Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

598 Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.96 KB, 80 trang )

1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: du lòch là một ngành công nghiệp không khói mang lại
nhiều lợi ích quan trọng cho nền kinh tế nước ta nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng. Sự phát triển của du lòch góp phần cải thiện tình hình kinh tế – xã
hội, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân Thành
phố. Du lòch còn thúc đẩy các ngành khác phát triển, đẩy mạnh việc chuyển dòch cơ
cấu kinh tế. Việc phát triển mạnh ngành du lòch Thành phố là điều không thể thiếu
được để xây dựng một nền kinh tế cân đối, vững mạnh, một đời sống văn hoá – xã
hội hài hòa, phong phú.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm du lòch lớn nhất cả nước. Với hệ
thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt như sân bay, bến cảng, cầu đường, bưu chính, viễn
thông… và tài nguyên thiên nhiên, vò trí đòa lý thuận lợi, Thành phố có nhiều tiềm
năng du lòch lớn. Trong thời gian qua hoạt động du lòch Thành phố có ảnh hưởng rất
lớn đối với du lòch của toàn ngành.
Tốc độ phát triển của du lòch Thành phố Hồ Chí Minh tuy có những bước tiến
mạnh nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ phát triển của các Thành phố của các nước
lân cận như Bangkok (Thái Lan), Singapore, Kuala Lumpur (Malaysia),Hong Kong…
Chất lượng sản phẩm du lòch chưa đáp ứng yêu cầu của du khách, loại hình du lòch
còn đơn giản, đội ngũ nhân viên phục vụ còn hạn chế… Do đó hiệu quả đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của du lòch Thành phố.
Từ đó đặt ra vấn đề làm sao có thể đầu tư, khai thác các sản phẩm du lòch cho
tương xứng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thúc đẩy phát
triển du lòch và kinh tế xã hội của Thành phố. Do đó, tôi chọn đề tài : “GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
NĂM 2015”
Mục đích nghiên cứu của luận văn: đi từ nghiên cứu hệ thống lý luận về du
lòch và ứng dụng Marketing trong du lòch. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt
động marketing của du lòch Thành phố. Từ đó đề xuất những giải pháp Marketing
nhằm phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015


2

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian được giới hạn trên đòa bàn Thành phố, có xem xét với các
quan hệ về sự phát triển của ngành du lòch trong phạm vi cả nước và khu vực.
Luận văn sử dụng những số liệu thống kê hoạt động của ngành du lòch Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến năm 2006.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu những đánh giá của du khách nhằm đưa ra giải
pháp marketing nhằm phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
Phương pháp nghiên cứu: các vấn đề trong luận văn được phân tích và đánh
giá chủ yếu dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau
Phương pháp phân tích, thống kê, trên cơ sở nghiên cứu các số liệu, dữ liệu, các
yếu tố thuộc môi trường vó mô, vi mô tác động vào hoạt động kinh doanh của ngành
du lòch Thành phố.
Phương pháp so sánh hoạt động kinh doanh du lòch của Thành phố Hồ Chí Minh
với các thành phố của các nước bạn trong khu vực như Bangkok (Thái Lan),
Singapore, Kuala Lumpur (Malaysia),Hong Kong nhằm hiểu rõ hơn vò thế của mình
trên thò trường kết hợp với việc tham khảo ý kiến, sách, báo, tạp chí, các website…
Để hiểu rõ hơn nhận đònh của du khách về ngành du lòch Thành phố luận văn
cũng tiến hành một cuộc khảo sát thực tế một nhóm du khách, từ đó rút ra những vấn
đề cần thiết và bổ ích cho việc đề xuất những giải pháp cho đề tài.
Bố cục đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận về marketing du lòch
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2006
Chương 3: Giải pháp marketing nhằm phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2015


3


CHƯƠNG 1: LÝ LU
ẬN VỀ MAKETING DU LỊCH
1.1 Khái niệm về du lòch và sản phẩm du lòch
động du lòch trên phạm vi toàn cầu. Du lòch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của
Theo Tổ chức Du lòch Thế giới – WTO (World Tourism Organization): “ Du lòch
kinh tế bắt nguồn từ sự
hình thành và lưu trú của các cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích
hòa bình và nơi họ đến không
n đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu g trong khoảng thời gian nhất đònh”
biệt. Vì vậy việc ứng dụng Marketing
vào du lòch có ý nghóa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lòch. Vậy sản
pha tính gì?
Theo luật du lòch Việt Nam: “Sản phẩm du lòch là tập hợp các dòch vụ cần thiết
để
ở (khách sạn, nhà hàng, đường bay…) bản thân chúng

1.1.1 Khái niệm về du lòch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt
nhiều quốc gia và đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới
là tập hợp các mối quan hệ, các hiện tượng và các hoạt động
phải là nơi học làm việc”
Theo Luật du lòch của Việt Nam mà Quốc hội ban hành vào tháng 6/2005 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2006: “Du lòch là một trong những hoạt động có liên qua
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡn
1.1.2 Khái niệm về sản phẩm du lòch
Sản phẩm du lòch có tính chất vô cùng đặc

åm du lòch là gì? Nó có những đặc
Khái niệm về sản phẩm du lòch
thỏa mãn nhu cầu của khách du lòch trong chuyến đi du lòch”
Những đặc tính đòa lý (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian thiên
nhiên…) cũng như hạ tầng cơ s
4

kho
ữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của một thò
trư thể, những khoa học, những nhân vật, những nơi
cho
át
mo
ân chất lượng sản phẩm. Như vậy, nhờ tính không chia cắt được đòi hỏi người
qua
h vụ không thể nào tồn kho, nghóa là sản phẩm dòch
vụ
nh trên của sản phẩm du lòch, cần thiết phải vận dụng
ma phục vụ tốt nhất du khách.
âng phải là một sản phẩm du lòch, nhưng chúng lại trở thành sản phẩm du lòch
trong một tình trạng nào đó.
Kotler và Turner đã đònh nghóa về sản phẩm như sau: “Một sản phẩm là tất cả
những gì có thể cung cấp cho sự chiếm h
ờng: điều đó bao gồm những vật
án, những tổ chức và những ý tưởng”
Đặc tính của sản phẩm du lòch
Một sản phẩm du lòch thường có 4 đặc tính sau:
- Tính vô hình: khác với sản phẩm vật chất, các dòch vụ không thể nhìn thấy,
nếm, ngửi, cảm giác hay nghe thấy trước khi mua. Do tính chất vô hình của dòch vụ
và sản phẩm du lòch thường ở quá xa khách hàng nên người mua thường phải ma

