Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

giao an 11 tu chon-HKII(bam sat)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.56 KB, 46 trang )

Ngày soạn: 18/2
Tiết 20
Chủ nghóa lãng mạn và Phong trào Thơ mới.(t1)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
- Hệ thống lại kiến thức đã học về khuynh hướng sáng tác lãng mạn thuộc bộ phận văn
học hiện đại Việt Nam từ đàu thể kỷ XX đến năm 1945 trong chương trình Ngữ văn 11
- Bảo đảm học sinh bám sát được nội dung vận dụng vào làm các bài nghò luận về thơ.
- Tạo cho học sinh biết cảm thụ, thích thú về vẻ đẹp ngôn từ trong thơ mới nói riêng và
thơ ca Việt Nam nói chung.
B. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV, TLTK
- HS: Hệ thống hóa các bài thơ đã học trong phong trào thơ Mới.
C. Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh: 11B
2. Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong giờ dạy
2.Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Tìm hiểu sự ra đời của chủ nghóa
lãng mạn (CNLM)
+ Trên thế gới.
+ Việt Nam
Gv : Chủ nghóa cổ điển (Tiếng
Pháp Classique; lớp học) Nghóa
rộng; mẫu mực. Nghóa hẹp thường
đợc gọi một cách hoàn chỉnh là
chủ nghóa cổ điển để chỉ khuynh
hướng văn học mang tính chất
mẫu mực khuôn phép dạy trong
các nhà trường ở Thể kỷ XVII
đến XIX (x. thêm: Từ điển thuật
ngữ văn học – Lê Bá Hán, Nguyễn


Khắc Phi, Trần Đình Sử).
Nêu hai khuynh hướng chính của
chủ nghĩa lãng mạn.
I. Nguồn gốc sự ra đời của CNLM.
1. Nguồn gốc, đặc điểm của CNLM
- Vào cuối thể kỷ XVIII nửa đầu thể kỷ XIX Một trào
lưu văn hoá lớn nhất ở Âu – Mỹ ra đời và có ảnh hưởng,
ý nghóa lớn đối với sự phát triển của văn học toàn thể
giới. Vào thể kỷ XVIII từ lãng mạn vốn được dùng để chỉ
tất cả những cái gì hoang đường, kì lạ, khác thường chỉ
thấy có ở trong sách chứ không có trong hiện thực.
- Vào cuối thể kỷ XVIII nửa đầu thể kỷ XIX CNLM trở
thành một thuật ngữ dùng để chỉ một khuynh hướng văn
học mới đối lập với chủ nghóa cổ điển.
Một số nét tiêu biểu của CNLM :
- Đề cao chủ nghóa cá nhân.
- Đề cao vai trò to lớn của cái trực giác, vô thức.
- Đề cao vai trò sáng tạo của nghệ só. Nghệ só có
quyền cỉa biến thế giới hiện thực bằng cách tạo
cho mình một thế gới riêng, tốt đẹp hơn.
2. Hai khuynh hướng chính:
- Khuynh hướng tiêu cực: Thể hiện thái độ bi quan
với thực tại, tình cảm chán chường và hoài niệm quá khứ.
- Khuynh hướng tích cực: Thể hiện thái độ trần trề
niểm tin vào thực tại và tương lai, lạc quan về nhân thế và
1
Hs: Thảo luận trao đổi nguyên
nhân sự ra đời của phong trào thơ
mới:
Gv: giảng thêm:

Sự ra đời của Giai cấp tư sản
và tiểu tư sản tuy khơng tham gia
chống Pháp và khơng đi theo con
đường cách mạng nhưng họ sáng
tác văn chương cũng là cách để giữ
vững nhân cách của mình.
Cùng với sự ra đời của hai giai
cấp trên là sự xuất hiện tầng lớp trí
thức Tây học. Đây là nhân vật
trung tâm trong đời sống văn học
lúc bấy giờ. Thơng qua tầng lớp
này mà sự ảnh hưởng của các luồng
tư tưởng văn hố, văn học phương
Tây càng thấm sâu vào ý thức của
người sáng tác.
Gv: Dẫn dắt vẫn đề:
Thơ mới được thai nghén từ
trước 1932 và thi sĩ Tản Đà chính
là người dạo bản nhạc đầu tiên
trong bản hòa tấu của Phong trào
thơ mới. Tản Đà chính là “gạch
nối” của hai thời đại thơ ca Việt
Nam,
? Giai đoạn này diễn ra cuộc
đấu tranh nghệ thuật nào tiêu
biểu?
GV KL: Cuộc đấu tranh này
diễn ra khá gay gắt bởi phía đại
diện cho “Thơ cũ” cũng tỏ ra khơng
khả năng cải tạo đời sống.

II. Phong trào thơ mới.
1. Nguồn gốc sự ra đời của Phong trào thơ mới ở Việt
Nam
- Một trào lưu văn học ra đời bao giờ cũng phản ánh những
đòi hỏi nhất định của lịch sử xã hội. Bởi nó là tiếng nói, là
nhu cầu thẩm mỹ của một giai cấp, tầng lớp người trong xã
hội.
- Thơ mới là tiếng nói của giai cấp tư sản và tiểu tư sản. Sự
xuất hiện của hai giai cấp này với những tư tưởng tình cảm
mới, những thị hiếu thẩm mỹ mới cùng với sự giao lưu văn
học Đơng Tây là ngun nhân chính dẫn đến sự ra đời của
Phong trào thơ mới 1932-1945.
2. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới .
Có thể phân chia các thời kỳ phát triển của Phong trào
thơ mới thành ba giai đọan:
a- Giai đoạn 1932-1935:
Đây là giai đoạn diễn ra cuộc đấu tranh giữa Thơ mới
và “Thơ cũ”. Sau bài khởi xướng của Phan Khơi, một loạt
các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thơng, Vũ
Đình Liên liên tiếp cơng kích thơ Đường luật, hơ hào bỏ
niêm, luật, đối, bỏ điển tích, sáo ngữ …
b- Giai đoạn 1936-1939:
Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với
“Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. Giai
2
thua kém. Các nhà thơ Tản Đà,
Huỳnh Thúc Kháng, Hồng Duy
Từ, Nguyễn Văn Hanh phản đối
chống lại Thơ mới một cách quyết
liệt. Cho đến cuối năm 1935, cuộc

