
• Kế toán thuế TTĐB
- Nội dung: Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất của một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến
khích sản xuất , cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu
cầu đời sống nhân dân như : Rượu , bia, thuốclá, vàng mã ( Ngoài ra, sản
phẩm hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB còn phải chịu thuế GTGT ).
- Đối tượng nộp thuế TTĐB : là tất cả các tổ chức cá nhân, sản xuất
nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
và thuế suất thuế TTĐB.
+ Cách xác định:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB * Thuế suất TTĐB
*Kế toán thuế xuất khẩu
- Nội dung : Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa hoặc dịch vụ xuất
khẩu của một quốc gia hay cộng đồng.
- Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa được phép xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam và vào
khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan.
- phương pháp và các xác định :
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính thuế
TTĐB
x
Thuế suất
TTĐB
• Kế toán thuế xuất khẩu
- Nội dung: Thuế xuất khẩu (XK) là thuế đánh vào hàng hóa hoặc dịch

vụ xuất khẩu của quốc gia hay cộng đồng.
- Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa được phép xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam và vào
khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
10
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- Phương pháp và cách xác định:
Thuế phải
nộp từng
mặt hàng
=
Số lượng từng
mặt hàng
X
Giá tính
thuế đơn vị
X
Thuế
suất
X
Tỷ giá
tính thuế
 Doanh thu thuẩn:
Doanh thu bán hàng thuẩn: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau
khi trừ đi các khoản giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn lại
như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp).
1.2.3 Giá vốn hàng bán:

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa dịch vụ, lao vụ đã
thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác
định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phán ánh theo
giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán
có ý nghĩa rất quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả bán
hàng. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản
lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi
phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vồn
của hàng xuất kho:
Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán có 5 phương pháp tính:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực
tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết hàng hóa nào nhập
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
11
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
kho trước thì sẽ xuất trước, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho
theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị xuất kho. Như
vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành
thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Với giả thiết hàng hóa nào nhập sau
thì xuất trước, hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ
vào sôs lượng xuất kho để tính trị giá xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của
hàng hóa tồn kho dudọc tính theo giá thành thực tế của hàng hóa của các lần
nhập đầu tiên.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp, này giá thực tế
của hàng hóa xuất kho trong kỳ được xác định căn cứ vào giá thực tế bình

quân của một đơn vị hàng hóa và lượng hàng hóa xuất trong kỳ.
Giá thực tế
HH xuất kho
=
Giá đơn vị bình
quân của HH
x
Số lượng từng loại
HH xuất kho
+ Phương pháp giá hạch toán:
Với các doanh nghiệp có nhiều loại HH, giá cả thường xuyên biến động,
nhập xuất HH diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên
phức tạp, tốn nhiều công sức. Vì thế việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng
giá hạch toán.
Giá hạch toán khá ổn định và doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài trong khi chưa tính được giá thực tế của HH. Sử dụng giá hạch toán
sẽ giảm bớt khối lượng tính toán trong việc nhập – xuất HH hàng ngày nhưng
cuối tháng phải chuyển về giá thực tế.
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của HH.
Hệ số giá
HÀNG HÓA
=
Gtt HH tồn kho đầu kỳ
+
Gtt HH nhập kho trong kỳ
Ght HH tồn kho đầu kỳ Ght HH nhập kho trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
12
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Sau đó căn cứ tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất

kho và hệ số giá:
Giá thực tế HH
xuất kho
= Hệ số giá HH x Gtt HH xuất kho
Phương pháp này có thể kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và tổng hợp
về HH trong việc tính giá, nên tính giá được tiến hành nhanh chóng và không
bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm HH, số lần nhập, xuất nhiều hay ít.
Đối với chi phí thu mua, do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại
theo tiêu thức phân bổ cho phù hợp (theo doanh thu, theo giá trị mua, theo số
lượng, trọng lượng ) công thức phân bổ như sau:
CP thu mua phân
bổ theo hàng tiêu
thụ
=
CP thu mua của hàng còn
tồn đầu kỳ
x
Tiêu thức phân
bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ trong kỳ và
hàng còn lại cuối kỳ
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho trên đều
có ưu điểm và nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có
thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai.
1.2.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2.4.1 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ,bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo tiêu lương
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
13
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
(BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ).
+ Chi phí dụng cụ vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu,bao bì
để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hàng sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành( riêng chi phí bảo
hành công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi hí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng,chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm hàng hóa
- Tài khoản sử dụng: TK 641
TK 641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2:

+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6417: Chi phí bằng tiền khác
1.2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
14
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt dộng
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ
quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn
+ Thuế, phí và lệ phí: Khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông,cầu phà
+ Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí bán hàng.