ät khoảng thời gian khá dài kể từ ngày mua sản phẩm cho đến khi sử dụng. Do vậy
Marketing rất cần thiết để cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm du lòch.
- Tính không chia cắt được: nghóa rằng khách hàng là một phần của sản phẩm.
Thật vậy, không riêng gì người cung cấp dòch vụ mà cả khách hàng cũng góp phần
tạo ne
ûn lý trong du lòch phải đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhân viên lẫn khách
hàng
- Tính không ổn đònh: dòch vụ rất dễ thay đổi, chất lượng của sản phẩm tùy thuộc
vào phần lớn những người cung cấp và khi nào, ở đâu chúng được cung cấp
- Tính không lưu giữ được: dòc
không thể để dành cho ngày mai. Dòch vụ không bán được ngày hôm nay, không
thể bán cho ngày hôm sau
Chính vì những đặc tí
rketing vào du lòch mới có thể
5

1.2
Theo Tổ chức du lòch thế giới – WTO (World Tourism Organization): “Marketing
du lòch là tập hợp những phương pháp và kỹ thuật hình thành bởi một trạng thái tinh
thần đặc biệt và có phương pháp trong khi nghiên cứu và phân tích để tổ chức quản
lý và đề ra các chính sách nhằm tạo ra các sản phẩm du lòch thỏa mãn nhu cầu của
du khách đến mức tối đa theo những điều kiện về tâm lý xã hội của họ kể cả nhu
cầu
Một khái niệm khác cũng được nhắc đến, đó là: “ Marketing du lòch là tiến trình
nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, dòch vụ du
lòch để đưa khách hàng đến với sản phẩm
nha
Du lòch là một ngành công nghiệp không khói, nên đặc tính của sản phẩm du lòch
khác với sản phẩm hàng hóa, và đặc biệt sản phẩm thường ở xa và không thể có sự
lưu chuyển trực tiếp tới khách du lòch. Và bản chất của marketing là phát hiện ra các

nhu cầu và tìm cách thỏa mãn chúng để đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
ng dụng marketing cần thiết để tìm hiểu những nhu cầu
của
Để thành công trong kinh doanh, một trong những điểu kiện tiên quyết đối với
các
Marketing du lòch
1.2.1 Khái niệm
của những người dân tiếp đón và đảm bảo những khả năng về tài chính của các
tổ chức du lòch, hiệp hội du lòch”
và những phương thức cung ứng, hỗ trợ
èm thỏa mãn nhu cầu của họ, đồng thời đạt được những mục tiêu của tổ chức”
1.2.2 Sự cần thiết của marketing du lòch
Trong kinh doanh du lòch, ứ
du khách và nghệ thuật đáp ứng để kinh doanh có hiệu quả.
1.3 Môi trường marketing
nhà quản lý là cần hiểu điều kiện và môi trường hoạt động của doanh nghiệp
mình
6

Kinh tế: phản ánh sự phát triển, thu nhập nền kinh tế của một nước và điều kiện
kin
Văn hóa: môi trường văn hóa xã hội thường ảnh hưởng đến nhận thức, tính cách
và giá trò của các cá nhân trong xã hội và điều này tác động đến hành vi tiêu dùng
của anh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề: Sự pha trộn của
các n
C
Chính phủ vừa có thể thúc đẩy, vừa có thể hạn chế việc kinh doanh thông qua
việc
Môi trường hoạt động của tổ chức có thể chia thành 3 mức độ: môi trường vó mô
(hay môi trường tổng quát), môi trường vi mô (hay môi trường đặc thù) và môi

trường bên trong (môi trường nội bộ).
1.3.1 Môi trường vó mô
Bao gồm các yếu tố bên ngoài phãm vi hoạt động của doanh nghiệp nhưng có thể
gây ra những ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
khó có thể kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ có thể tận dụng nếu nó là cơ hội và né
tránh nếu là những nguy cơ. Môi trường vó mô bao gồm các yếu tố sau:
h tế được xem là một trong những nhân tố tác động mạnh đến thò trường. Các yếu
tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bao gồm tổng thu nhập quốc dân
GDP và thu nhập quốc dân trên đầu người, lạm phát, mức độ tiêu dùng, lãi suất, thay
đổi tỷ giá, chính sách tài chính tiền tệ, mức độ thất nghiệp,…
cá nhân. Do đó các do
ền văn hóa, sự thay đổi dân cư giữa các vùng, số lượng phụ nữ có việc làm tăng
lên, nhận thức về vệ sinh sức khỏe được nâng cao, sự tăng lên của các tiêu chuẩn về
giáo dục, phong trào bảo vệ môi trường thiên nhiên.
hính trò – pháp luật:
Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ trên các
lónh vực chính trò, kinh tế và xã hội có ảnh hưởng hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp rất
lớn đến toàn bộ tiến trình kinh doanh và quản trò kinh doanh ở mọi doanh nghiệp.
ban hành các chính sách kinh tế như: trợ cấp cho các ngành được lựa chọn, ưu
tiên về thuế hay hạn chế và điều chỉnh kinh doanh bằng các bộ luật, nghò đònh, thông
7

thì các chính sách về thuế
có việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính sách kinh
doan
hà quản trò không hoạch đònh được một chiến lược
đúng đắn về kỹ thuật và công nghệ trong từng thời kỳ để sản xuất các loại sản phẩm
tươ
sự hấp dẫn và thu hút du khách. Những yếu tố về tự
nhiên bao gồm phong cảnh, núi non, dốc đá, hệ động thực vật, bãi biển, thời tiết, khí

hậu
tư và các quyết đònh như Bộ Luật Lao Động, Luật Thương Mại, Luật Doanh Nghiệp,
Luật Đầu Tư…
Trong những ảnh hưởng từ chính sách của nhà nước,
ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến
h ở mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu các khoản thuế về lợi nhuận quá
cao, thì sự khuyến khích đi vào kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh sẽ có xu thế
giảm xuống, và những nhà đầu tư sẽ đi đầu tư ở nơi khác.
Khoa học – kỹ thuật và công nghệ
Công nghệ thường xuyên biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục ra đời, chúng
tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ rất lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp phải tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố này trong các mặt hoạt động của
mình. Sẽ là một sai lầm nếu các n
ng ứng với thò trường. Thực tế đang chứng tỏ rằng, nhà doanh nghiệp nào nắm bắt
nhanh nhạy và áp dụng kòp thời những thành tựu tiến bộ như vũ bão của khoa học kỹ
thuật thì người đó sẽ thành công.
Tự nhiên
Những yếu tố về tự nhiên tạo
… Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến vấn đề ô nhiễm môi
trường, phá hoại môi trường tự nhiên trong quá trình khai thác nhằm đảm bảo cho
việc phát triển du lòch bền vững.
1.3.2 Môi trường vi mô
Bao gồm những yếu tố tác động tương đối trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Môi trường này gồm các yếu tố sau: khách hàng, những nhà cung cấp, các
đối thủ cạnh tranh, trung gian, công chúng…
8