đấu tranh này tạm lắng và sự thắng
thế nghiêng về phía Thơ mới.
? Trong gia đoạn phát triển của
VH Việt nam GĐ 1936 – 1939 có
những tập thơ của nào? Của nhà
thơ nào tiêu biểu?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: KL vấn đề : Vào cuối giai
đoạn xuất hiện sự phân hóa và hình
thành một số khuynh hướng sáng
tác khác nhau. Ngun nhân dẫn
đến hiện tượng này được giải thích
bằng sự khẳng định của cái Tơi.
Cái Tơi mang màu sắc cá nhân đậm
nét đã mang đến những phong cách
nghệ thuật khác nhau cả về thi pháp
lẫn tư duy nghệ thuật. Và khi cái
Tơi rút đến sợi tơ cuối cùng thì
cũng là lúc các nhà thơ mới đã
chọn cho mình một cách thốt ly
riêng.

GV dẫn dắt vấn đề:
Đánh giá Phong trào thơ mới,
nhà thơ Xn Diệu nhận địnhh
“Thơ mới là một hiện tượng văn
học đã có những đóng góp vào văn
mạch của dân tộc”… “ Trong phần
tốt của nó, Thơ mới có một lòng
u đời, u thiên nhiên đất nước,

u tiếng nói của dân tộc”. Nhà thơ
Huy Cận cũng cho rằng “Dòng chủ
lưu của Thơ mới vẫn là nhân bản
chủ nghĩa”… “Các nhà thơ mới
đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xn Diệu (tập
Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái q -1936, Đau thương
-1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Kh (Tinh
huyết - 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xn Diệu, nhà
thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, vừa

mới bước vào
làng thơ “đã được người ta dành cho một chỗ ngồi n ổn”

.
Xn Diệu chính là nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn
này.
.
c- Giai đoạn 1940-1945:
Từ năm 1940 trở đi xuất hiện nhiều khuynh hướng, tiêu
biểu là nhóm Dạ Đài gồm Vũ Hồng Chương, Trần Dần,
Đinh Hùng …; nhóm Xn Thu Nhã Tập có Nguyễn Xn
Sanh, Đồn Phú Tứ, Nguyễn Đỗ Cung …; nhóm Trường
thơ Loạn có Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Bích Khê,…
Có thể nói các khuynh hướng thốt ly ở giai đọan này
đã chi phối sâu sắc cảm hứng thẩm mỹ và tư duy nghệ thuật
trong sáng tác của các nhà thơ mới. Bên cạnh đó, một bộ
phận các nhà thơ mới mất phương hướng, rơi vào bế tắc,
khơng lối thốt.
3- Những mặt tích cực, tiến bộ của Phong trào thơ mới
a- Tinh thần dân tộc sâu sắc

- Thơ mới ln ấp ủ một tinh thần dân tộc, một lòng khao
khát tự do. Ở thời kỳ đầu, tinh thần dân tộc ấy là tiếng vọng
lại xa xơi của phong trào cách mạng từ 1925-1931 (mà chủ
yếu là phong trào Duy Tân của Phan Bội Châu và cuộc khởi
nghĩa n Bái).
- Ở giai đoạn cuối, tinh thần dân tộc chỉ còn phảng phất với
nỗi buồn đau của ngưòi nghệ sĩ khơng được tự do (Độc
hành ca, Chiều mưa xứ Bắc của Trần Huyền Trân, Tống
biệt hành, Can trường hành của Thâm Tâm) …
- Tinh thần dân tộc của các nhà thơ mới gửi gắm vào lòng
u tiếng Việt
Có thể nói, các nhà thơ mới đã có nhiều đóng góp, làm
3
đều giàu lòng u nước, u q
hương đất nước Việt Nam. Đất
nước và con người được tái hiện
trong Thơ mới một cách đậm đà
đằm thắm”.
? Tinh thần dân tộc được thể hiện
trong những tác phẩm tiêu biểu?
Gv: Liệt kê một số tác giả và tác
phẩm thể hiện được tâm sự yêu
nước thiết tha.
Gv: Giảng thêm:
Các thi sĩ đã mang đến cho thơ
cái hương vị đậm đà của làng q,
cái khơng khí mộc mạc quen thuộc
của ca dao: Nguyễn Bính, Đồn
Văn Cừ, Bàng Bá Lân, Anh Thơ,
… Hình ảnh thơn Đồi, thơn Đơng,

