Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

730 Các giải pháp Marketing trong nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của Công ty TNHH Cát Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.41 KB, 9 trang )

Đề tài : Marketing trong nghành bảo hiểm xã hội
Các thành viên trong nhóm :
Nguyễn Đắc Cờng
Phạm Thị Ngọc Hoa
Nguyễn Thị Thuỳ linh
Nguyễn Tiến Sơn
Trần Thị Thu Trang
Mục lục:
Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
Thực trạng maketing của nghành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Đề xuất một số công cụ Maketing vào lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam hiện nay
1
I. Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội là một loại hình dịch vụ công cộng, giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ công cộng là loại hình dịch vụ do khu vực
công cộng tạo ra.
1.Dịch vụ& dịch vụ công cộng:
Dịch vụ theo kinh tế học đợc hiểu là những thứ tơng tự nh hàng
hoá nhng là phi vật chất.
Toàn thể những ngời cung cấp dịch vụ tạo thành khu vực thứ ba của nền
kinh tế.
Dịch vụ công cộng có tính chất đa dạng, phản ánh đúng chức năng mà nó
thực hiện:
Giáo dục đào tạo, tài chính, khoa học công nghệ,
Chức năng công cộng về lãnh thổ
Chức năng công cộng về y tế sức khỏe
Các doanh nghiệp và tổ chức công cộng
Các doanh nghiệp và tổ chức này cũng bao gồm nhiều loại khác nhau:
doanh nghiệp quốc hữu hoá, doanh nghiệp công cộng, doanh nghiệp t nhân hoạt
động dới sự bảo trợ và kiểm soát của các tổ chức , các tổ chức bảo vệ xã hội.


2.Bảo hiểm xã hội:
Trớc hết, bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của số ít ngời cho cả cộng
đồng những ngời có khả năng gặp rủi ro cùng loại bằng cách mỗi ngời trong
cộng đồng đóng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung
đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may mắn bị thiệt hại
do rủi ro gây ra.
VD: Khi chúng ta tham gia bảo hiểm xã hội , phụ nữ mang thai đợc nghỉ 3
tháng rỡi và họ đợc hởng nguyên lơng khi họ nghỉ.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn, đã đợc quy định trong hiến pháp,
đã đợc qui định trong hiến pháp, đợc phát triển phù hợp với những điều kiện
kinh tế sã hội trong từng giai đoạn, từng bớc đợc đổi mới, hoàn thiện và phát
huy tác dụng bảo đảm đời sống cho ngời lao động khi hết tuổi lao động và thân
2
nhân của họ; khi ngời lao động ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gặp rủi ro, hoặc các khó khăn khác.
Bảo hiểm xã hội đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và ngoài ra còn đuợc nhà nớc bù thiếu.
Để thúc đẩy sự tham gia của ngời dân đối với bảo hiểm xã hội, đã xuất
hiện nhiều hình thức sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các chế độ ốm đau; Thai sản; Tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hu trí; Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ: Hu trí; Tử tuất
Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ trợ cấp thất nghiệp;
Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đợc tính trên cơ
sở tiền lơng, tiền công của ngời lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên cơ sở mức thu nhập do ngời lao động lựa chọn nhng mức thu nhập này
không thấp hơn mức lơng tối thiểu chung.
Mức hởng bảo hiểm xã hội đợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những ngời tham gia bảo hiểm xã hội.