Khách hàng: gồm những người tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, quyết
đònh đầu ra của doanh nghiệp. K
hông có khách hàng các doanh nghiệp sẽ gặp khó

kha
øng mục tiêu sẽ là điều
kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ
thống quản trò của nó nói riêng.
cạnh tranh
ên trong tiêu thụ các sản phẩm và dòch vụ của mình. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu cùng sở thích, thò hiếu của khách ha
Các đối thủ : quyết đònh tính chất và mức độ cạnh tranh giành lợi thế
trong ngành. Đối thủ cạnh tranh thường có ở những dạng sau:
hóa sản phẩm.
thực hiện, tiềm năng mà
họ có để nắm được và hiểu được các biện pháp phản ứng và hoạt động mà họ có thể.
chú ý khai thác các năng lực lao động mới, giành
thò phần và nguồn lực cần thiết. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý dành nguồn lực phát
triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
ác cơ sở khác luôn là biểu hiện của sự
xuất hiện đối thủ mới xâm nhập.
Doanh nghiệp nên bảo vệ vò thế cạnh tranh bằng cách phát triển lợi thế cạnh
tranh như đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi công nghệ… để giành những ưu thế về
giá, thò phần, sự tín nhiệm của khách hàng.
+ Doanh nghiệp hiện hữu trong ngành: chính là số lượng doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, mức độ tăng trưởng trong ngành, cơ cấu chi phí cố đònh, mức độ đa dạng
Doanh nghiệp cần phân tích ở đối thủ cạnh tranh mục tiêu tương lai, nhận đònh
của họ đối với bản thân và chúng ta, chiến lược của họ đang
+ Các đối thủ tiềm ẩn: thường
Doanh nghiệp cần chú ý việc mua lại c
Các nhà môi giới:
Trong các hoạt động về quản trò kinh doanh các nhà doanh nghiệp không thể
không có các quan hệ với các bạn hàng, các đại lý và nhiều tổ chức môi giới khác.
Những nhà môi giới thường là những c

ông ty hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc
9

chuyên chở, vận chuyển, tuyển chọn nhân sự, giúp đỡ về mặt kỹ thuật, tài chính, tiêu
thụ và phổ biến hàng hóa của doanh nghiệp trong giới khách hàng. Việc lựa chọn
những nhà môi giới các doanh nghiệp nên hết sức thận trọng và phải xây dựng quan
hệ hợp tác tốt đẹp với các nhà môi giới.
Các nhóm áp lực: các nhà quản trò cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động phù
hợp giới có quan hệ trực
tiế
lực: là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công hay thất
bại
người hoạt động trực tiếp trong
an
keting mix: 4P, 7P, 8P. Trong ngành du
lòch å
h
cho bảy giới có quan hệ trực tiếp cơ bản sau: giới tài chính,
p thuộc các phương tiên thông tin, các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ quan
Nhà nước, các nhóm công dân hành động, các giới có quan hệ trực tiếp ở đòa
phương, quần chúng đông đảo và công chúng trực tiếp nội bộ.
1.3.3 Môi trường nội bộ của doanh nghiệp
Phân tích môi trường nội bộ nhằm xác đònh những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, trên cơ sở đó để đưa ra những biện pháp nhằm giảm bớt những điểm yếu và
phát huy những điểm mạnh để đạt lợi thế tối đa. Các nguồn lực chủ yếu để doanh
nghiệp tồn tại bao gồm: tiền vốn, con người, cơ sở vật chất, marketing.
Nguồn nhân
của một doanh nghiệp. Những giải pháp có đúng đắn như thế nào cũng không
mang lại hiệu quả khi không có những con người làm việc có hiệu quả. Nguồn nhân
lực bao gồm: những nhà quản lý du lòch, những

ngành du lòch.
Cơ sở vật chất: tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ du khách tốt hơn, tạo tâm lý
tâm và thoải mái cho du khách. Cơ sở vật chất trong ngành du lòch bao gồm: phương
tiện vận chuyển du khách, cơ sở lưu trú và ăn uống
1.4 Những hoạt động của marketing du lòch
Có nhiều quan niệm khác nhau về mar
, các nhà quản trò marketing du lòch thường sử dụng mô hình marketing mix 8P đe
tác động hiệu quả hơn vào thò trường du lòch. Mô hình này gồm bốn thành phần chín
10


á : People (Nhân sự du
và Par ên này tôi chỉ nhấn mạnh đến 4
thành phần chính của marketing truyền thống là Product (sản phẩm), Price (Giá),
Place (phân phối), Promotion (Chiêu thò – xúc tiến du lòch).
của marketing truyền thống là Product (sản phẩm), Price (Giá), Place (phân phối),
Promotion (Chiêu thò – xúc tiến du lòch).
Ngoài ra do du lòch là một loại hình dòch vụ, có những đặc điểm khác với những
sản phẩm hữu hình khác nên cần xem xét thêm những yếu to
lòch), Packaging (Phối hợp tour trọn gói), Programming (Chương trình, lễ hội du lòch)
tnership (Đối tác – liên kết). Trong bài luận va
1.4.1 Nghiên cứu thò trường, phân khúc thò trường, lựa chọn thò trường mục tiêu

Nghiên cứu, thiết lập quan hệ với thò trường:
Nghiên cứu, thiết lập quan hệ với thò trường là hoạt động thu thập các thông
tin về các yếu tố cấu thành thò trường, phân loại, phân tích, đánh giá và phổ biến
thông tin chính xác, để người quản trò căn cứ vào đó ra quyết đònh. Trong
cơ chế thò
trường
ùp ứng hiệu quả nhất.