mái đình, gốc đa, bến nước, giậu
mồng tơi, cổng làng nắng mai, mái
nhà tranh đã gợi lên sắc màu q
hương bình dị, đáng u trong tâm
hồn mỗi người Việt Nam u nước.
? Tìm những hạn chế của Phong
trào thơ mới ?
Hs : Suy nghó trả lời
Gv : Kl vấn đề
cho tiếng Việt khơng ngày càng trong sáng và giàu có hơn.
b- Tâm sự u nước thiết tha
Có thể nói, tinh thần dân tộc là một động lực tinh thần
để giúp các nhà thơ mới ấp ủ lòng u nước. Q hương đất
nước thân thương đã trở thành cảm hứng trong nhiều bài
thơ. Đó là hình ảnh Chùa Hương trong thơ Nguyễn Nhược
Pháp (Em đi Chùa Hương); hình ảnh làng sơn cước vùng
Hương Sơn Hà Tĩnh trong thơ Huy Cận (Đẹp xưa); hình
ảnh làng chài nơi cửa biển q hương trong thơ Tế Hanh
(Q hương) v.v…
- Những mặt hạn chế của PTTM
Bên cạnh những mặt tích cực và tiến bộ nói trên, Phong
trào thơ mới còn bộc lộ một vài hạn chế. Một số khuynh
hướng ở thời kỳ cuối rơi vào bế tắc, khơng tìm được lối ra,
thậm chí thốt ly một cách tiêu cực. Điều đó đã tác động
khơng tốt đến một bộ phận các nhà thơ mới trong q trình
“nhận đường” những năm đầu sau cách mạng tháng Tám
4. Củng cố: - Sự ra đời của phong trào thơ mới ở Việt nam
- Các giai đoạn phát triển và đặc điểm của thơ mới.
5 Dặn dò: Học thuộc lòng các bài thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 Hk II
****************************************************

Ngày soạn: 18/2
Tiết 21
Chủ nghóa lãng mạn và Phong trào Thơ mới.(t2)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
- Hệ thống lại kiến thức đã học về khuynh hướng sáng tác lãng mạn thuộc bộ phận văn
học hiện đại Việt Nam từ đàu thể kỷ XX đến năm 1945 trong chương trình Ngữ văn 11
- Bảo đảm học sinh bám sát được nội dung vận dụng vào làm các bài nghò luận về thơ.
4
- Tạo cho học sinh biết cảm thụ, thích thú về vẻ đẹp ngôn từ trong thơ mới nói riêng và
thơ ca Việt Nam nói chung.
B. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV, TLTK
- HS: Hệ thống hóa các bài thơ đã học trong phong trào thơ Mới.
C. Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh: 11B
2. Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong giờ dạy
2.Giới thiệu bài mới:
? Trình bày những đặc điểm nổi bật của PTTM
GV : Giảng, lấy ví dụ chứng minh
Ý thức về cái Tơi đã đem đến một sự đa dạng
phong phú trong cách biểu hiện. Cái Tơi với tư
cách là một bản thể, một đối tượng nhận thức và
phản ánh của thơ ca đã xuất hiện như một tất yếu
văn học. Đó là con người cá tính, con người bản
năng chứ khơng phải con người ý thức nghĩa vụ.
Xn Diệu, nhà thơ tiêu biểu của Phong trào
thơ mới lên tiếng trước:
“Tơi là con chim đến từ núi lạ …”,
“Tơi là con nai bị chiều đánh lưới”…
Có khi đại từ nhân xưng “tơi” chuyển thành

“anh”:
“Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi!”
Thoảng hoặc có khi lại là “Ta”:
“Ta là Một, là Riêng là Thứ Nhất
Khơng có chi bè bạn nổi cùng ta”.
? Trình bày cái buồn trong thơ mới.
Gv: Lấy ví dụ phân tích.
Cái Tơi trong Thơ mới trốn vào nhiều
nẻo đường khác nhau, ở đâu cũng thấy buồn và
cơ đơn. Nỗi buồn cơ đơn tràn ngập trong cảm
thức về Tiếng thu với hình ảnh:
“Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khơ”. (Lưu Trọng Lư ).
Với Chế Lan Viên đó là “Nỗi buồn thương nhớ
tiếc dân Hời” (tức dân Chàm):
4- Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới
a- Sự khẳng định cái Tơi
Phong trào thơ mới, cái Tơi ra đời đòi được
giải phóng cá nhân, thốt khỏi ln lí lễ giáo
phong kiến chính là sự tiếp nối và đề cao cái bản
ngã đã được khẳng định trước đó. Đó là một sự
lựa chọn khuynh hướng thẩm mỹ và tư duy nghệ
thuật mới của các nhà thơ mới.
“ Thơ mới là thơ của cái Tơi”. Thơ mới
đề cao cái Tơi như một sự cố gắng cuối cùng để
khẳng định bản ngã của mình và mong được
đóng góp vào “văn mạch dân tộc”, mở đường
cho sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.
b - Nỗi buồn cơ đơn

Trong bài “Về cái buồn trong Thơ mới”,
Hồi Chân cho rằng “Đúng là Thơ mới buồn,
buồn nhiều”, “Cái buồn của Thơ mới khơng phải
là cái buồn ủy mị, bạc nhược mà là cái buồn của
những người có tâm huyết, đau buồn vì bị bế tắc
chưa tìm thấy lối ra”
6
.
Nỗi buồn cơ đơn là cảm hứng của chủ nghĩa
lãng mạn. Với các nhà thơ mới, nỗi buồn ấy còn
là cách giải thốt tâm hồn, là niềm mong ước
5
“Đường về thu trước xa xăm lắm
Mà kẻ đi về chỉ một tơi”
? Trình bày những cảm nhận về thiên nhiên
tình yêu trong thơ mới.
GV: Lấy ví dụ phân tích:
Đây là cảnh mưa xn trong thơ Nguyễn Bính:
“Bữa ấy mưa xn phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”.
Và đây là hình ảnh buổi trưa hè:
“Buổi trưa hè nhè nhẹ trong ca dao
Có cu gáy và bướm vàng nữa chứ”
Những cung bậc của tình u đã làm thăng hoa
cảm xúc các nhà thơ mới. “Ơng hồng của thơ
tình” Xn Diệu bộc bạch một cách hồn nhiên:
“Tơi khờ khạo lắm, ngu ngơ q
Chỉ biết u thơi chẳng biết gì”.
Khác với Xn Diệu, nhà thơ Chế Lan
Viên cảm nhận thân phận bằng nỗi cơ đơn sầu

