Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.71 MB, 206 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO






TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG






TRẦN THỊ KIM ANH
tuthienbao.com

VIỆT NAM HỘI NHẤP KINH TE QUOC TE TRONG
LĨNH Vực DỊCH vụ KẾ TOÁN, KIÊM TOÁN
THƯC TRANG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
M ã số
: 62.31.07.01
í

THƯ

VIÊN


I

LUẨN ÁN TIẾN Sĩ KINH TẾ
I

Â.0CẨ

Người hướng dẫn khoa học:
Ì - GS.TS.NGND. Nguyễn Thị M ơ
2 - TS. Phùng Thị Đoan

HÀ NỘI - 2008
ĩ

í


li

L Ờ I CAM Đ O A N

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
SỐ liệu nêu ương luận án là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học có tính mới của luận án chưa
từng được ai công bố ở cơng trình khác.

Người cam đoan

Trần Thị Kim Anh



iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
r

r

ACCA

Hiệp hội K ê toán Cơng chứng Anh qc

AFA

Liên đồn Kế tốn các nước Đơng Nam

AFAS

Hiệp định Khung A S E A N về dịch vụ

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do A S E A N

BCKT

Báo cáo kiểm toán


BCTC

Báo cáo tài chính

BTA

Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

CEPT

Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

CICPA

Hiệp hội Kế tốn cơng chứng Trung Quốc

CMOF

Bộ Tài chính Trung Quốc

CPA

Kế tốn viên cơng chứng

CPC

Danh mục sản phợm trung tâm tạm thời của Liên Hợp Quốc

CSRC


Ư ỷ ban Quản lý Chứng khốn Trung Qc

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

EU

Liên minh Châu  u

FASB

Ban các chuợn mực kế toán tài chính của Mỹ

GATS

Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ

HĐQT

Hội đồng quản trị

IAS

Chn mực Kê tốn Qc tê


IASB

Hội đồng Chuợn mực Kế toán Quốc tế

IASC

Ưỷ ban Chuợn mực Ke toán Quốc tế

ì

r

r

Á

Á

t


ICPAS

Hiệp hội kế tốn cơng chứng Singapore

IFAC

Liên đồn Kế tốn Quốc tế


IFRS

Chuẩn mực B C T C Quốc tế

IOSCO

Tổ chức những Nhà điều phối chứng khoán Quốc tế

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

KTNN

Kiểm toán nhà nước

MFN

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

MRA


Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau

NAFTA

Hiệp đủnh Thương mại tự do Bắc Mỹ

NT

Nguyên tắc đối xử quốc gia

PAB

ủ y ban Kế tốn cơng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBCKNN

Ư ỷ ban Chứng khoán Nhà nước

VAA

Hội K ê toán và Kiểm toán Việt Nam

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam


VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


V

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG

Ì
1: Cơ

SỞ LÝ



LUẬN

DỊCH


vụ

KÉ TỐN, KIỀM TỐN

VÀ HỘI

NHẬP KINH TÉ QUỐC TẾ VÈ DỊCH vụ KÉ TOÁN, KIỀM TOÁN 7
1.1. Tổng quan về dịch vụ kế toán, kiểm toán 7
Ì. Ì. Ì. Kê tốn và dịch vụ kê tốn
t

7

i

1.1.2. Kiêm toán và dịch vụ kiêm toán
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ kế t
oán, kiểm toán
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ kế tốn, kiểm tốn
Ì .2. Ì. Các rào cản trong thương mại quốc t về dịch vụ kế t
ế
ốn, kiểm tốn
r

r

r

-\


í

*

21
37
43
43

ì

Ì .2.2. Nội dung của hội nhập kinh tê quôc tê vê dịch vụ kê toán, kiêm toán
46
1.2.3. Ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc t về dịch vụ kế t
ế
ốn, kiểm tốn
53
Ì .2.4. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ kế t
oán, kiểm toán trong
điều kiện hội nhập
55
1.3. Các quy định của WTO về dịch vụ kế toán, kiểm toán
59
1.3.1. WTO và Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
59
1.3.2. Vị trí của dịch vụ kế t
ốn, kiểm tốn trong GATS
60
Ì .3.3. Các phương thức cung cấp dịch vụ kế t

oán, kiểm toán theo GATS
62
1.3.4. Những quy định của GATS về tự do hóa thương mại dịch vụ kê tốn, kiêm
tốn quốc t
ế
65
Ì .3.5. Cam két của các nước vê dịch vụ kê toán, kiêm toán trong GATS
71
C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R ạ N G VIỆT N A M HỘI NHẬP KINH T Ế Q U Ố C T É
TRONG LĨNH vực DỊCH vụ KÉ TOÁN, KIỀM TOÁN 75
2.1. Thực trạng khung pháp luật về hoạt động kế toán, kiểm toán từ sau thời
kỳ Đổi mới (từ năm 1987 đến nay)
75
2.1.1. Giai đoạn 1987-1994
75
2.1.2. Giai đoạn 1995-1999
77
2.1.3. Giai đoạn tở năm 2000 - đến nay
78
2 2 Thực trạng các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ kế tốn, kiểm tốn 82
..
2.2. Ì. Các cam kết trong Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
.
82
2.2.2. Các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
86
2.2.3. Cam kết trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO
89
2.2.4. So sánh các cam kết về dịch vụ kế t
ốn, kiểm tốn của Việt Nam trong

khn khổ GATS với các cam kết trong AFAS và t
rong BTA
92
2.3. Tình hình Việt Nam hội nhập về dịch vụ kế tốn, kiểm tốn từ sau thời
kỳ Đơi mới đèn nay
94
2.3.1. Q trình mở cửa thị trường dịch vụ kế t
ốn, kiêm t
ốn
94
2.3.2. Q t
rình tự do hóa thị trường dịch vụ kế t
oán, kiểm toán
97
2.3.3. Thị trường dịch vụ kế t
oán, kiểm tốn hình thành và phát triển
105
2.3.4. Đ ổ i mới công tác quản lý hoạt động dịch vụ kế t
ốn, kiểm tốn
112
2.3.5. Hình thành hệ thống đào tạo và thi tuyển cấp chứng chỉ hành nghề cung cấp
dịch vụ kế t
oán, kiểm toán
113


vi

2.4. Đánh giá chung vê tiên trình Việt Nam hội nhập K T Q T vê dịch vụ
toán, kiểm toán