T át kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh n
át. Việc phân khúc đúng đắn sẽ giúp cho
doanh nghiệp có chiến lược, chiến thuật phù hợp với từng loại khách hàng mục tiêu,
nhờ đó đạt được lợi nhuận tối đa và các mục tiêu khác của doanh nghiệp. Phương
hiện nay, không một đơn vò kinh doanh nào có khả năng đáp ứng toàn bộ sản
phẩm mà nhu cầu thò trường đòi hỏi do thò trường ngày càng phức tạp, đa dạng về
quy mô lẫn kết cấu. Các đơn vò kinh doanh muốn thành công đều phải tìm cách thâm
nhập và phát triển thò trường mà mình có khả năng đa
hò trường là yếu tố sống còn đối với ba
ào. Do đó, muốn xâm nhập và phát triển thò trường một cách có hiệu quả thì
nhà quản trò phải tiến hành phân khúc thò trường, chọn lựa thò trường mục tiêu, từ đó
đònh vò sản phẩm trên phân khúc thò trường đã chọn.
Phân khúc thò trường:
Phân khúc thò trường là chia thò trường thành những bộ phận nhỏ khác biệt
nhau (nhưng trong mỗi đoạn lại đồng nha
11

pháp phân khúc thò trường rất phong phú, tùy loại sản phẩm và dòch vụ khác nhau
mà phương pháp phân khúc sẽ khác nhau.
-
Phân khúc theo khu vực đòa lý: Đây là phương pháp phân khúc thường
thấy nha
át, nó đòi hỏi chia thò trường thành nhiều đơn vò đòa dư khác nhau như: quốc
gia, tiểu bang, vùng, quận, thành phố, khu ngoại ô.
-
Phân khúc theo dân số: Phân khúc theo dân số là chia thò trường thành các
nhóm dư
ïa trên sự khác biệt dân số như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, mức thu
nhập, nghề nghiệp, học vấn, tín ngưỡng, chủng tộc, tôn giáo…

- Phân khúc theo tâm lý: Ở đây khách hàng được chia thành các nhóm khác
nhau trên căn bản tầng lớp xã hội, kiểu sống và đặc tính nhân các
h.
-
Phân khúc thái độ: Khách hàng được chia thành các nhóm trên căn bản sự
hiểu bie
g đó để có những chiến lược phù hợp.
Doanh ng
- Sự phát triển và tầm cỡ phân khúc
át, thái độ sử dụng hoặc phản ứng đối với một sản phẩm.
Lựa chọn thò trường mục tiêu:
Sau khi tiến hành phân khúc thò trường, doanh nghiệp nên đánh giá các phân
khúc trước khi chọn lựa các phân khúc thò trườn
hiệp phải chú ý đến sự phát triển và tầm cỡ phân khúc, tính thu hút cơ cấu
phân khúc, mục tiêu cùng tài nguyên công ty.
: Vấn đề thứ nhất mà doanh nghiệp
phải hỏi
äp
là phân khúc tiềm năng có đúng với tầm cỡ và các đặc tính phát triển hay
không.
-
Mục đích và nguồn tài lực của doanh nghie : Doanh nghiệp cần xem xét
các mụ h và nguồn tài lực trong mối quan hệ với phân khúc, sau
khi đã c
c đích riêng của mìn
ó phân khúc tầm cỡ và sự phát triển tích cực.
Đònh vò sản phẩm:
12

Đ

tranh hiện có, sau đó mới xác đònh mình đang ở vò trí nào. Có 2
chiến lươ
ònh vò sản phẩm có nghóa là xác đònh vò trí sản phẩm của doanh nghiệp
mình so với các đối thủ cạnh tranh. Đầu tiên doanh nghiệp phải xác đònh vò trí của tất
cả các đối thủ cạnh
ïc đònh vò sản phẩm:
-
Chiến lược đònh vò sản phẩm cạnh tranh trực tiếp: Doanh nghiệp thuyết
phục khách hàng bằng mọi cách nhấn mạnh lợi thế sản phẩm của mình so v
ới các
đối thu
û cạnh tranh.
-
Chiến lược chiếm lónh thò trường mới: Doanh nghiệp tạo cho sản phẩm
mình có một vò trí hoàn toàn mới trên thò trường mà chưa sản phẩm nào có. Có nghóa
là doanh nghiệp tìm chỗ trống của thò trường, nơi chưa có đối thủ cạnh tranh.
Để thực hiện chiến lược thò trường một cách có hiệu quả, ngoài việc phân
khúc thò trường, chọn lựa thò trường m
ục tiêu, đònh vò sản phẩm, doanh nghiệp còn
pha ờng. Việc tìm được thò trường đã khó còn việc giữ
đươ phải mở rộng quy mô, thiết
kế sản phẩm mới nếu có thể được để phát triển thò trường nhằm tạo được vò thế cạnh
tranh, uy tín sản phẩm trên thò trường.
1.4.2 Chiến lược sản phẩm
hệ thống động và thực vật, bãi biển, hải cảng.
g khảo cổ, kiến trúc truyền thống, nghề thủ
công bản đòa, thực phẩm đặc sản, lễ lạt, nghi thức, phong tục, múa hát.
- Nơi giải trí: công viên, sân golf, nơi cắm trại, nơi picnic, nơi bơi lội, nơi chơi ski.
- Các tiện nghi du lòch: chiêu đãi, phục vụ nghỉ ngơi, nhà hàng, mua sắm, trung
tâm thông tin, hệ thống đăng ký giữ chỗ.

ûi tìm cách phát triển thò trư
ïc thò trường càng khó hơn. Chính vì vậy doanh nghiệp
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lòch bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên: phong cảnh, công viên, hồ suối, núi non, dốc đá, đèo,
- Nơi tiêu biểu văn hóa và lòch sử: vùn
13

- Hấp dẫn tâm lý: mỹ quan, thái độ hài lòng
Tour du lòch: là chuyến đi được chuẩn bò trước bao gồm tham quan một hay nhiều
điểm du lòch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lòch thông thường có các dòch
vụ về vận chuyển, lưu trú, tham quan và các dòch vụ khác.
Con người là một trong những nhân tố quyết đònh sự thành công của sản phẩm du
lòch. Con người trong du lòch có thể là những nhà quản lý du lòch, những người phục
vụ h như hướng dẫn viên du lòch, nhân viên tiếp tân, ăn
uốn
Các phương pháp đònh giá
- Đònh giá dựa vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi
nhuận của tổ chức. Theo đó người ta cộng mức lời tiêu chuẩn vào phí tổn của một
sản phẩm.
- Đònh giá theo thò trường: theo cách này thì ngay từ ban đầu tổ chức đã đònh giá
sản phẩm mới của mình tương đối thấp nhằm thu hút được một lượng khách mua lớn
và chiếm được một thò phần lớn.
- Đònh giá nhằm chắt lọc thò trường: chính sách này chủ trương xác đònh một mức
giá cao nhất cho các sản phẩm mới nhằm đạt lợi nhuận cao để bù đắp cho thò phần
hạn
- Đònh giá theo thời giá: đònh giá chủ yếu dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh mà
ít chú trọng vào phí tổn hoặc số cầu riêng của mình.
ua. Giá được đề ra là đạt được cái giá trò cảm nhận của khách hàng
-Khí hậu
- Các tài nguyên thiên nhiên khác