não
“Với tơi tất cả như vơ nghĩa
Tất cả khơng ngồi nghĩa khổ đau”.
GV : Dẫn dắt vấn đề:
Thơ mới là một bước phát triển quan trọng
trong tiến trình hiện đại hóa nền văn học nước
nhà những năm đầu thế kỉ XX với những cuộc
cách tân nghệ thuật sâu sắc.
? Trình bày một số đặc điểm nghệ thuật của
phong trào thơ mới.
GV: Lấy ví dụ chứng minh

“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi”
(Xn Diệu)
hay
“Ơ hay! Buồn vương cây ngơ đồng
Vàng rơi!
được trải lòng với đời và với chính mình.
c - Cảm hứng về thiên nhiên và tình u
Ngay từ khi ra đời, “Thơ mới đã đổi mới
cảm xúc, đã tạo ra một cảm xúc mới trước cuộc
đời và trước thiên nhiên, vũ trụ”
7
. Cảm hứng về
thiên nhiên và tình u đã tạo nên bộ mặt riêng
cho Thơ mới. Đó là vẻ đẹp tươi mới, đầy hương
sắc, âm thanh, tràn trề sự sống.
(Hu
y

Cận
).
d - Một số đặc sắc về nghệ thuật
- Về thể loại, ban đầu Thơ mới phá phách
một cách phóng túng nhưng dần dần trở về với
các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ
ngơn, thất ngơn, thơ lục bát. Các bài thơ ngũ
ngơn có Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Ơng Đồ (Vũ
Đình Liên), Em đi chùa Hương (Nguyễn Nhược
Pháp)… Các nhà thơ Huy Cận, Xn Diệu, Chế
Lan Viên, T.T.KH chủ yếu viết theo thể thơ thất
ngơn, còn Nguyễn Bính, Thế Lữ lại dùng thể thơ
lục bát v.v…
- Sự kết hợp giữa vần và thanh điệu tạo nên
cho Thơ mới một nhạc điệu riêng. Đây là những
câu thơ tồn thanh bằng:
6
Vàng rơi!
Thu mênh mơn
(Bích Khê)
Ngồi việc sử dụng âm nhạc, Thơ mới
còn vận dụng cách ngắt nhịp một cách linh hoạt:
“Thu lạnh / càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước / lạnh / trời ơi!”
(Xn Diệu)
“Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều”
(Xn Diệu)
hay
“Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

Đò biếng lười nằm mặc dưới sơng trơi”
(Anh Thơ)
Trong làn nắng ửng, khói mơ tan
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên dàn thiên lý. Bóng xn sang”.
Gv: Trình bày đặc điểm này. Lấy ví dụ minh
hoạ
Trong bài Tràng giang, Huy Cận mượn tứ
thơ của Thơi Hiệu để bày tỏ lòng u nước:
“Lòng q dợn dợn vời con nước
Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà”.
- Ở một phương diện khác, cuộc cách tân về
ngơn ngữ Thơ mới diễn ra khá rầm rộ. Thốt
khỏi tính quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ
dày đặc của “Thơ cũ”, Thơ mới mang đến cho
người đọc một thế giới nghệ thuật giàu giá trị tạo
hình và gợi cảm sâu sắc:
- Sự phong phú về thể loại, vần và nhạc điệu
cùng với tính hình tượng, cảm xúc của ngơn ngữ
đã tạo nên một phong cách diễn đạt tinh tế, bằng
cảm giác, bằng màu sắc hội họa của thơ mới.
Đây là bức tranh “Mùa xn chín” được Hàn
Mặc Tử cảm nhận qua màu sắc và âm thanh:
e - Sự ảnh hưởng của thơ Đường và thơ ca
lãng mạn Pháp.
Thơ mới ảnh hưởng thơ Đường khá đậm nét.
Sự gặp gỡ giữa thơ Đường và Thơ mới chủ yếu ở
thi tài, thi đề. Các nhà thơ mới chỉ tiếp thu và giữ
lại những mặt tích cực, tiến bộ của thơ Đường

trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch
Cư Dị,
III. Kết Luận:
Sau 75 năm, kể từ khi ra đời cho đến nay, Phong
trào thơ mới đã có chỗ đứng vững chắc trong đời
sống văn học dân tộc. Qua thời gian, những giá
trị tốt đẹp của Phong trào thơ mới Việt Nam
1932-1945 càng được thử thách và có sức sống
lâu bền trong lòng các thế hệ người đọc.
4. Củng cố: đặc điểm của phong trào thơ Mới
5. Hướng dẫn về nhà: đọc thuộc và tìm hiểu bài thơ “Vội vàng” và “Tràng giang”
***************************************************************
Ngày soạn: 25/2
7
Tiết 22
MỘT SỐ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU CỦA PHONG TRÀO THƠ MỚI
A. Mục tiêu cần đạt: giúp HS nắm được:
- Những nét đặc trưng cơ bản nhất của phong trào thơ mới thơng qua 1 số tác phẩm tiêu biểu.
- Nắm được những nét cơ bản nhất về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm trong phong trào thơ
Mới.
-Hình thành tình u q hương đất nước cũng như ý thức về cái tơi cá nhân tích cực trong đời sống
hàng ngày.
B. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV, TLTK
- HS: Hệ thống hóa các bài thơ đã học trong phong trào thơ Mới.
C. Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh: 11B
2. Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong giờ dạy
2.Giới thiệu bài mới:
Trình bày những nét cơ bản về