2.4. Ì. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những mặt hạn chế và tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại


118
118
123
132

C H Ư Ơ N G 3: P H Ư Ơ N G H Ư Ớ N G V À GIẢI P H Á P T H Ú C Đ Ả Y TIÊN T R Ì N H H Ộ I

NHẬP KINH TẾ QUÓC TÉ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH vực DỊCH
TOÁN, KIỀM TOÁN 134
3.1. Phương hướng chung 134
r

i

y

F

r

r

3.1.1. N ă m vững các quan diêm của Đảng và Nhà nước vê hội nhập kinh tê quôc tê
r


t

trong lĩnh vực dịch vụ kê toán, kiêm toán
134
3.1.2. Tận dụng t ố i đa cơ hội và thuận lợi có được trong tiến trình Việt Nam h ộ i
r

r

r

\

f

t

nhập kinh tê qc tê vê dịch vụ kê tốn, kiêm tốn
136
3.2. Tìm hiêu kinh nghiệm quốc tê vê hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ kê
toán, kiểm toán
143
3.2.1. K i n h nghiệm của Trung Quốc
143
3.2.2. K i n h nghiệm của Singapore
153
3.3. Gi
i pháp thúc đây tiên trình hội nhập kinh tê quôc tê của Việt Nam
trong lĩnh vực dịch vụ kê tốn, kiêm tốn
157

3.3.1. N h ó m giải pháp về phía Nhà nước, các Bộ, Ngành
157
3.3.2. N h ó m giải pháp về phía các tổ ch
c nghề nghiệp
164
3.3.3. Các giải pháp về phía các cơng ty kế tốn, kiểm tốn
169
3.3.4. N h ó m giải pháp về phía khách hàng sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toánl73
3.3.5. Các giải pháp khác
175
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO 187
PHỤ LỤC 193

183


vii

DANH M Ụ C C Á C BẢNG, BIỂU Đ Ồ
Trang
Sơ đồ 1.1.

Chức năng của kế toán

Bảng LI.

Dịch vụ kế toán và ghi sổ kế toán


15

Bảng 1 2
..

Dịch vụ kiểm toán

28

Bảng 1 3
..

Tổng hợp các cam kết của các nước thành viên đối v ớ i

72

9

dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán.
Bảng 1 4
..

Các biện pháp hạn chế đối với tiếp cận thị trường

73

Bảng 1.5.

Các biện pháp hạn chế đối với đối xử quốc gia


74

Bảng 2.1.

Tổng hợp các cam kết của Việt Nam về dịch vụ kế toán,

93

kiểm toán trong AFAS, B T A và GATS.
Bảng 2.2.

Số lượng cơng ty kiểm tốn theo từng loại hình

99

Bảng 2.3.

Tình hình doanh thu cơ cấu theo loại hình dịch vụ

Bảng 2.4.

Tình hình doanh thu cơ cấu theo đối tượng khách hàng

105

Bảng 2.5.

Thị phẩn của các loại hình cơng ty kiểm tốn

106


Biểu đồ 2.1.

Doanh thu của các cơng ty kiểm tốn nước ngồi

107

Bảng 2.6.

M ộ t số chỉ tiêu của 4 cơng ty kiểm tốn nước ngồi

108

Biểu đồ 2.2.

Doanh thu của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam

109

Bảng 2.7.

Tổng hợp qui định về thi tuyển và cấp chứng chỉ K T V và

114

loi

chứng chỉ hành nghề kế tốn
Bảng 3.1.


Tình hình xuất, nhập khẩu dịch vụ kế toán, kiểm toán của
Singapore (2000-2005).

156


Ì

MỞ

ĐẦU

1. Tính c ấ p thiết c ủ a đề tài
r
Ngày nay, thương mại dịch vụ đã và đang chiếm một vị t í quan trọng trong
thương mại quốc tế, thu hút sự quan tâm của hầu hét các quốc gia. Khu vực dịch vụ
chiếm đến 6 0 % GDP của toàn thế giới, 3 0 % lao động toàn cầu và tới 19,5% ừong tổng
khối lượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của thế giới. Sự phát triển của khu vực dịch
vụ nói chung và của thương mại dịch vụ nói riêng đã trử thành thước đo cho tính năng
động và mức độ phát triển kinh tế của một nước. Vì vậy, nhiều nước đã xây dựng
chiến lược quốc gia v phát triển thương mại dịch vụ, từng bước mử cửa thị trường

dịch vụ, tham gia vào tiến trình tự do hóa thương mại dịch vụ ử phạm vi song phương
cũng như ử phạm v i khu vực và toàn cầu.
Trong các lĩnh vực dịch vụ, dịch vụ kế tốn, kiểm tốn có tầm quan trọng đặc
biệt. Kế toán, kiểm toán ngày càng được thừa nhận là những hoạt động cấu thành một
khâu quan trọng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội nhằm quản lý
và điều tiết hiệu quả quátànhnày. Dịch vụ kế tốn, kiểm tốn chun nghiệp, có chất
lượng cao sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, lành mạnh hóa
các hoạt động sản xuất, kinh doanh để tham gia thành công trong nền kinh tế thị

trường đầy biến động với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. ử tầm quốc gia, dịch vụ kế
toán, kiểm toán phát ữiển sẽ góp phần minh bạch hóa mơi trường đầu tư, tạo sự hấp
dẫn đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thuộc lĩnh vực dịch vụ chuyên mơn, vì vậy
dịch vụ kế tốn, kiểm tốn sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, sự
phát triển khu vực dịch vụ này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tri
thức, thúc đẩy khu vực dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao phát triển, từ đó, thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế v mử cửa thị trường dịch vụ, ừong đó có thị trường
à
dịch vụ kế tốn, kiểm tốn khơng những trử thành một thực tế khách quan m à còn là
một yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính v vậy, trong chiến lược
ì
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh
rằng: "Cần phải xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trử thành một
nước cơng nghiệp [Ì, tr.148]. Đê đạt được mục tiêu này cân phải "mử rộng các dịch vụ