trực tiếp trong ngành du lòc
g…. Cũng có thể là dân cư nơi du lòch thể hiện qua lòng mến khách,…
1.4.3 Xác đònh giá
chế.
- Đònh giá dựa trên người mua: là cách đònh giá dựa trên sự cảm nhận về giá trò
của người m
14

hẩm có chất
lươ
c doanh nghiệp thường đưa ra giá có số lẻ ở
sau øm cho người mua có tâm lý là giá rẻ.
đòn thường dựa vào các yếu tố sau:
h lãi ròng hai
lần giá gộp.
ïi lý
ập từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng
ếu tour độc đáo, không có đối thủ cạnh tranh thì
gia
hoà vốn
bằn
g đoàn. Biến phí tour gồm có: khách sạn,
thu
- Đònh giá tâm lý:
+ Giá chỉ bảo chất lượng: giá cao làm cho người mua cảm nhận sản p
ïng cao
+ Giá có số lẻ: thay vì làm tròn, cá
hoặc ở dưới con số làm tròn la
- Đònh giá theo thời vụ: Ứng với mỗi thời vụ có một mức giá khác nhau ứng với
nhu cầu theo từng thời điểm trong năm

Phương pháp ấn đònh giá tour
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn để tính giá thành khi ấn
h giá tour. Tuy nhiên khi đònh giá tour, người ta
- Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tín
, tránh đội giá lên cao làm khó bán sản phẩm. Giá ròng khác giá thành,
Giá ròng = giá gộp - %hoa hồng cho các đa
- Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
- Phần lớn thu nh
Giá bán tour = giá thành + khoản bổ sung
Khoản bổ sung từ 10 đến 40%. N
ù bổ sung sẽ cao.
- Khi tính giá tour, người ta thường dựa vào phương pháp phân tích điểm
g cách tính đònh phí và biến phí
+ Biến phí tăng theo số lượng khách tron
ế và dòch vụ phí, ăn uống, tiền tip, dòch vụ tham gia, chi phí vận chuyển.
+ Đònh phí không tăng theo số lượng khách, bao gồm: lương trả cho công nhân
viên, phí thiết kế tour, chi phí quảng cáo,…
15

ù tour cho mỗi khách.
g đến với sản phẩm.
äc thuộc lónh vực của mình hoặc của những đơn vò
kha án với sản phẩm hoặc cung cấp thông tin về sản phẩm
cho
ù thể thông qua kênh
pha n tiếp.
- Quảng cáo trong du lòch nhằm mục đích: mở rộng vùng ảnh hưởng, thu hút du
kha ,
du
ng xu hướng bùng nổ thông tin như hiện nay, Internet trở thành phương tiện

qua .
Sau khi tính được đònh phí và biến phí, cộng tất cả để có giá thành, từ đó, tùy
từng trường hợp muốn có một khoản lời bao nhiêu đó sẽ cộng thêm giá thành với
một khoản bổ sung từ 10-40% để có gia
1.4.4 Tổ chức phân phối
Mục đích của phân phối trong du lòch là thiết lập mối liên hệ giữa cung và cầu,
giữa các tổ chức du lòch và khách du lòch, đưa sản phẩm và dòch vụ đến khách hàng
và đưa khách hàn
Hệ thống kênh phân phối trong du lòch là một tập hợp các đợi vò cung ứng hay
các cá nhân để hoạt động những vie
ùc nhằm đưa khách hàng đe
khách hàng.
Giữa nhà cung ứng và khách du lòch khi giao dòch với nhau co
ân phối trực tiếp hoặc giá
1.4.5 Hoạt động chiêu thò
Theo luật du lòch Việt Nam: “Xúc tiến du lòch là hoạt động tuyên truyền, quảng
bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lòch”
Các hình thức chiêu thò:
ùch, thu hút khách hàng mới tại đòa phương, giới thiệu đặc sản mới, sản phẩm mới
lôi cuốn khách hàng quen trở lại, tạo danh tiếng cho nhà hàng, khách sạn, đòa điểm
lòch, lôi cuốn sự chú ý, lưu giữ sự chú ý một lúc để kích động nhu cầu, ham muốn,
thông báo về đặc tính của nhà hàng, khách sạn, điểm du lòch.
- Tro
ûng cáo hữu hiệu trong việc truyền bá các sản phẩm du lòch đến với khách hàng
16

ết
ua sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp
- Khuyến mãi: là những hoạt đ nh nghiệp nhằm kích thích

khách hàng mua hàng và làm tăng doanh số bán hàng trong ngắn hạn bằng cách
giành những lợi ích nhất đònh cho khách hàng
Du lòch trong những năm gần đây trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế
giới. Sản phẩm du lòch có những đặc tính vô cùng đặc biệt nên Marketing rất cần
iết trong lónh vực này. Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề về sản
hẩm du lòch, những đặc tính của sản phẩm du lòch, Marketing du lòch và sự cần thiết
ủa Marketing du lòch, các tác động của môi trường đến du lòch, các hoạt động
nghiên cứu thò trường, chọn thò trường mục tiêu, và 4 P trong cơ bản trong hoạt động
ở đó, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động
arketing của ngành du lòch Thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2



- Bán hàng cá nhân: là hình thức sử dụng nhân viên bán hàng để thông tin, thuy
phục khách hàng tiềm năng m
ộng xúc tiến của doa
- Quan hệ công chúng: là những hoạt động nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp của sản
phẩm trong lòng công chúng.