tiểu sử cuộc đời của XD ?
Sự nghiệp stác của XD chia
làm mấy giai đoạn ? Nội dung?
A. Xn Diệu và bài thơ “Vội vàng”
I. Tác giả:
1-Cuộc đời : SGK
2- Con người :
- Kiên trì ,cần cù học tập, rền luyện tài năng và lao động
NT=>Quyết tâm, khắc khổ là lẽ sống và niềm say mê.
- Q hương của mẹ ít nhiều ahưởng đến hồn thơ nồng nàn, sơi nổi
của ơng.
-Thuộc lớp trí thức Tây học ảnh hưởng tư tưởng VH Pháp, xthân
trg gđình nhà Nho cho nên cũng ahưởng nền Vh cổ truyền ->thơ
ơng kết hợp 2 yếu tố cổ điển và hiện đại.
-XD là 1 tài năng nhiều mặt: làm thơ viết văn ,nghiên cứu phê bình
vh, dịch thuật,
3. Sự nghiệp văn chương: Thơ XDiệu sáng tác 2 gđoạn :
a- Trước CMT8 :Ta bắt gặp 2 tâm trạng đlập nhau :
* 1nhà thơ rất u đời, thiết tha với cuộc sống :
-XD nhìn đời = cặp mắt xanh non , biếc rờn, ngơ ngác và đầy sung
sướng, nhà thơ đã phát hiện ra biết bao u thương, đáng say mê
của thế giới tự nhiên và con người nơi trần thế:
"Khí trời qnh tơi làm bằng tơ,
Khí trời quanh tơi làm bằng thơ "
-Tnhiên đc nhân hố 1 cách tự nhiên :
" Bữa nay lạnh mặt trời đi ngủ sớm "
-Có khi sự u thích nồng nàn diễn ra như 1 nhu cầu chiếm doạt,
8
Cảm nhận chung của em về nội
dung bài thơ?

Hình ảnh thiên nhiên,sự sống
quen thuộc được tác giả cảm
nhận và diễn tả như thế nào?
Hãy chỉ ra những nét mới trong
quan niệm của Xuân Diệu về
cuộc sống ,tuổi trẻ và hạnh
phúc? Biện pháp nghệ thuật?
hưởng thụ :
"Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi "
-Tyêu trg thơ Xd rất say đắm, đc diễn đạt = mọi sắc thái cung bậc.
*- Thơ XD nói lên nhiều chán nản hoài nghi:
-Vì XD là 1 nhà thơ LMạn , người nghệ sĩ đòi hỏi sự hoàn mĩ, sự
tuyệt đích. Thực tế o đáp ứng lại đc, hơn nữa hc đnc o cho phép vì
bị mất tự do-> khi vấp phải thực tế lòng ham sống bị tê tái, cay
đắng , thất vọng.Khát vọng tuyệt đích vô biên o thoả mãn :
" Tôi là con nai bị chiều dăng lưới
Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối "
=> Tự đề ra qniệm sống gấp, tham lam :
"Mau với chứ vội vàng lên với chứ
Em , em ơi tình non sắp già rồi "
*- Nghệ thuật thơ XD :
-Chịu ảnh hưởng sâu sắc của thơ Lãng mạn phương Tây
-Bên cạnh đó vẫn mang hương vị cổ kính.
b- Thơ XD sau CMT8 :
-XD đón nhận cuộc sống với tcả sự chân thànhvà niềm vui sướng
tin yêu.=>thơ XD thể hiện sự nỗ lực hoà cái riêng vào cái chung
của đnc, vào công cuộc Xd xhội mới.
-Thơ XD có nhiều giọng , nhiều vẻ:Sử ca, đả kích ,châm biếm
+>Tuổi không trẻ nhưng lòng vẫn trẻ, vẫn sôi nổi công thêm sự sâu
lắng đằm thấm khi viết về tình yêu.

-Thơ XD sau CMT8 hầu như có mặt trên mọi nẻo đường.
-Bút phát XD có nhiều màu , nhiều vẻ:trầm hùng cổ kính của sử
thi,hơi thở triết lí, đối đáp giao duyên
-XD là 1 nhà thơ lớn của dòng vh hiện đại-1 tài năng lớn ,1 nhà thơ
xsắc.Bài học mà XD để lại cho đời là tinh thần lao động NT cần
cù, niềm tin yêu thiết tha đv con ng với cđời.
II. Tác phẩm “Vội vàng”
1. Nội dung
1.Cảm nhận về thiên nhiên ,về cuộc sống và những quan niệm
mới mẻ :
-Bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống vừa gần gũi, thân quen,
vừa quyến rũ, đầy tình tứ:bướm, hoa lá, yến anh, ánh bình minh
rực rỡ.
- Cuộc sống tươi đẹp biết bao, đáng yêu biềt bao khi: “mỗi
sáng…… môi gần”
Nhà thơ đã phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi
9
Xuân Diệu cảm nhận về thời
gian như thế nào?
Vì sao thi nhân có tâm trạng
vội vàng,cuống quýt trước sự
trôi nhanh chóng của thời gian?
Vì sao thi nhân đang vui thì
chợt buồn,đang say sưa ngây
ngất bỗng đầy băn khoăn?
Nếu coi nỗi buồn ,sự day dứt
của tác giả cũng là biểu hiện
của tìh yêu cuộc sống thì đúng
hay sai? Vì sao?
Hãy nhận xét về đặc điểm của

hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu
trong khổ thơ 3?(trên cơ sở này
gv hướng dẫn hs nắm bắt nghệ
thuật của cả bài
Sự nghiệp sáng tác của HC có
gì cần phải lưu ý?
vào đó một tình yêu rạo rực, đắm say, ngây ngất bằng các biện
pháp nghệ thuật: điệp khúc “này đây” và liệt kê, từ láy, nhịp thơ
khẩn trương, gấp gáp của câu thơ .
=>Thể hiện một quan niệm mới mẻ, tích cực, thấm đượm tinh thần
nhân văn: về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc:biết hưởng thụ
chính đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, hãy sống mãnh
liệt, sống hết mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ.
2.Thể hiện nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước
sự trôi qua nhanh chóng của thời gian:
- Thời gian một đi không trở lại, thời gian luôn trôi chảy, mỗi giây
phút trôi qua là mất đi vĩnh viễn . Mùa xuân trôi đi thì cuộc đời
con người cũng chấm hết “Xuân…….cũng mất”
- Mỗi khoảnh khắc trôi qua là sự mất mát chia lìa: “mùi tháng
… biệt”.
- Mỗi sự vậ ttrong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi ,
chia li, tiễn biệt: “con gió xinh……sắp sửa”.
=>Niềm khao khát sống sôi nổi, yêu cuộc đời tha thiết, muốn sống
mãi trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của cuộc đời.
3.Lời giục giã, cuống quýt, vội vàng để tận hưởng giây phút
tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ:
-Hình ảnh tươi mới đầy sức sống:mây đưa và gió lượn,cánh bướm
với tình yêu….
-Những động từ mạnh ,tăng tiến dần:ôm ,riết , say , thâu
-Nhịp điệu dồn dập sôi nổi, hối hả cuồng nhiệt

II. Nghệ thuật:
-Hình ảnh thơ tươi mới đầy sức sống.
-Dùng những động từ mạnh và tính từ mạnh.
-Nhịp điệu thơ dồn dập ,sôi nổi.
-Hình ảnh mới mẻ ,độc đáo.
B. Huy Cận và bài thơ “Tràng giang”
I. Tác giả:
1. Cuộc đời: SGK
2. Sự nghiệp sáng tác:
a. Trước cách mạng tháng tám 1945
-Hcận có thơ đăng báo từ 1936, với tập "Lửa Thiêng"ông được
biết như 1 thi sĩ hàng đầu trong phong trào thơ Mới.
- Hồn thơ HCận buồn ảo não bơ vơ, đó là 1 nỗi buồn của 1 con
người gắn bó với đất nước, quê hương. Thường tìm đến những
cảnh rộng lớn mênh mông để gửi gắm tâm sự nỗi niềm.
10
Em hiểu thế nào về câu thơ đề
từ?Đề từ đó có mối liên hệ
như thế nào với bức tranh
thiên nhiênvà tâm trạng của
tác giả trong bài thơ?(không
gian mênh mông ,vô biên,tâm
trạng buồn,cô đơn giữa trời
rộng ,sông dài.)
-Chỉ ra những dấu hiệu nghệ
thuật diễn tả nỗi buồn của thi
nhân?
Gv gọi học sinh đọc lại khổ thơ
thứ 2.
-Các tác phẩm tiêu biểu:

+Lửa thiêng 1940
+ Kinh cầu tự 1942
+Vũ trụ ca 1940-1942
b. Sau CM tháng Tám - nhất là từ 1958- hồn thơ HCận được khơi
nguồn từu cuộc chiến đấu và lao đg Xdựng của nhân dân, trở nên
dồi dào, tràn đầy lạc quan.
- Các tập thơ của HCận sau CMạng: nhà thơ luôn khát khao và
lắng nghe sự hoà điệu giữa hồn người với tạo vật, giữa cá thể với
nhân dân.
- Các tác phẩm tiêu biểu :
+ Trời mỗi ngày lại sáng -1958
+Đất nở hoa -1960.
+Bài ca cuộc đời - 1963.
+ Chiến trường gần, chiến trường xa- 1973.
=> Hồn thơ của HCận đã hoà cùng với công cuộc của Đảng của
nhà nước, của nhân dân, khi đất nước đứng trên tư thế mới : 2cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.2 miền Nam bắc thống nhất
II. Tác phẩm “Tràng giang”
1. Tên gọi
- Đầu tiên bài thơ có tên là :"Chiều trên sông ",sau nhà thơ đổi tên
là "Tràng giang "vì :
+Nhan đề "chiều trên sông " quá lành,cụ thể,bình thường, ít gợi
ấn tượng.
+Nhan đề "Tràng giang" hay hơn nhiều, gợi ra ấn tượn khái quát
và trang trọng, vừa cổ điển (Từ Hán -Việt:giang-sông)vừa thân mật
(Tràng -dài); nhưng không dùng trường(Hán -Việt)sợ lầm với
Trường giang(Dương tử-1 dòng sông rất lớn của Trung Quốc ).Mặt
khác tạo vần lưng ang, gợi âm hưởng dài rộng, lan toả, ngân vang
trong lòng người đọc, ánh lên vể đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