2
như dịch vụ kiểm toán, chứng khoán, . . i thẳng vào công nghệ hiện, áp dụng qui

chuẩn quốc tế" [l,tr.l79].
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát
triển sâu rộng và toàn diện với hàng loạt các sự kiện quan ữọng. Việt Nam đã ký các
hiệp định song phương và đa phương,toongđó đưa ra các cam kết mổ cửa thị trường
dịch vụ kế tố kiểm tốn với các nước, ví dụ như với Hiệp hội các quốc gia Đông
n,
Nam Á (ASEAN) trong khuôn khổ Hiệp định Khung ASEAN về dịch vụ (AFAS), với
Hoa Kỳ trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và gần
đây nhất là với các nước Thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) khi
nước ta trổ thành thành viên chính thức của Tổ chức này. Các cam kết song phương và

đa phương nói trên đã khẳng định hoạt động kế toá kiểm toán là một khu vực dịch vụ
n,
quan trọng, đóng góp khơng chỉ vào tăng trưổng kinh tế của đất nước mà cả sự phát
triển của thương mại quốc tế. Cá cam kết quốc tế này cũng đã và đang đem đến nhiều
c
cơ hội cho ngành kế toá kiểm tốn nói chung và cho hoạt động cung cấp dịch vụ kế
n,
tốn, kiểm tốn của Việt Nam nói riêng. Thị trường dịch vụ kế tố kiểm tốn đang
n,
từng bước hình thành và phát triển. Đ ộ i ngũ cán bộ kế toá kiểm toán cũng như các tổ
n,
chức cung cấp dịch vụ kế toá kiểm toán của Việt Nam đã lớn mạnh và phát triển với
n,
qui m ô ngày càng đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thá thức.
ch
Thách thức trước yêu cầu phải thực hiện cam kết về mổ cửa khu vực dịch vụ kế toá
n,
kiểm toán; Thách thức về sự lạc hậu của cơ sổ hạ tầng cho dịch vụ kế toá kiểm toán
n,
cũng như sự bất cập về chất lượng của nguồn nhân lực trong lĩnh vực này...Làm thế
nào để tận dụng được cơ hội và vượt qua thách thức trong tiến tành dịch vụ kế toá
n,
kiểm toán hội nhập kinh té quốc tế ? Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ,
cụ thể về hội nhập KTQT của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kế tố kiểm tốn. Đ ó
n,
chính là lý do để vấn đề: "Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ữong lĩnh vực dịch vụ kế
toán, kiểm toán: thực trạng và giải pháp" được NCS lựa chọn làm đề tài nghiên cứu
của Luận án tiến sĩ kinh tế.


2. Tinh hình nghiên c ứ u
2.1. Ở nước ngồi


3
Ở nước ngồi đã có một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này
như: tác giả Lauwrence J.White với cơng trình "Reducing the barriers to international
trade in accounting services", xuất bản năm 1999; Của tác giả Shyam Sunder với cơng
trình "Rethinking the Sữncture of Accounting and Auditing" năm 2003.
2.2. Ở trong nước

Có một số cơng trình nghiên cứu về thương mại dịch vụ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế như: "Nghiên cứu về Dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc
tế", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006; "Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt
Nam mở cửa về dịch vụ thương mại", GS.TS Nguyễn Thị Mơ, NXB Lý luận Chính trị,
Hà Nội, 2005; "Phát triển các dịch vụ tài chính theo hưởng hội nhập và các giải pháp
đẩy mạnh xuầt, nhập khẩu dịch vụ tài chính của Việt Nam",

Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ

Thương mại, 2004; "Định hướng phát triển các ngành dịch vụ của TP. Hồ Chí Minh
đáp ứng yêu cầu Hiệp định Thương mại Việt - Mỹfronglĩnh vực thương mại dịch vụ",
GS.TS Hoàng Văn Châu, Đ ề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, v.v...
về lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn, có một số cơng trình nghiên cứu về thị trưỹng
é

...

_


"i

f

*

dịch vụ kê toán ở Việt Nam như: "Hành nghê kê toán và thị truồng dịch vụ kê toán ở
Việt Nam ", NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004; và một số luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về
các khía cạnh kỹ thuật hoặc chun mơn của kế tốn, kiểm tốn, như: "Biện pháp hồn
r



ĩ

*

thiện hệ thơng kê tốn doanh nghiệp Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tê quá
tê", của tác giả Đào Thị Minh Thanh, 2006; "Hồn thiện tơ chức kiêm tốn BCTC
doanh nghiệp ở Việt Nam ", của tác giả Đoàn Thị Ngọc Trai, 2003. Đặc biệt, sách tham
khảo với tựa đê "Hội nhập với các nguyên tác kê toán và kiêm toán quác tê " của hai
tác giả Hugh A. Adams và Đ ỗ Thúy Linh, 2005, là một cơng trình nghiên cứu cơng
phu về q trình phát triển của hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, đồng thỹi so
sánh với hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế. Cơng trình này đã tập trung
nghiên cứu về tiến trình Việt Nam hội nhập với các nguyên tắc kế tốn và kiểm tốn
quốc tế, chứ khơng đi sâu vào nghiên cứu vấn đề Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực dịch vụ ké toán, kiểm toán.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác,
chỉ đề cập đến hội nhập KTQT trong lĩnh vực thương mại dịch vụ hoặc nghiên cứu kế
tốn, kiểm tốn với góc độ kỹ thuật. Cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu



4
toàn diện cả về lý luận và thực tiễn vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Đây là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên c ứ u
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ kế toán, kiểm tốn;
sau khi phântíchthực trạng tiến tình hội nhập cẩa Việt Nam trong lĩnh vực kế tốn,
í

ĩ

ế

'

kiểm tốn đê làm rõ những thành công, những bát cập và nguyên nhân cẩa những bát
cập cũng như những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam ương quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế về dịch vụ kế toán, kiểm toán, luận án đề xuất giải pháp thúc đẩy một cách tích
cực tiến trình Việt Nam hội nhập KTQT trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về ké toán, kiểm toán, về
dịch vụ kế toán, kiểm toán và về thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Làm rõ cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế (hội nhập ở cấp độ song

phương, khu vực và đa phương) trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm tốn;
- Phân tích các cam kết cẩa Việt Nam trong WTO về mở cửa thị trường dịch vụ
kế toán, kiểm toán;
- Đánh giá thực ừạng hội nhập cẩa Việt Nam về dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nói
chung và thực trạng mở cửa khu vực dịch vụ này nói riêng;
- Phântíchyêu cầu và đề xuất giải pháp để Việt Nam hội nhập thành công trong
lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán đáp ứng yêu cầu cẩa sự nghiệp CNH, H Đ H đất
nước.

4. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên c ứ u
4.1. Đối tượng nghiên cửu

Đ ố i tượng nghiên cứu cẩa luận án là các nỗ lực về tự do hóa và mở cửa thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán cẩa Việt Nam ở các cấp độ song phương, khu vực
và đa phương. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu các cam kết cẩa Việt Nam về mở
cửa thị trường dịch vụ kế tốn, kiểm tốn trong khn khổ Hiệp định khung ASEAN


5

về Dịch vụ (AFAS); Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Bên
cạnh đó, luận án cũng nghiên cứu thực trạng Việt Nam xây dựng, điều chỉnh các chính
sách, quy định pháp luật về dịch vụ kế toán, kiểm toán và phát triển thị trường dịch vụ
kế toán, kiểm toán trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ả việc phân tích thực trạng Việt Nam
hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán từ sau thời kỳ Đ ổ i mới, tức làtị1987 đến nay.
Đ ể có cái nhìn cụ thể về thực trạng dịch vụ kế toán, kiểm toán ả Việt Nam, luận án

chia thời kỳ này ra làm 3 giai đoạn. Giai đoạn đổi mới và mả cửa (1987-1994); Giai
đoạn cải cách (1995-1999) và Giai đoạn chuẩn hóa và hội nhập (từ năm 2000 đến nay).
Do hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam mới phát triển ương
những năm gần đây, việc thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài của các cơng ty kế
tốn, kiểm tốn Việt Nam trong thời gian qua cịn rất hạn chế, vì vậy, luận án sẽ chủ
yếu tập trung nghiên cứu quá trình Việt Nam mả cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm
toán cho nước ngồi và thực hiện các cơng việc cần thiết ả trong nước để thực hiện các
cam kết quốc tế, chủ động hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ này.

5. Phương pháp nghiên c ứ u
Phương pháp luận nghiên cứu của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưảng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và hội nhập KTQT. Ngoài ra, luận án sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp phân tích, thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải, qui nạp,
phương pháp dự báo...

6. Những đóng góp mới của luận án
- Là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến dịch vụ kế toán, kiểm toán với ý nghĩa là một lĩnh vực,
một khu vực, một ngành dịch vụ trong số các lĩnh vực dịch vụ thuộc thương mại
dịch vụ theo cách hiểu của các Hiệp định song phương và đa phương về thương mại
dịch vụ với cách tiếp cận mới: thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán;


6
- Phân tích, theo phương pháp so sánh, các cam kết của Việt Nam về mở cửa khu
vực dịch vụ kế toán, kiểm toán trong các hiệp định song phương, khu vực và trong
WTO, từ đó nêu rõ những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc thực hiện các
cam kết đó;

- Đánh giá thực trạng hội nhổp của Việt Nam về kế tốn, kiểm tốn nói chung và về
dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nóiriêngtrước u cầu của tiến trình Việt Nam hội
nhổp kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ và dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Làm rõ các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kế tốn, kiểm tốn nói chung và
đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nói riêng trong tiến trình
hội nhổp kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhổp WTO;
- Đ ề xuất giải pháp để Việt Nam hội nhổp thành công trong M i vực dịch vụ kế tốn, kiểm
tốn.

7. Kết cấu của ln án


Ngồi phần mở đầu, kết luổn, các phụ lục, bảng biểu và danh mục t i liệu tham
à
khảo, nội dung của luổn án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luổn về dịch vụ kế toán, kiểm toán và hội nhổp kinh tế quốc tế
về dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Chương 2: Thực trạng Việt Nam hội nhổp kinh tế quốc té ữong lĩnh vực dịch vụ
kế tốn, kiểm tốn.
ì

r

r

£

f

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đây tiên trình hội nhổp kinh tê quôc tê

của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán.


7

C H Ư Ơ N G Ì: C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀDỊCH vụ K É TOÁN, KIỀ T O Á N V À
M
HỘI NHẬP KÊNH TẾ QUỐC TÉ VỀDỊCH vụ KẾ TỐN, KIỂM T O Á N
1.1. Tơng quan vê dịch vụ kê toán, kiêm toán
1 1 1 Kế toán và dịch vọ kế toán
...
1.1.1.1. Khái niệm, phân hợi và vai trồ của kế tốn


Khái niệm về kế tốn

Có nhiều cách hiểu về kế toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khái
niệm về kế toán cũng ln thay đổi. Vì vậy, để hiểu rõ khái niệm về kế toán cần phải
đặt kế toán trong sự vận động và phát triển để phân tích nhàm làm rõ khái niệm, đặc
điểm của kế toán.
Sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ là cơ sở tồn tắi và phát triển của xã hội
lồi người. Con người ln luôn mong muốn nắm được thông tin phục vụ công tác
quản lý có hiệu quả q trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Kế toán ra đời xuất phát
từ yêu cầu thực tế khách quan của quá trình quản lý hoắt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ rõ tâm quan trọng của kê tốn trong q trình phát triển sản xuât và xã hội, Mác đã
viết: "Kế toán như là phương tiện kiểm sốt và tổng kết q trình sản xuất trên ý niệm,
càng cân thiêt chừng nào m à q trình càng có một quy m ơ xã hội càng mát tính chát
thuần túy cá thể...." [22, tr.5]. Quan điểm này của Mác đã cung cấp một cách hiểu về
kế toán: Kế toán là một phương tiện kiểm sốt q trình sản xuất khi xã hội phát triển
đắt đến một qui mơ, tình độ nhất định -tìnhđộ mà, như Mác nói, là tính cá thể ngày

càng mất đi.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của nền thương mắi cũng như sự phát
triển của doanh nghiệp, trong đời sống thơng thường, kế tốn được hiểu là cơng việc
đo lường, tính tốn và ghi chép một cách thường xuyên, liên tục mọi hoắt động kinh tế
- tài chính diễn ra trong một tổ chức. Đây là cách hiểu về kế tốn khi các hoắt động
kinh tế mang tính đơn giản, thủ công. Khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì
yêu cầu, phắm v i kế toán ngày càng được mở rộng. Nhiều hoắt động kinh tế phức tắp
địi hỏi cần có sự phân tích, diễn giải và quyết định của người làm kế toán trước khi
những con số cụ thể được phản ánh vào sổ sách kế toán.