II.Thực trạng maketing của nghành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam:
1. Những thành công của marketing bảo hiểm xã hội n ớc ta:
Đến ngày 30/7/2006 đã có 30.08 triệu ngời tham gia bảo hiểm xã hội tăng
139% so với thời điểm ngày 30/7/2005.
Một trong những VD về thực hiện thành công maketing về bảo hiểm xã
hội:
T ngy 1-6-2007, Bo him xó hi Hi Phũng l mt trong 4 a
phng c nc c BHXH Vit Nam chn lm im thc hin c ch
"mt ca" trong vic tip nhn v gii quyt cỏc ch chớnh sỏch
BHXH, BHYT.Nhng c gng, i mi trong hot ng qun lý, t
chc b mỏy... em li hiu qu thit thc. T nm 2003 n nay,
cụng tỏc thu BHXH u vt k hoch giao, nm sau cao hn nm
3
trc. S ngi tham gia BHXH, BHYT, nht l BHXH khu vc ngoi
quc doanh v BHYT t nguyn tng hng trm nghỡn ngi vi s
thu tng gp ụi trc.Nm 2006, s ngi tham gia BHXH tng hn
89 nghỡn ngi, thu BHXH t 538,3 t ng, tng 241,5 t ng so
vi 2003.BHXH Hi Phũng chi tr gn 4000 nghỡn t ng bo m an
ton. Nm 2006, hn 1,3 triu lt ngi cú th BHYT c thanh
toỏn gn 155 t ng chi phớ khỏm, cha bnh, tng 122 t ng so
vi nm 2003. Vic xột duyt ch BHXH kp thi, ỳng quy nh
gúp phn b trớ sp xp vic lm, nõng cao trỡnh qun lý lao ng
cỏc c quan, doanh nghip, n nh i sng ngi lao ng. Vi
thnh tớch hon thnh xut sc nhim v trờn mi lnh vc, BHXH Hi
Phũng nghiờn cu, xut v ng ký xõy dng ỏp dng qun lý cht
lng tiờn tin theo tiờu chun ISO 9001-2000 phc v tt hn
chng trỡnh ci cỏch hnh chớnh v c ch 'mt ca'.
2.Những bất cập của marketing bảo hiểm xã hội trong n ớc:
Bảo hiểm xã hội là một tổ chức chuyển giao tiền tệ nên nó ít quan tâm đến
maketing ngay cả khi những ngời tahm gia bảo hiểm xã hội là khách hàng của

họ.
Bảo hiểm y tế là một bộ phận của bảo hiểm xã hội, cho đến nay mới đáp
ứng đợc một phần rất nhỏ cho những ngời có bảo hiểm bắt buộc là những ngời
lao động trong khu vực doanh nghiệp. Trong khi đó ngời nông dân hiện nay đi
khám, chữa bệnh đang gặp nhiều khó khăn. Họ hoàn toàn phải bỏ tiền túi trả
viện phí cho bệnh viện. Họ không có chế độ bảo hiểm y tế nếu không tham gia
loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện.
Việc triển khai chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện đợc áp dụng đầu tháng 5
năm 2007 đã gây ra nhiều bất cập nh ngời dân khó lòng mua đợc bảo hiểm y tế
tự nguyện do không có hộ khẩu và tạm trú dài hạn; không lấy đợc thẻ bảo hiểm
y tế tự nguyện do cha có đủ 10% số hộ dân trong phờng tham gia.
4
Các quy định về bảo hiểm xã hội cha phù hợp với điều kiện thực tế của nớc
ta. Theo quy định của thông t 06, sau một tháng đóng tiền bảo hiểm y tế thì ng-
ời dân mới đợc hởng các quyền lợi của mình, song qui định những ngời mắc
bệnh nặng,phải sử dụngcác dịch vụ kỹ thuật cao thì thật trắc trở. VD: một phụ
nữ khi sinh thì phải chờ 9 tháng mới đợc hởng quyền lợi, còn ngời bị ung th lại
phải chờ đến 3 năm sau mới đợc hởng quyền thì ngời bệnh liệu có sống nổi
không?
Hiện nay tình trạng phân biệt đối xử giữa những ngời tham gia loại hình
khám chữa bệnh dịch vụ và bảo hiểm xã hội đã khiến cho số ngời tham gia bảo
hiểm xã hội bị giảm đi nhanh chóng.
Đồng thời với việc Việt Nam mới gia nhập tổ chức thơng mại thế giới với
sự xuất hiện nhiều chính sách đã kích thích sự gia nhập của các doanh nghiệp
có vốn nớc ngoàI đầu t vào nghành BHXH và các doanh nghiệp t nhân cho ra
đời nhiều hình thức bảo hiểm đa dạng nh bảo hiểm con ngời , bảo hiểm sức
khoẻ hộ gia đình làm cho số ngời tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng ít đi.
Theo báo cáo của bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2006 ở nớc ta, lơng hu
không đảm bảo đời sống cho phần lớn những ngời nghỉ hu do việc tăng tiền l-
ơng hu không theo kịp sự mất giá của đồng tiền và sự tăng lên của mức sống

chung.
5

×