Kết luận chương 1
th
p
c
Marketing. Trên cơ s
M



17


ới lợi thế của cảnh quan thiên nhiên nguyên sơ, ít ô nhiễm, giá trò
nhân va khách.
C hẩm du lòch từng bước đượ o u ầu øn ho
c ng ều cho việc phát triển ú
càng nhiều các dự án đầu tư phát triển du lòch g
có nhữn
CHƯƠNG 2: TH
ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2006
2.1 Khái quát du lòch Việt Nam
Những năm qua, tốc độ tăng trưởng của nguồn khách quốc tế đến Việt Nam
rất khả quan v
ên giàu bản sắc dân tộc và nguồn nhân lực dồi dào, thông minh, hiếu
ác sản p c các c âng ty d lòch đ tư, cu g sự p ái hợp
ủa các cấp chính quyền đòa phươ tạo đi kiện , thu h t ngày
trong và ngoài nước… Ngoài ra, cũn
g thành công trong việc hợp tác phát triển du lòch với các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
Bảng 2.1: Số lượng khách du lòch quốc tế đến Việt Nam (triệu người)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Khách du lòch QT đến Việt Nam 2,33 2,63 2,43 2,93 3,47 3,60
Nguồn: Tổng cục Du lòch Việt Nam
Trong năm 2003 và 2004, du lòch Việt Nam gặp không ít khó khăn, thách
thức, ngành du lòch Việt Nam đã rơi vào tình trạng ngưng trệ do tác động của những
yếu tố khách quan như: chiến tranh Iraq, sự trì trệ của nền kinh tế toàn cầu (vẫn chưa
hồi phục kể từ khi nước Mỹ bò tấn công), đặc biệt là dòch SARS và gần đây là dòch
cúm gà,… Những yếu tố trên đã khiến cho ngành du lòch bò thiệt hại đáng kể. Cụ thể,
theo Tổng cục du lòch Việt Nam, năm 2003 lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt
2,4 triệu lượt, giảm 200 lượt và bằng 84,6% so với năm 2002, khách nội đòa bằng

năm 200
2 (1,3 triệu lượt khách), thu nhập du lòch đạt 23.000 tỷ đồng. Dự đoán, du
lòch Vie
ät Nam năm 2007 sẽ đón khoảng 4 triệu du khách. Việt Nam được bình chọn
là 1 trong 10 nước hấp dẫn nhất về du lòch. Nhưng nhiều nhà quan sát thấy triển
vọng cho du lòch Việt Nam là rất lớn nếu Việt Nam biết khai thác tốt thế mạnh của
mình là lòng mến khách và sự ổn đònh chính trò xã hội, đồng thời tạo ra cho du khách
18

cảm gia
Ù và trong khu vực ASEAN như
Ca Quốc… Điều này chứng tỏ môi
trư
2.2 Tiềm năng du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
Du khách đi du lòch Việt Nam ai cũng muốn tới Thành phố Hồ Chí Minh để
chiêm ngưỡng một vùng kinh tế năng động, đa dạng về lòch sử văn hóa truyền thống
và hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp của nơi này. Cái ấn tượng đầu tiên để lại cho
du khách
vụ đến khuya. Thành phố được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông”, hiện nay là
một trung tâm du lòch lớn nhất nước ta.
2.2.1 Vò trí, khí hậu, dân số
Vò trí đòa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có tiềm năng đa dạng và phong phú để phát triển
du lòch. Trước hết vò trí đòa lý của Thành phố thuận lợi để kết nối về du lòch với các
đòa phương trong nước và nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ để đến
vùng Đông, Tây Nam bộ, Nam Trung bộ và các vùng khác của Việt Nam. Ngoài ra
Thành phố cũng nằm gần các trung tâm du lòch lớn của Đông Nam Á (Malaysia,
Thái Lan, Singapore,… ) có khả năng nối tour với các láng giềng để hình thành những
ùc thoải mái khi mua sắm, giao tiếp trên đường phố cũng như các trọng điểm
du lòch.

Theo kết quả điều tra năm 2005 tỷ lệ du khách đến Việt Nam lần thứ 2, thứ
3 tăng hơn nhiều so với năm 2003. Lượng khách đến lần thứ 2 tăng 6,4% và đến lần
thứ 3 tăng 0,3%, chủ yếu từ các nước châu A
mpuchia, HongKong, Đài Loan, Malaysia, Trung
ờng du lòch Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn trong mắt du khách nước ngoài.
Tuy nhiên các yếu tố bất lợi cho sự phát triển của thò trường vẫn còn nhiều
và khó có thể khắc phục trong thời gian ngắn: Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nhiều hạn chế, chất lượng dòch vụ và môi trường du lòch chung chưa cao,
thủ tục liên quan đến khách du lòch chưa hoàn toàn thuận lợi, các hoạt động quảng
bá, thông tin du lòch còn hạn chế, hiệu quả thấp…
khi đến với thành phố 300 tuổi này là sự náo nhiệt, trẻ trung, năng động.
Những tòa nhà cao ốc san sát trong trung tâm thành phố, những khu chợ sầm uất, phố
xá với hàng dãy các cửa hiệu, quán ăn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí mở cửa phục
19

chương t
àng được mở rộng và nâng cấp.
g bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm
2
/ năm, nắng trung bình 6,8
giờ/ ngà độ trung bình năm khoảng 27,5
o
C. Biên độ trung bình giữa các
tháng tro
Chí Minh cũng có thể là mùa du
lòch.
ằm ở miền đông Nam Bộ, có diện tích 2.090 km
2

, dân số ước tính năm 2004 là 6,06 triệu người . Sang năm 2005 đã có khoảng 7 triệu

dân đăng
rình du lòch hấp dẫn. Từ các thò trường trọng điểm (Nhật, Đài Loan)… đến
Thành phố Hồ Chí Minh bằng đường hàng không thuận tiện và mất ít thời gian.
Ngoài ra Thành phố còn có cảng biển để đón tàu du lòch lớn, hệ thống đường sông
nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và sang tận Campuchia, đường sắt dẫn
đến các tỉnh miền Trung, miền Bắc và Trung Quốc, mạng lưới đường bộ nội thành
và liên tỉnh ngày c
Khí hậu
Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo.
Lượn
y. Nhiệt
ng năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh
năm của động thực vật. Ngoài ra, thành phố có thuận lợi là không trực tiếp chòu tác
động của bão lụt.
Quanh năm hai mùa mưa nắng, mưa thì chợt đến, chợt đi, nắng thì không
quá nóng gắt, nên thời điểm nào ở thành phố Hồ
Dân số
Thành phố Hồ Chí Minh n
ký hộ khẩu tại thành phố lớn nhất Việt Nam này.
Tuy nhiên số dân có mặt trong thành phố thường cao hơn với khoảng 2 triệu
dân ngoại tỉnh vào thành phố làm ăn theo mùa vụ.
Bên cạnh người Việt, cộng đồng người Hoa gồm hơn 400.000 người đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển của Thành phố.
2.2.2 Tài nguyên du lòch
Tài nguyên du lòch tự nhiên
Tài nguyên du lòch tự nhiên của Thành phố có phần hạn chế so với các đòa
phương trong vùng, có giá trò nhất về tài nguyên thiên nhiên của Thành phố là hệ
thống sông Đồng Nai – Sài Gòn và khu rừng ngập mặn Cần Giờ đã được Unesco
20