8
GS.TS Grene Allen Gohlke (Viện đại học Wisconsin) cho ràng: "Kê toán là một
khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài
chính của một tổ chức, giúp cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra các quyết
định kinh tế"[15, tr.5]. Định nghĩa này cho thấy kế tốn lúc này đã được nhìn nhận ử
góc độ có tính nghiệp vụ, chun mơn, nghề nghiệp. Nói cách khác, nói đến kế tốn là


r

í

£

nói đến nghiệp vụ ghi chép, phân tích các con sơ liên quan đèn hoạt động kinh tê - t i
à
chính. Đây là cách hiểu về kế toán như một hoạt động chuyên nghiệp.
Luật Kế toán Việt Nam, ban hành ngày 17/06/2003 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2004, đã qui định: "Kế toán việc thu thập, xử lý, kiểm Ưa, phân tích và cung cấp

thơngtinkinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động" [43,
tr.13]. Theo quan niệm này, kế toán là một trong những hoạt động liên quan đến thu
thập, xử lý các thơng tin kinh tế tài chính. Quan niệm này cho thấy sự phát ữiển của
hoạt động kế toán đạt đến việc cung cấp, xử lý cả một hệ thống thông tin của doanh
nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp đã ra đời nhờ sự phát triển của hoạt
động kế toán. Hệ thống này bao gồm tổng hợp các yếu tố: con người, thiết bị máy tính,
sổ sách, phần mềm kế tốn.. .cho phép thu thập, xử lý, cung cấp và phântíchcác thơng
r

'Ế • ĩ

tin kinh tê tài chính liên quan đèn tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thơng thơng
tin kế tốn trợ giúp nhà quản lý trong việc thực hiện các chức năng hoạt động tác
nghiệp và ra quyết định.
Ngày nay, kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ, các quan hệ kinh doanh ngày
càng đa dạng. Thơng tin kế tốn khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản lý, chính phủ m à
còn thu hút sự quan tâm của nhiều chủ thể kinh tế khác như các nhà đầu tư, ngân hàng,
người lao động... Chính vì vậy, kế tốn ngày nay được hiểu là: "Nghệ thuật phân loại
(classiíying), ghi chép (recording), và tổng hợp (summarising) tất cả các giao dịch
kinh tế (transactions) tại một đơn vị theo những hình thức riêng có của mình, góp phần
giải thích kết quả của các nghiệp vụ phát sinh đó"[20, tr.5].
Từ những phân tích ử trên, tác giả cho rằng: "Kể toán là khoa học về thông tin và

kiêm tra mọi hoạt động kinh tê, tài chính gân liên với một tơ chức nhát định thông qua
một hệ thống các phương pháp riêng biệt, được áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ra
r

i

*


f

quyêt định và kiêm sốt của các đơi tượng sử dụng thơng tin kê toán khác nhau ".


9
Ở góc độ khoa học, kế tốn có đối tượng nghiên cứu, có phương pháp, có chức
năng và nguyên tắc độc lập, khách quan riêng. Ở góc độ là phương tiện kiểm sốt, kế
tốn cị phải phục vụ nhu cầu của người sử dụng chúng. Các đối tượng sử dụng thơng
n
tin kế tốn v ặ i các mục đích khác nhau. Việc thu thập, x ử lý và tổng hợp thơng tin kế
tốn tùy thuộc vào việc thơng tin đó sẽ được cung cấp cho ai, nhàm mục đích gì và v ặ i
mức độ như thế nào. Vì vậy, bản thân kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đó và do đó,
nó có chức năng rất đặc biệt.


Chức năng của kê toán

Chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin và giám sát một cách liên
tục và tồn diện các hoạt động nói riêng và các hiện tượng kinh tế tài chính nói chung,
phát sinh ương quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của một đơn vị (sơ đồ 1.1).
Chức năng cung cáp thông tin là chức năng quan trọng nhát của kê toán. Thông
qua việc thu thập thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính và x ử lý các thơng tin đó
theo các phương pháp và nguyên tắc riêng, kế tốn có thể cung cấp thơng tin về tình
hình tài chính, về kết quả hoạt động kinh doanh của một đơn vị, một tổ chức, một
doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thơng tin khác nhau để họ có thể ra được các
quyết định thích hợp.
Thơng qua việc cung cấp thơng tin, kế tốn cho phép những người ra quyết định
thực hiện việc kiểm tra, giám sát m ọ i hoạt động kinh té, tài chính của đơn vị mình.

Đây chính là chức năng giám sát của kế tốn. Nhà nưặc có thể được đảm bảo rằng các
đơn vị, các tổ chức, các doanh nghiệp đã thực hiện đúng các quy định về quản lý tài
chính, về nghĩa vụ thu, nộp thuế. Ngân hàng có thể giám sát việc thực hiện các cam kết
vay nợ từ phía doanh nghiệp. N h ư vậy, kế tốn là một cơng cụ quản lý kinh tế.
Sơ đồ LI: Chức năng của kế tốn

