Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Phân tích và so sánh hai trường phái quản trị học, quản trị học phương đông và quản trị học phương tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.36 KB, 8 trang )

Phân tích và so sánh hai trường phái quản trị học, quản trị học phương đông và
quản trị học phương tây.
• Đề bài: Hãy phân tích và so sánh hai trường phái quản trị học: quản
trị học phương.
Đông và quản trị học phương Tây. Hãy lấy ví dụ minh họa
Bài làm
Từ những năm 1900, những bước đi đầu tiên cho việc phát triển một lý
thuyết quản trị trong kinh doanh đã xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu về vận
hành và quản lý tổ chức của các nhà quản trị. Cho đến nay, các lý thuyết quản trị
cũng không ngừng phát triển và hướng tới sự hoàn thiện, xuất hiện các trường
phái quản trị từ cổ điển đến hiện đại, từ trường phái quản trị học phương Tây
đến trường phái quản trị học phương Đông. Vậy câu hỏi đặt ra đó là: tại sao có
sự khác nhau giữa các lý thuyết quản trị mà cụ thể đó là sự khác nhau giữa
trường phái quản trị học Đông – Tây. Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta sẽ lần
lượt phân tích các lý thuyết quản trị kinh điển trên thế giới trên cơ sở hình thành,
nội dung và phương thức thực hiện quản trị riêng ở hai thái cực Đông – Tây.
Đầu tiên, bối cảnh lịch sử của quản trị học ghi dấu ấn từ trước công
nguyên qua tư tưởng quản trị sơ khai gắn liền với tôn giáo, và triết học. Đến thế
kỉ 14 sự phát triển của thương mại thúc đẩy sự phát triển của quản trị. Ở thế kỉ
18, cuộc cách mạng công nghiệp tạo nên làn sóng phát triển kinh tế dữ dội tạo
tiền đề xuất hiện các lý thuyết quản trị, và từ thế kỉ 19 đến nay, sự xuất hiện của
những nhà quản trị chuyên nghiệp cũng như sự đòi hỏi đến từ công việc đánh
dấu sự ra đời và phát triển của các lý thuyết quản trị.
Bước đầu nghiên cứu về quản trị học, các nhà nghiên cứu quản trị như
Fredrick Taylor, Charcle Babage, Frank và Lilian Gilbreth hay Henrry Ganlt đã
đưa ra các quan điểm về quản trị riêng. Tuy nhiên cái chung của họ là đều
nghiên cứu trong điều kiện các xí nghiệp ở phương tây lúc bấy giờ. Hệ thống lý
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
1
thuyết quản trị khoa học được tổng kết từ các nghiên cứu bao gồm các nguyên
tắc:


1. Phân chia công việc của mỗi cá nhân thành các thao tác đơn giản
2. Áp dụng phương pháp tốt nhất một cách khoa học để thực hiện mỗi thao
tác này
3. Lựa chọn và huấn luyện công nhân một cách khoa học, mỗi công nhân
chuyên về
một thao tác để người công nhân có thể thực hiện hiệu quả nhất công việc
được giao
4. Trả lương theo sản phẩm và thưởng cho những sản phẩm vượt mức
Lý thuyết quản trị khoa học được xây dựng thành hệ thống nguyên tắc coi
quản trị như một đối tượng nghiên cứu khoa học, nhấn mạnh việc tiết kiệm
nguồn nhân lực để tăng hiệu quả quản trị của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nêu lên tầm quan trọng trong việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên và chú
trọng chuyên môn hóa, phát triển khả năng quản trị của nhà quản trị. Tuy nhiên
hạn chế của nó lại chính là quá coi trọng về vấn đề kĩ thuật, vấn đề kinh tế và
xem xét quản trị trong một môi trường ổn định không có những yếu tố khác tác
động, vì vậy nhu cầu của người lao động, nhu cầu tự thể hiện không được coi
trọng.
Bổ xung thêm cho các nguyên tắc quản trị, Max Weber và Henry Fayol đã
kì công nghiên cứu, hình thành lý thuyết quản trị hành chính.
Qua đó:
- Lao động được phân công với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định
rõ ràng và được hợp pháp hóa như nhân viên chính thức.
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
2
- Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới
một chức vụ khác cao hơn. Xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm
- Duy trì kỉ luật trong lao động
- Mỗi công nhân chỉ được nhận mệnh lệnh từ một cấp chỉ huy duy nhất
- Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy
- Quyền lợi chung luôn đặt lên trên quyền lợi riêng

- Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc
- Quyền quyết định trong công ty, xí nghiệp phải tập chung về một mối
- Doanh nghiệp được tổ chức theo cấp bậc từ trên xuống dưới, từ cao đến
thấp
- Sinh hoạt trong donh nghiệp phải có trật tự nhất định
- Đối xử trong doanh nghiệp phải công bằng
- Công việc của mọi người trong doanh nghiệp phải ổn định
- Tôn trọng sáng kiến của mỗi người
- Trong xí nghiệp phải có tinh thần đoàn kết, tập thể.
Ta thấy lý thuyết quản trị hành chính chủ chương rằng năng suất lao động
sẽ cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý, có đóng góp rất nhiều trong việc
hình thành nên các hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền lực và sự
ủy quyền trong tổ chức đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên do
cũng nghiên cứu và tổng kết từ những hoạt động quản trị trong các xí nghiệp
giai đoạn bấy giờ vì vậy thuyết quản trị hành chính cũng không tránh khỏi
những nhược điểm như: các tư tưởng về quản trị chỉ thể hiện trong một tổ chức
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
3
ổn định ít thay đổi, quan điểm quản trị thì cứng rắn ít chú tâm vào con người và
xã hội vì vậy xa rời thực tế.
Các lý thuyết quản trị theo trường phái cổ điển, là sự mở đầu cho việc
nghiên cứu và phát triển các lý thuyết quản trị trong tương lai. Cũng từ đó việc
nghiên cứu quản trị học diễn ra ở tất cả các lĩnh vực, các nghành, nghề kinh tế,
đời sống, năm 1960 học thuyết X được Douglas Mc.Gregor đưa ra, đó là kết quả
của việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí
nghiệp ở phương Tây lúc bấy giờ. Học thuyết X đưa ra các giả thuyết có thiên
hướng tiêu cực về con người như:
- Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.
- Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để
người khác lãnh đạo.

- Từ khi sinh ra con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến
nhu cầu của tổ chức.
- Bản tính của con người là chống lại sự đổi mới.
- Họ không được danh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm
đánh lừa.
Từ những giả thuyết về bản tính con người nói trên, thuyết X cũng cung
cấp phương
pháp lý luận truyền thống đó là: "Quản lý nghiêm khắc" dựa vào sự trừng
phạt; "Quản lý ôn hòa" dựa vào sự khen thưởng; "Quản lý ngiêm khắc và công
bằng" dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng.
Học thuyết X cũng được khái quát theo ba điểm sau:
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
4
- Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư,
thiết bị, con người.
- Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức.
- Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện
hoặc chống đối của người lao động đối với tổ chức.
Khi nhận xét về học thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn
mang thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết máy móc. Theo học
thuyết này thì các nhà quản trị lúc bấy giờ chưa hiểu hết về các mức nhu cầu của
con người nên chỉ hiểu đơn giản là người lao động có nhu cầu về tiền hay chỉ
nhìn phiến diện và chưa đầy đủ về người lao động nói riêng cũng như bản chất
con người nói chung. Chính điều đó mà những nhà quản trị theo học thuyết X
này thường không tin tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ thống những quy
định của tổ chức và sức mạnh của kỷ luật. Khi có một vấn đề nào đó xảy ra, họ
thường cố quy trách nhiệm cho một cá nhân cụ thể để kỷ luật hoặc khen thưởng
Tuy có những hạn chế như trên nhưng chúng ta không thể kết luận rằng

học thuyết X là học thuyết sai hoàn toàn vì những thiếu sót của học thuyết X
xuất phát từ thực tế lúc bấy giờ - đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong
quá trình hoàn chỉnh. Như vậy,việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại
là tiền đề để cho ra đời những lý thuyết quản trị tiến bộ hơn. Từ khi xuất hiện
cho đến nay học thuyết X vẫn có ý nghĩa và được ứng dụng nhiều nhất là trong
các ngành sản xuất và dịch vụ. Học thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại
bản thân để chỉnh sửa hành vi cho phù hợp và nó cũng trở thành học thuyết quản
trị nhân lực kinh điển trong lịch sử phát triển của lý thuyết quản trị.
Sau đó, lý thuyết quản trị trong tổ chức có sự thay đổi. Abraham Maslow
cha đẻ của
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
5
nghành tâm lý học nhân văn của Mỹ đã đề xuất một hệ thống gồm 5 bậc
nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, tự tôn trọng và tự khẳng định. Maslow cho rằng
mỗi bậc nhu cầu trong tháp cần phải được thỏa mãn trước khi bậc nhu cầu khác
được kích hoạt và khi một nhu cầu đã được thỏa mãn nó sẽ không còn hành vi
động viên nữa. Hơn thế nữa Maslow tin rằng nhu cầu tự khẳng định – tức là đạt
được toàn bộ tiềm năng của con người – là đỉnh điểm của sự tồn tại con người.
Những nhà quản trị chấp nhận tháp nhu cầu của Maslow
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
6
trờng đại học mỏ - địa chất
khoa

Bài tập lớn
bi: Hóy phõn tớch v so sỏnh hai trng phỏi qun tr hc: qun tr
hc phng.
Giao viờn hng dõn:
Th.S Phạm Thu Hơng
Sinh viờn thc hin:

Phạm Thị Minh
MSSV: 0924010081
Lp: Kế toán A K54

hà nội 2013
Sinh viờn: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bỡnh
7
Sinh viên: Lan Anh Gvhd: TS. Photocopye Thanh Bình
8

×