+ Chi phí mua dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ,
tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phân bổ dần (không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ)
+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí bằng tiền ngoài cáckhoản đã
kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này có 8 tài khoản cấp 2:
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
15
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phòng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.2.5 Chi phí thuê thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản: TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
+ Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để
ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí
thuế thu nhập hiện hành.
+ Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khau quyết toán thuế, nếu số thuế

thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải
nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập tạm
nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
+ Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911- Xác định kết quả bán
hàng để xác định kết quả hoạt động bán hàng trong năm.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
16
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
TK này bao gồm 2 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
+ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1.2.6 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là doanh số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, trừ đi giá vốn của hàng xuất đã bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong Báo cáo kết quả hoạt động bán hàng, kết quả bán hàng chính là chỉ
tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được xác định
như sau:
Kết quả Bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu
từ hoạt động bán
hàng và cung cấp

-
Giá vốn của
hàng xuất đã
bán
-
CPBH và
CPQLDN
1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để quản lý tốt quá trình tiêu thụ hàng hóa, kế toán phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
tiêu thụ trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu
của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
17
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp thương mại.
Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hóa bao gồm:
• Hóa đơn GTGT
• Hóa đơn bán hàng
• Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho
• Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa dịch vụ

• Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
• Sổ , thẻ kho
• Bảng phân bổ tiền lương
• Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ khấu hao
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
• Tài khoản sử dụng : Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động bán hàng từ các giao
dịch và các nghiêọ vụ sau:
- Bán hàng : Bán hàng hóa mua vào;
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch , cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động
• Nội dung kế toán
Bên Nợ :\
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng hóa bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
18
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911” xác định kết quả bán
hàng”
Bên có :
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
• Nội dung kế toán
Bên Nợ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng hóa đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế phải nộp của số hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số hàng hóa,
dịch vụ tiêu thu nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 “ Xác
định kết quả bán hàng”.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
19
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiên
Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm doanh thu
chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản ( cho thuê hoạt động);
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ
sảo đồng kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực
tế hàng hóa.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hóa đã gửi đi bán, gửi
đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Các tài khoản liên quan khác (TK 111, 112,131 )
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
20
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 : Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu
bán hàng
1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng .
• Tài khoản sử dụng : TK 521- Chiết khấu thương mại .
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua hàng ( hàng hóa ), dịch vụ với khối lượng lớn mà theo thỏa thuận bên

SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
21
333 511, 512 111, 112, 131, 136…
Thuế NSNN, thuế
GTGT (PP trực tiếp)
thuế TTĐB, thuế XK
Doanh thu
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
phát sinh
Đơn vị áp dụng
phương thức trực tiếp
(Tổng giá thanh toán
Đơn vị áp dụng
phương pháp khấu
trừ (giá chưa có thuế
GTGT)
333 (33311)
Thuế GTGT
đầu ra
333
Cuối kỳ, k/c CKTM, doanh thu
hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ
911
Cuối kỳ, k/c
doanh thu
thuần
Chiết khấu TM, doanh thu hàng bị bán trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
bán sẽ danh cho bên mua một khoản Chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
• Nội dung kế toán
• Bên Nợ: Số Chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có : Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ số Chiết khấu thương mại
sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “để xác định
doanh thu thuần của kì báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kì
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về Chiết khấu thương mại.
Sơ đồ 2.1 : Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chiết khấu
thương mại.
• Tài khoản sử dụng : TK 531 – Hàng bán bị trả lại .
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị của số hàng hóa bị hàng trả lại do các
nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của hàng hóa bị trả lại
phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán của thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã bán
ra trong kì báo cáo.
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
22
111, 112, 131…
333 (33311)
Số tiền chiết khấu thương
mại cho người mua
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Doanh thu
không có thuế
GTGT
521

Cuối kỳ, k/c
CKTM sang
TK doanh thu
bán hàng
511
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
• Nội dung kế toán:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lạ, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa đã bán.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào Bên Nợ tài
khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “
Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kì báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về hàng bán trả lại.
Sơ đồ 3.1: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về hàng bán trả lại
* Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tê phát sinh
và việc sử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là
SV: Nguyễn Thị Luyên Lớp: TĐKT4
23
111, 112, 131…
531 511, 512
Doanh thu hàng đã bán bị trả
lại (Có cả thuế GTGT)
của đơn vị áp dụng phương
pháp trực tiếp
Cuối kỳ, k/c doanh thu của
hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ
Hàng bán bị

trả lại (đơn vị
áp dụng
phương pháp
khấu trừ)
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại (không
có thuế
GTGT)
333 (33311)
Thuế GTGT của
hàng bị trả lại
111, 112, 141,… 641
Chi phí
phát sinh
liên quan

×