®

Các hoạt động
kinh doanh

Người sử dụng thơng tin
kế tốn, đề ra quyt nh

â
Thu thp,
phn ỏnh, ghi chộp

đ

X lý,
phõn loi, sp xp

ã> : chc nng thụng tin

â

Tng hp,
lp bỏo cỏo


-ã : chức năng giám sát


10
Đê thực hiện tốt hai chức năng là chức năng cung cấp thơng túi và chức năng
giám sát, kế tốn phải tiến hành một loạt các hoạt động cụ thể có tính chun mơn,
nghiệp vụ, đó là:
© Nắm được việc ra quyết định và triển khai thực hiện các hoạt động kỉnh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
® Lập hoặc tiếp nhận chứng từ kế tốn để thu nhận thơng tin: phản ánh kịp thời, đầy
đủ, trung thực và chính xác mọi giao dịch hoậc sự kiện có thể biểu hiện bằng tiền vào
các bản chứng từ kế toán. Chứng từ kế tốn chứng minh tính họp pháp của các nghiệp
vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực hiện chức năng thông tin ban đầu đến các bộ
phận chức năng.
loại, tổng hợp theo từng nội dung kinh tế và được vào sổ kế toán. Việc ghi sổ được
thực hiện liên tục theo thời gian trong sổ Nhật ký chung. Bên cạnh đó, theo yêu cầu
quản lý theo từng đối tượng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, các bút toán sẽ
được tổng họp vào từng sổ cái tài khoản, sổ sách kế toán là tấm gương phản chiếu
mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
® Lập báo cáo kế tốn - tổng hợp thơng tin: căn cứ vào sổ cái các tài khoản, định kỳ
kế toán sẽ tổng hợptìnhhình tài chính,tìnhhình kinh doanh cũng nhưtìnhhình lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán sẽ thực hiện chức năng cung cấp
thông tin cho bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo kế tốn cung cấp
thơng tin ra bên ngồi doanh nghiệp là các báo cáo cótínhchất tổng hợp, khái qt,
bắt buộc và được chuẩn hỏa về hình thức, nội dung cũng như phương pháp lập. Các
báo cáo này được gọi là báo cáo kế tốn tài chính hay BCTC (BCTC). Các BCTC
thường bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bản thuyết minh các BCTC. Các BCTC này là công cụ giao tiếp, truyền
thông của doanh nghiệp với môi trường bên ngồi để tạo dựng hình ảnh, niềm tin về

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các báo cáo kế tốn khơng bắt buộc như báo cáo kế toán
quản trị, báo cáo kế tốn dự báo ngày càng đóng vai trị quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp.
p tháng tin kể toán cho việc đề ra quyết định: nhằm đảm bảo
thơngtínkế tốn phản ánh trung thực và khách quantìnhhình thực tế, kịp thời phát


li
hiện những sai sót và gian lận ừong cơng tác kế tốn, tài chính của đơn vị. Kiểm ưa ké
tốn chủ yếu nhằm đảm bảo thơng tin kế tốn: thích hợp với nhu cầu ra quyết định
kinh tế của người sử dụng; có thể tin cậy (thơng tin kế tốn phải trung thực, khách
quan, thận ừọng, đầy đủ và phản ánh bản chứt kinh tế của các giao dịch và sự kiện); dễ
hiểu và có thể so sánh.


Phân loại kế tốn

Kê tốn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại kế
toán giúp cho việc xác định nội dung, mục đích và yêu cầu của từng loại kế tốn. Kê
tốn có thể phân loại theo đối tượng sử dụng thơngtín,theo mức độ của những thơng
tin cần được cung cứp và theotínhchứt củatịngloại thơng tin.
Theo đổi tượng sử dụng thơng tin: Kê tốn có thể chia thành kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị. Kế tốn tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cứp thơng tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng
thơngtincủa đơn vị kế tốn. Cịn kế tốn quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phântíchvà cung cứp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Như vậy, đối tượng sử dụng thơng tin kế



9



t

tốn tài chính rộng hơn so với kê tốn quản trị. Đê đảm bảo quản lý thơng nhát thơng
tin kế tốn tài chính, do phải cung cứp cho các đối tượng sử dụng ở bên ngoài doanh
nghiệp, các quôc gia đã nô lực xây dựng các luật lệ, chuân mực áp dụng chung cho tát
cả các doanh nghiệp.
Theo mức độ của những thông tin được cung cấp: Kế toán được chia thành kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Kê toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và
cung cứp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng
hợp thường chỉ sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánhtìnhhình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh tổng hợp của đơn vị kế toán. Ngược lại, kế toán chi tiết phải thu thập,
xử lý, ghi chép và cung cứp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và
đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế
toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng họp và số liệu ké toán chi tiết thường phải
khớp đúng với số liệu của kế toán tổng hợp.
Theo tính chát của thơng tin kê tốn: Kê tốn có thê chia thành kê tốn lịch sử
và kế tốn ngân sách. Thơng tin kế tốn lịch sử là thôngtinvề các nghiệp vụ kinh tế,


12
tài chính đã diễn ra trong đơn vị, đã được phản ánh trên các bản chứng tị kế tốn.
Ngược lại, kế tốn ngân sách có tính dự báo. M ứ c độ chính xác của kế tốn ngân sách
thấp hơn, nhưng có vai trị quan trọng đối v ớ i hoạt động kiêm soát quản lý. K ê toán
ngân sách thường dựa trên thơng tin do kế tốn lịch sử cung cấp.
w



-

Vai trị của kê tốn

Kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế:
Ngày nay, nền sản xuất của xã hội loài người đã phát triển vượt bữc cùng với sự
»

t

Ì

*

phát triền như vũ bão của cơng nghệ thơng tin, sự phát triên của nên kinh tê thị trường
ở nhiều quốc gia cũng như sự xuất hiện nhiều giao dịch kinh tế ngày càng phức tạp
ữong q tình tồn cầu hóa kinh tế, kế tốn đóng vai trị là cơng cụ quản lý kinh tê, tài
chính của các tổ chức KTQT, của mỗi quốc gia, m ỗ i doanh nghiệp.
Là cơng cụ quản lý, kế tốn cung cấp thơng tin kinh tế tài chính, phục vụ nhu
cầu của người sử dụng. Nhà nước sử dụng thơng tin kế tốn để thực hiện quản lý vĩ m ô
nền kinh tế. N h ờ cơng cụ kế tốn, Nhà nước có thể bảo đảm rằng các đơn vị kế tốn
nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã tuân thủ các quy định tài chính, các chính
sách, biện pháp quản lý kinh tế tài chính đề ra. Ngồi ra, kế tốn giúp bảo vệ tài sản
của Nhà nước, củng cố nguồn thu từ thuế cho ngân sách. ở khía cạnh này, N h à nước
ban hành những văn bản pháp lý, đưa ra các quy định đê điêu tiêt hoạt động kê toán
trong nên kinh tê quôc dân.
Các nhà quản lý kinh doanh, các giám dóc doanh nghiệp cân thơng tin kê tốn
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn v ố n của doanh nghiệp. Thông t i n kế toán
giúp các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp, đưa ra các quyết định về huy động vốn,