công nha
ghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học
và tham
du lòch đang xúc tiến phối hợp với huyện
để xây d
goại thành của Thành phố có phong cảnh và sinh hoạt ruộng
vườn đặc ể khai thác tiềm năng này cho các loại hình
du lòch n
ò ở Thủ Đức, có thể kết hợp với một số điểm và dòch vụ khác để xây dựng
chương t
chưa cao.
ân du lòch nhân văn của Thành phố tương đối phong phú hơn so với
tài nguye
àu, Đình Minh Hương Gia Thạnh, Đình Thông
Tây Hội,
än là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Thảm cây xanh ở đây vô cùng quý
giá với khí hậu và phong cảnh hoàn toàn tương phản với khu vực trung tâm đang đô
thò hóa nhanh chóng. Điều đặc biệt là vùng này lại nằm ngay sát Thành phố, tương
lai có thể khai thác về du lòch sinh thái, dã ngoại, n
quan di tích lòch sử văn hóa, hiện một số công ty du lòch đã có cơ sở kinh
doanh trên đòa bàn (Tổng Công ty Du lòch Sài Gòn, Công ty Du lòch Phú Thọ, Lực
lượng Thanh niên Xung phong,…. ). Ngành
ựng đề án phát triển du lòch vùng này.
Hệ thống sông, rạch của Thành phố cũng là một tài nguyên quý giá, song
hiện nay chưa khai thác hết. Trong tương lai có thể hình thành những tour trên sông
trong nội thành cũng như ra tận các huyên ngoại thành và các tỉnh lân cận, trước mắt
cần đầu tư nâng cấp tàu, bến bãi, dòch vụ kèm theo.
Những vùng n
thù Nam bộ, Thành phố có th
ông thôn, vườn, du lòch dã ngoại.

Chủng loại và số lượng thú tại Thành phố rất hạn chế. Về thú tự nhiên chỉ
có vườn c
rình tham quan nửa ngày. Bên cạnh đó gần đây một số hộ dân có nuôi cá
trong ao nhà để tổ chức du lòch câu cá, nghỉ ngơi chủ yếu vào cuối tuần. Ngoài ra
còn có một số ít thú được nuôi trong Thảo cầm viên và công viên. Nhìn chung sức
hấp dẫn còn
Tài nguyên du lòch nhân văn
Tài nguye
ân du lòch thiên nhiên, có thể nêu một số giá trò tiêu biểu của tài nguyên này
như sau:
- Các di tích lòch sử – văn hóa: Đòa đạo Bến Dược – Củ Chi, Hội trường
Thống nhất, Toà nhà Ủy ban nhân dân Thành phố, Bưu điện Thành phố, Lăng Lê
Văn Duyệt, Mười tám thôn vườn tra
….
21
- Di tích khảo cổ: Lò gốm Hưng lợi, Di tích mộ chum Giồng cá vồ, Giồng
Phệt ở Cần Giờ,…

ûo tàng chứng tích
chi h ( Nhà rồng), Bảo tàng mỹ thuật,…
hùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Vónh Nghiêm,
Chùa Ông, C m, Nhà thờ
Huyện Só, Đền Hồi giáo trung tâm,…
vu Sen, Suo nước,…
Ngoài ra còn có hàng loạt hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền
thống, thể dục thể thao, thương mại… góp phần thu hút du khách.
ực t doanh du hành ph inh
.1 S ùch du lòc
Khách du lòch quốc tế
: Lượt kha tế đến T ồ Chí h

L
đến TP.HCM
Tốc độ ûng (%) ng tiệ uyển
- Bảo tàng: Bảo tàng lòch sử, Bảo tàng cách mạng, Ba
ến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Min
- Các cơ sở tôn giáo: C
hùa Bà, Nhà thờ Đức bà, Nhà thờ Tân Đònh, Nhà thờ Cha Ta
- Khu du lòch, i chơi – giải trí: Đầm ái Tiên, các công viên
2.3 Th rạng kinh lòch tại T ố Hồ Chí M
2.3 ố lượng kha h
Bảng 2.2 ùch quốc hành phố H Min
Năm ượt khách QT tăng trươ Phươ n vận ch
Đường không Đường biển Đường bộ
2001 1.226.400 +11.5% 1.066.645 12.581 147.174
2002 1.433.000 +16.8% 1.279.782 10.272 142.946
2003 1.302.000 -9.0% 1.130.689 4.002 167.309
2004 1.580.000 +21% 1.380.000 15 185
2005 2.000.000 +27% 1.753.784 6.587 239.629
2006 2.350.000 +17,5% 1.858.000 20.000 472.000
Nguồn: Sở Du lòch Tp.HCM
22

1226
2330
1433
2628
1302
2429
1580
2928

2000
3470
2350
3600
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Khách du lòch QT đến TPHCM Khách du lòch QT đến Việt Nam

Hình 2.1: Biểu đồ khách du lòch quốc tế đến Việt Nam và Tp. Hồ Chí Minh (1000 lượt)
Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa để hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, nhất là từ năm Du lòch Việt Nam 1990 đến nay, ngành
du lòch TP.HCM đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2001, Thành phố
đón
tiếp hơn quốc tế; trong đó, có khoảng 1 triệu khách đến bằng
đường k
CM,
đạt mức ân
1,7 triệu
quốc tế
ûa một
loạt các chính sách, biện pháp kích thích du lòch nội vùng như miễn visa du lòch, mở
thêm nhiều đường bay, giá vé rẻ -li
uảng Thành n qua.
Khách tron
1,2 triệu du khách
hông, chiếm 86,9%,; 12,5 nghìn du khách đến bằng đường biển, chiếm
khoảng 1%, và 147 nghìn du khách đến bằng đường bộ, chiếm khoảng 12% tổng số
du khách đến Tp.HCM. Đến năm 2005, đã có khoảng 2 triệu du khách đến TP.H
tăng trưởng 27% so với năm trước. Trong số 2 triệu du khách này thì có tre
du khách quốc tế đến bằng đường không, chiếm 87% tổng lượng khách
đến Thành phố. Khách đến bằng các đường khác ước đạt 250.000 lượt,

chiếm 13% tổng lượng khách quốc tế đến Thành phố, tăng 25% so với năm 2004.
Việc tăng trưởng mạnh lượt khách đến Việt Nam cho thấy kết quả bước đầu cu
nh hoạt và nhất là tác động của một số chương
trình q bá xúc ti h du lòchến mà ngàn phố đã thực hiện thời gia
g nước
23