-Cảnh không chỉ là cảnh sông Hồng-sông lớn nữa mà là cảnh
tràng giang khái quát trong không gian và thời gian .
2. Nội dung
*.Khổ 1:
-“Sóng gợn tràng giang ….điệp”:từ láy,gợi nỗi buồn da diết,lẻ
loi ,lênh đênh ,trôi nổi ,mênh mông ,hoang vắng.
Thuyền về- nước lại:đối lập,gợi cảm giác phân li.
-Củi một cành khô….dòng”:nhấn mạnh kiếp người nhỏ nhoi,vô
11
-Phõn tớch hai kh th u v
nhn xột cỏch s dng t ng
ca tỏc gi?
-Kh th th 3 núi lờn iu gỡ?
Nhn xột cỏch miờu t s vt
ca tỏc gi?
-Phõn tớch mu sc c in v
cỏi tụi hin i trong kh th?
Vỡ sao núi bc tranh thiờn
nhiờn trong bi th m mu
sc c in m vn gn gi
thõn thuc?
-Tỡnh yờu thiờn nhiờn õycú
thm m lũng yờu nc
thm kớn khụng?
-Liờn h vi cõu th ca Thụi
Hiu:
Nht m hng quan h x
th
Yờn ba giang thng s nhõn
su

nh ,lc lừng. õm iu nhp nhng,trm bun , gi s vng lng
ca khụng gian.
*.Kh 2:
-Ni bun õy cng trói ra mờnh mụng v vụ tn hnhỡnh
nh ,t ng c ỏo,mi l.ni bun nh thm vo con ngi v
cnh vt.
*.Kh 3:
-Bốo dt:trụi ni ,chia lỡa ,ti nghip.
-Khụng cu ,khụng chuyn ũ ngangip t ,t ph nh
khng nh s vng lng ca khụng gian:bun bó v hiu
qunhgi s cụ n v lc lừng ca thõn phn con ngi.
*.Kh 4:
-Hỡnh nh :mang mu sc c in:mõy ,nỳi, búng chim,chiu.
-Dõng lờn ni nh nh khi ng trc cnh sụng nc lỳc chiu
tnlũng yờu nc thm kớn.
3. Ngh thut:
-T lỏy,i.
-Mang phong v c in t khụng gian n thi gian.
-Cnh : Rng ln , mờnh mụng ca súng nc trng giang.
-Tỡnh :ni bun bõng khuõng- su lan to nh nhng m lng sõu
trc cnh sụng di tri rng.
-Hc sinh hc phn ó c tip thu trờn lp.
C. Hn Mc T vi õy thụn V D
1. Tỏc ga:
- Din mo th phtp v y bớ n nhng li cha ng mt tỡnh
yờu n au n hng v ci trn th. Bên cạnh những vần thơ
điên loạn vẫn xuất hiện những vần thơ trong trẻo: Đây thôn Vĩ
Giạ
- Hàn Mặc Tử : Con ngời của văn chơng kẻ đam mê văn chơng vi
phong cách nghệ thuật kỳ lạ.

2. Tỏc phm
- õy thụn V D lỳc u cú tờn l õy thụn V D. In trong tp
Th iờn (1938). Bi th c gi cm hng t 1 tm thip ca
Hong Th Kim Cỳc gi cho HMT ng viờn, an i khi b nghe
tin nh th b bnh phong.
- Ni dung:
+ Cỏi p ca VD th mng, trog sỏng, trinh nguyờn. ú cũn l cỏi
p ca mt t/hn trong sỏng, thỏnh thin, mt t/tim tha thit vi
tỡnh ngi, tỡnh i. Trog trỏi tim y k0 th thiu vg hỡnh búg ca
12
người con gái VD mà hơn một lần HMT đã u thầm lặg lẽ. Hình
ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi → tâm trạng hồi nghi, mong
ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hòa mình giao cảm
với thiên nhiên và con người → u cuộc sống mãnh liệt.
+ Nhấn mạnh tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; khơng
dám tin vào sự đậm đà của tình ai → một nỗi niềm hồi nghi, khắc
khoải xót xa, mong chờ trong vơ vọng. → HMT vẫn khao khát
được sống, được giao cảm, được u thương, chia sẻ đau buồn.
- Nghệ thuật:
+Phong cách thơ HMT: Mạch cảm xúc dào dạt, xun suốt bài thơ.
Dù ba khổ thơ liên kết với nhau khơng phải theo tính liên tục của
thời gian và tính duy nhất của. khơng gian. Bắt đầu là cảnh thơn Vĩ
rồi chuyển sang cảnh sơng Hương, thuyền chở trăng gợi liên tưởng
thực - ảo đan xen → lãng mạn, độc đáo
+ Ngơn từ thơ có thiên hướng mơ tả ở mức cực điểm → trữ tình
4. Củng cố: đặc trưng của phong trào thơ Mới và các nét đặc sắc của các tác phẩm đã học.
5. Hướng dẫn: học thuộc lòng + ơn tập phần làm văn.
Ngày soạn: 18/2
Tiết 23
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ

VÀ THỰC HÀNH THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I. Mơc tiªu bµi häc: Gióp hs:
- Củng cố thêm kiến thức về thao tác lập luận bác bỏ
13
Hiên
thực
tươi đẹp
Khá
t
vọng
tình
ngườ
i
Nỗi
niềm
thi
nhân
Vườn xanh
ngọc, nắng mới
lên, mặt chữ
điền
Thuyền
trăng, bến
sông trăng
Tình yêu, hạnh
phúc, hiện thực
tươi đẹp
- Rốn luyn cho hc sinh k nng lp lun bỏc b.
- Cú ý thc trong vic vn dng thao tỏc bỏc b trong vn ngh lun cng nh trong cuc sng.
II. Chuẩn bị