đầu tư tài sản, xây dựng chính sách giá bán, quản lý thu - chi, xây dựng và thực hiện
các chiến lược kinh doanh. V a i trị là cơng cụ quản lý của kế toán đã được tăng cường
trong những năm qua. Nhiều loại kế tốn khơng bắt buộc, đó là kế tốn quản trị (kế
r

t

r

r

tốn phân tích, kê tốn dự báo), trở nên phô biên trong các doanh nghiệp v ớ i sự xuât
hiện các chức năng mới như chức năng kiểm sốt quản lý. Q trình tin học hóa bộ
r

r

phữn kê tốn, làm giảm thời gian có được dữ liệu kê toán, đã cho phép các nhà quản lý
sử dụng thơng tin kế tốn như là một cơng cụ trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định
trong quản lý.


13
-

Kế tốn góp phần tích cực trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp:
Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ, là những người cấp vốn cho doanh nghiệp,

đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng gặp rủi ro trong kinh

doanh của doanh nghiệp. Họ cần thông tin kế tốn tài chính để giám sát và bắt buộc
các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện theo đúng hợp đửng cấp vốn đã ký két cũng
như để đưa ra các quyết định góp vốn, cho vay của mình.
Bên cạnh những người sử dụng thơng tin kế tốn chính là Nhà nước, cổ đông,
chủ nợ, nhiều đối tác khác cũng quan tâm đến thơng tin kế tốn của doanh nghiệp: như
các nhà phân tích tài chính của các ngân hàng đầu tư, và các hãng đánh giá mức độ tín
nhiệm như Moody's, Standard & Poor hay Fitch. Phần lớn các thông tin định lượng họ
sử dụng để đánh giá giá trị và khả năng thanh toán của một doanh nghiệp dựa trên việc
vận dụng các chuẩn mực kế toán.
-

Kế tốn là cơng cụ giúp các chủ thể kinh tế quản lý hiệu quả các nguồn thu chi:


*

*

Trong sô các đơi tác khác ngồi các nhà phân tích tài chính, người cung cáp và
khách hàng của doanh nghiệp cũng sử dụng thơng tin kế tốn để đánh giá khả năng
hoạt động của doanh nghiệp để thương thuyết về các điều kiện thanh toán. Cơ quan
thuế dựa vào các báo cáo kế toán để xác định số thuế doanh nghiệp phải nộp cho ngân
sách. Cơ quan thống kê cũng sử dụng thơng tin kế tốn để xây dựng các chỉ tiêu kinh
tế vĩ mô. Kể cả người lao động trong doanh nghiệp, thơng qua Cơng đồn, cũng muốn
có thơng tin về người sử dụng lao động.
Như vậy, kế tốn có vai trị quan trọng đối với mọi chủ thể có quan hệ về lợi ích
kinh tế một cách trực tiếp hay gián tiếp với doanh nghiệp. Kế tốn là cơng cụ giúp các
chủ thể đó quản lý tài sản, nguửn vốn, doanh thu, chi phí; quản lý các khoản đầu tư,
cho vay; quản lý các nguửn thu nhập có được từ doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải chú trọng công tác tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn.

1.1.1.2. Dịch vụ kế tốn



Khái niệm dịch vụ kế tốn


14
Cùng v ớ i sự phát triển của phân công lao động xã hội, nền sản xuất ngày càng
được chuyên m ơ n hóa sâu sắc. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khu vực dịch v ụ
,
đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong đó có nhóm các dịch vụ hỗ trợ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: dịch vụ kế toá dịch vụ đào tạo, dịch
n,
vụ pháp lý...Ngày nay, kế tố khơng chỉ thực hiện chởc năng phản ánh và giám đốc
n
các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, không chỉ là một công
cụ quản lý kinh tế thông thường, m à đã trở thành một lĩnh vực dịch vụ độc lập, có thể
tạo ra lợi nhuận cho những nhà cung cấp dịch vụ kế toá chun nghiệp. V à như vậy,
n
n
kế tố khơng cịn chỉ là hoạt động nghiệp vụ, chuyên m ô n thuần túy m à đã trở thành
một hoạt động có tính dịch vụ, một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất và rõ ràng về dịch v ụ kế toán.
PGS.TS Thá Bá ẩ n và Th.s Trần Nguyên Nam (Học viện Tài chính) cho rằng: "các
i
c
dịch vụ có liên quan đến hoạt động kế toán, được gọi là các dịch vụ kế toán" [ l i ,
ÍT AI]. Nếu hiểu như vậy thì dịch vụ kế toá trước hết là một dịch vụ, sản phẩm mang
n

tính vơ hình. Dịch vụ - sản phẩm vơ hình - khác v ớ i hàng hóa, sản phẩm hữu hình ở
chỗ dịch vụ khơng mang tính chất vật chất, khó đo lường và định lượng. Dịch v ụ là
sản phẩm gắn liền v ớ i hoạt động t í óc, hoạt động sáng tạo của con người. K e toán là
r
dịch vụ như vậy. V ớ i cách tư duy này, GS.TS Nguyễn Thị M ơ khi phân tích dịch v ụ và
n
thương mại dịch vụ, đã coi dịch vụ kế tố là sản phẩm vơ hình xuất hiện cả ở các k h u
vực dịch vụ liên quan đến hàng hóa và dịch vụ liên quan đến tiêu dùng [49, tr.19]. Tác
giả luận án cho rằng dịch vụ kế tố thuộc nhóm dịch vụ sản xuất. Dịch vụ sản xuất
n
còn được gọi là "dịch vụ vê hàng hóa". V ớ i cách hiêu này, dịch vụ kê toán là các hoạt
r

r

r

t

7

động gân két chặt chẽv ớ i hoạt động sản xuât, trao đôi, buôn bán các sản phàm hàng
*

r

ĩ

hóa. Khác v ớ i dịch vụ vê tiêu dùng, dịch vụ kê tốn thường í được tiêu dùng trực tiêp
t

bởi các cá nhân. Dịch vụ kế toá là dịch vụ trung gian, có tính chất hỗ trợ cho các hoạt
n
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, sự phát triển của dịch vụ kế toá
n
cũng sẽ gân liên v ớ i sự phát triền của hoạt động sản xuât, thương mại và đâu tư. Hoạt
r