đòa đến và đi khỏi Thành phố gặp nhiều khó
k ỉ
tiêu sau đây để đánh giá sự phát triển hoạt động du lòch nội đòa của Thành phố:
+ Khách du lòch trong nước do các cơ sở lưu trú phục vụ (đến Thành phố)
+ Khách du lòch trong nước do c sở l
Chỉ tiêu thứ nhất đang có xu hướng tăng ïi, trong ù chỉ tiêu thứ
hai đang ta le nh chóng. Điều đó cho thấy khách t
lòch trong nước ta h hơn lượn từ các ơng đến phố
Bảng 2.3: Khách du lòch trong nước do ngành du lòch phục vụ
Năm ợt äi đòa TPH To ng trưởn
Việc xác đònh lượng khách nội
hăn, hầu như không có phương pháp nào để tính. Tuy nhiên có thể dựa vào các ch
ác cơ ữ hành phục vụ (từ Thành phố đi)
chậm la khi đo
êng ân nha lượng ừ Thành phố đi du
êng nhan g khách đòa phư Thành
Lư khách no CM ác độ tă g (%)
2003 2.400.000
2004 2.500.000 + 4,17
2005 3.000.000 + 20
2006 3.800.000 26,67 +
Nguồn: Sở du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Ve nguồn khác

Bảng 2.4: Thò trường quốc tế đến ười)
.1 à cơ cấu h
Thành phố Hồ Chí Minh 2004-2006 (lượt ng
Lượng khách STT Quốc tòch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Hoa Kỳ 249.179 295.164 308.261
2 Nhật 190.355 243.022 236.633
3 Đài Loan 207.614 208.006 193.382
4 Úc 109.928 123.540 124.388
5 Hàn Quốc 102.435 123.442 143.667
6 Pháp 58.006 70.646 64.293
7 Trung Quốc 45.185 62.847 75.839
8 Malaysia 42.084 54.992 55.282
9 Singapore 40.280 54.371 60.513
10 Canada 38.015 45.063 48.429
24

2.3.1.2 Thời gian lưu trú
lưu trú
nhiều nhất ở Thành phố là 9,1 ngày.
gapore:
35,6%; Thái Lan: 38,5%; Trung Quốc: 32%) trong tổng số các khoảng chi tiêu; tiếp
đến là chi cho cơ sở lưu trú để nghỉ ngơi chiếm gần 1/4 (năm 2005 là 21,8%), thứ ba
là chi ch
óc sóc khỏe đều chiếm rất nhỏ trong tổng các khoản chi.
Kh rưởng
tương o tro á ổn đònh, thu nhập và điều kiện
sống được nâng cao. Thêm vào đó Nhà nước áp dụng chế độ làm việc 40 giờ tuần và
kéo d kỳ nghỉ lễ trong năm làm xuất hiện lượng cầu nội đòa tăng, khách đi nghỉ
Nguồn: Sở Du lòch Thành phố Hồ Chí Minh

Các thò trường khách đều có tỷ lệ tăng trưởng khá từ 10 đến 15%. Tăng mạnh
và ổn đònh nhất là các thò trường Nga (tăng 54%), Trung Quốc (38%), Hàn Quốc
(30%), Singapore (27%). Thò trường Nga chủ yếu là khách đoàn đi theo loại hình
MICE, tuy chưa lọt vào bảng Top Ten nhưng hứa hẹn sẽ có bước phát triển nhanh
nếu như làm tốt công tác quảng bá hình ảnh Việt Nam ngay tại Nga.
Trong tổng số ngày lưu trú ở Việt Nam, khách du lòch quốc tế ở Thành phố Hồ
Chí Minh lưu trú dài nhất là 7,8 ngày. Đối với khách đi theo tour, thời gian lưu trú
nhiều nhất ở Thành phố là 4 ngày. Đối với khách tự sắp xếp đi thời gian
Mức chi tiêu bình quân một ngày khách là một trong những chỉ tiêu chất lượng,
phản ánh mức độ thu nhập và khả năng chi tiêu của khách từ các quốc gia khác
nhau. Để phát huy được hiệu quả kinh doanh của ngành Du lòch, nhiều quốc gia đã
chú trọng chỉ tiêu này. Thành phố Hồ Chí Minh có mức chi tiêu bình quân của một
khách là 107,7 USD/ngày. Trong cơ cấu các khoản chi tiêu của du khách, khoản chi
cho phương tiện đi lại chiếm lớn nhất, chiếm gần 1/3 (năm 2005 là 32%; Sin
o ăn uống và chi mua sắm hàng hóa, quà tặng, quà lưu niệm chiếm khoảng
15%. Các khoản chi tham quan, chi cho nhu cầu văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí;
chi cho y tế, chăm s
ách nội đòa ở Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua tăng t
đối ca ng điều kiện kinh tế phát triển kh
ài các
25

cuối t ặc đến tham quan tại các điểm, khu du lòch hố và vùng
lân cận cũng tăng. Với mức chi tiêu từ 500 – 800.000 đồng ngày. Dự báo tới năm
201
2 Doanh thu
gày càng phát triển và mở rộng, quy mô của
ngành
Năm Doanh thu ngành du lòch Tp.HCM Tốc độ tăng trưởng (%)
uần ho giải trí ở Thành p

0 mức độ tăng trưởng bình quân của khách nội đòa khoảng 14-16% năm.
2.3.
Mạng lưới dòch vụ du lòch n
du lòch ngày càng lớn cộng với số lượng du khách nhiều hơn đã góp phần tăng
doanh thu đáng kể
Bảng 2.5: Doanh thu ngành du lòch Thành phố Hồ Chí Minh (tỷ đồng)
2002 2.580
2003 6.459 + 150,35%
2004 10.800 + 67,21%
2005 13.350 + 23,6%
2006 16.200 + 21,3%
Nguồn: Sở Du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.3 Tác động của yếu äng du lòch của T.p Hồ Chí
Minh
ập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt nam đạt được tốc độ
tăng trưởng cao.
tố môi trường đến hoạt đo
2.3.3.1 Các yếu tố về kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng và ổn đònh, đời sống nhân dân cải
thiện, nhu cầu du lòch ngày càng tăng. Liên tục trong 3 năm 2001-2003, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế đạt bình quân 7,1%/năm, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta duy trì
ổn đònh với tốc độ khá cao, trung bình 9%/năm, lạm phát được kìm chế ở mức độ
thấp, sự hội nh
Năm 2006, khu vực dòch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh tăng trưởng mạnh
mẽ (13,2%), đây là năm đầu tiên trong vòng 10 năm gần đây ngành dòch vụ có tốc
độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP.

×