\

i

động sản xuất, thương mại phát triên cùng v ớ i sự ra đời của nhiêu doanh nghiệp mới,
r



ì

r

chác chăn nhu câu vê dịch vụ kê toán sẽtăng lên.
Luật K ê toán của Việt N a m năm 2003 cũng không đưa ra định nghĩa vê dịch v ụ
kế tốn. Thay vì đưa ra khái niệm dịch vụ kế toá Nghị định 129/2004/NĐ-CP của
n,


15
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong
hoạt động kinh doanh ban hành ngày 31/05/2004 liệt kê dịch vụ ké toán bao gồm các
dịch vụ cụ thể sau đây:

- Làm kế toán haylàm kế toán trưởng;
- Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị ké toán;
- Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ ké toán, cập nhật kiến thức kế tốn;
- Tư vấn tài chính, kê khai thuế...
Như vậy, có thể hiểu "dịch vụ kế toán" là nhọng dịch vụ liên quan đến các hoạt
động kế tốn, bao gồm ba hoạt động chính là: (i) làm kế toán; (li) tư vấn về kế toán và
(iii) đào tạo về kế toán. Và quan điểm của tác giả Thái Bá cẩn nói trên là quan điểm
đúng, mang tính chất chung nhất về cách hiểu dịch vụ kế toán. Tác giả luận án tán
thành cách hiểu này về dịch vụ kế tốn.


Nội dung của các hoạt động liên quan đến dịch vọ kế toán

Dịch vụ kế toán gồm nhiều công việc khác nhau liên quan đến quy
tànhxử lý
thông tin kế toán, từ việc ghi sổ sách kế toán đến lập sổ cái và các BCTC (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Dịch vụ kế tốn và ghi sỗ kế tốn

Ghi sơ kế tốn



Lập chứng từ và ghi sơ



Kiêm tra và chỉnh sửa sơ sách kê tốn.




Lập các báo cáo kê tốn



Lập các BCTC định kỳ.



Sốt xét các ghi chép kê tốn



Sốt xét báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo kế tốn



Phântíchbáo cáo kê tốn

và BCTC



Phân tích BCTC định kỳ.

Thiết lập và duy ừì các thủ tục kế




Tổ chức hệ thống ké tốn

tốn cho khách hàng



Rà sốt các thủ tục kế tốn

LậpBCTC

Sốt xét kế toán

e

Nguồn: [72, tr.24]
Trên thế giới, khách hàng sử dụng dịch vụ kế toán phần lớn là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ với khả năng hạn chế để tự thực hiện các cơng việc đó. Tuy vậy, đối với


16
nhiều cơng ty cung cấp dịch vụ kê tốn, thì dịch vụ kê tốn và ghi sơ sách lại là hoạt
động quan trọng nhất.
> > ĩ * ĩ

Nhiều doanh nghiệp nhỏ với khả năng vê kê toán hạn chê phải n h ờ đèn các
cơng ty kế tốn để chuẩn bị và lập các BCTC. Khách hàng khơng có khả năng về kế
tốn có thể th cơng ty kế tốn kiêm luôn việc vào các sổ nhật ký và sổ cái.
Một số doanh nghiệp khác có thể tầ lập BCTC. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh
nghiệp thường thuê các chuyên gia kế tốn có kinh nghiệm để kiểm tra, phân tích và

chỉnh sửa (nếu cần) các BCTC này. Bởi vì, dịch vụ ké tốn địi hỏi một đội ngũ
chun gia chun nghiệp có trình độ, kiến thức chun sâu về kế tốn. Thậm chí cả
các doanh nghiệp lớn cũng u cầu một số dịch vụ kế tốn cụ thể tị các nhà cung cấp
bên ngoài. Chẳng hạn, một chuyên gia kế tốn có thể tư vấn về một vấn đề rất cụ

về kế toán: khấu hao một tài sản cố định mới đầu tư, kế toán một số nghĩa vụ tài ch

như thê nào? Cũng như vậy, các tập đoàn lớn có bộ phận kê tốn, với mong mn có
hệ thống kế tốn hồn hảo và tinh vi hơn, họ cũng cần tư vấn bên ngoài đối với một
r

\

vân đê phức tạp.
ri T

Dịch vụ kê toán phát triên ngày càng mạnh ở các nước phát triên. Phạm v i của
t

r

r

nó phát triên không chỉ giới hạn ở một nước m à ở phạm v i quôc tê. N ộ i dung của dịch
vụ kế tốn do đó đã mở rộng theo hướng đa dạng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng. Ngày nay, dịch vụ kế toán đã lan rộng sang các nước đang phát triển
và trở thành một trong những hoạt động mang tính thương mại với các dịch vụ cụ thể
dưới đây.
s Dịch vu ghi sổ kế toán
Là dịch vụ bao gồm các hoạt động phân loại, ghi chép các giao dịch kinh tế

ì

7

t

r

theo đơn vị tiên tệ hoặc các đơn vị đo lường khác vào sơ sách kê tốn. N g ư ờ i cung cáp
dịch vụ ghi sổ kế tốn sẽ có trách nhiệm xử lý mọi chứng từ kế tốn của doanh nghiệp
?

r

ì

t

f

khách hàng, ghi vào sơ sách kê tốn (sơ Nhật ký, sơ Cái...) và có thê lập cả Bảng Cân
đối số phát sinh.
•> r t \ r

Dịch vụ ghi sơ kê tốn địi hỏi người cung cáp dịch vụ được đào tạo vê kê toán,
>

t

r


r

r

\

năm được các chuân mầc kê toán, chê độ kê toán và các quy định vê tài chính cũng
như phải hiểu biết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khách hàng. Dịch vụ ghi
sổ kế toán cho các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không yêu cầu


×