- GV: SGK, giáo án, ti liu tham kho
- HS: SGK
III. Tiến trình dạy học
1. n nh: 11B
2. Kiểm tra bài cũ: kt hp trong gi hc
3. Bài mới:
Hoạt động của GV, HS Yêu cầu cần đạt
HI. Hng dn HS tng hp
li kin thc ó hc
- Hóy nờu nhng yờu cu ca
thỏo tỏc lp lun bỏc b?
Bỏc b mt ý kin no ú khụng
phi n gin l tuyờn b ý kin
ú sai, m phi lp lun y
chng minh l nú sai thỡ mi
thuyt phc c ngi nghe,
ngi c.
Hóy nờu cỏch s dng thao tỏc
lp lun bỏc b?
Bỏc b mt ý kin sai cú th thc
hin bng nhiu cỏch: bỏc b
lun im, bỏc b lun c, bỏc
b cỏch lp lun hoc kt hp c
ba cỏch tht linh hot.
I. Kin thc c bn:
1. Yờu cu ca thao tỏc lp lun bỏc b: Mun bỏc b mt ý
kin sai thỡ trc ht hóy trớch dn ý kin ú mt cỏch y ,
khỏch quan, trung thc. Sau ú, ngi vit phi lm sỏng t hai
phng din: ý kin y sai ch no v vỡ sao nh th li sai?
tr li cõu hi th nht, cn c k v xem xột ý kin y

ba yu t: Lun im, lun c v lp lun. Phn tớch ngi
c thy ý kin ú sai lun im, lun c hay lp lun ri
mi tin hnh bỏc b cỏi sai y. Bỏc b ý kin sai thc cht l
dựng lớ l v dn chng phõn tớch, lý gii ti sao nh th l
sai (tc l tr li cõu hi th hai). Chng hn, chng minh
mt lun c sai, cú th bỏc b bng cỏch ch ra trong lun c
ú, ngi vit ó trớch dn sai, c ý ct xộn ý t, cõu ch ca
ngi khỏc, hoc trớch dn ỳng nhng phõn tớch, gii thớch li
sai
2. Cỏch s dng thao tỏc lp lun bỏc b:
- Bỏc b lun im: cú nhiu cỏch bỏc b lun im, nhng
thụng thng vn l hai cỏch sau õy
. Dựng thc t bỏc b
. Dựng phộp suy lun lm cho cỏi sai ca lun im cn
phi bỏc b c bc l y .
- Bỏc b lun c: tc l vch ra tớnh cht sai lm, gi to trong
lớ l v dn chng c s dng
- Bỏc b lp lun: tc l vch ra s mõu thun, khụng nht
quỏn, phi lụ gic trong lp lun ca i phng, ch ra s i
thay, ỏnh trỏo khỏi nim trong quỏ trỡnh lp lun.
HII. Hng dn luyn tp II. Luyn tp
1. Bi 1: c on i thoi sau v cho bit lp lun bỏc b
14
được vận dụng theo thao tác nào?
Bớc-na Sô khi đã nổi tiếng, có một vũ nữ đề nghị ông cưới cô
ta với lí do: “Nếu ông và em lấy nhau thì con của chúng ta sẽ
thông minh như ông và xinh đẹp như em, thật là tuyệt vời”.
Bớc-na Sô hóm hỉnh đáp lại: “Nếu tôi và em lấy nhau, mà con
cái chúng ta lại đẹp như tôi và thông minh như em, thì đáng sợ
biết bao!”

Trả lời:
Trong đoạn đối thoại trên, ta thấy Bớc-na Sô không bác bỏ đề
nghị, tức là không bác bỏ luận điểm mà chỉ bác bỏ cách lập
luận. Lập luận của cô vũ nữ chỉ đề cập đến một khả năng “con
của chúng ta sẽ thông minh như ông và xinh đẹp như em”; còn
Bớc-na Sô vạch ra khả năng thứ hai, là khả năng xấu hơn “con
cái chúng ta lại xinh đẹp như tôi và thông minh như em”
2. Bài 2:
Hãy bác bỏ ý cũ và tìm ra ý mới trong hai câu thành ngữ sau:
a/ Múa rìu qua mắt thợ
b/ Bới lông tìm vết
Trả lời:
a/ Hai thành ngữ này hàm ý chê bai một thái độ sống, một cách
ứng xử. Nếu ai cũng coi "thợ" là đỉnh cao, sợ "múa rìu qua mắt
thợ" thì làm sao có thể nảy sinh ra thế hệ "thợ" mới, làm sao
mà tiến bộ được. Đâu hẳn "thợ" cũ này đã là hoàn mỹ, là tuyệt
đối đúng, tuyệt đối hay đâu!
b/ Cũng như câu trên, tìm hiểu nghĩa của "Bới lông tìm vết" –
một thành ngữ có ý xấu. Nhưng đối với những người cầu tiến
bộ, muốn khắc phục sai sót của mình thì họ không sợ ai "bới
lông tìm vết" cả, thậm chí thấy sự bới móc kia là có lợi cho họ
(tuy nhiên, phải là với mục đích tiến bộ chứ không phải làm
như thế để hạ uy tín, danh dự, hãm hại nhau!)
3. Củng cố:
- Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Cách lập luận bác bỏ.
4. Hướng dẫn học bài: Hoàn thiện thành bài văn cho đề bài sau:
Lập luận để phản bác sai lầm trong luận điểm sau: Có tiền là có hạnh phúc!
********************************************************
Ngày soạn: 28/2

Tiết 24
NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÍ TRONG TÙ
I. Môc tiªu bµi häc: Gióp hs:
- Củng cố thêm kiến thức tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và tập "Nhật kí trong tù"
15
- Rốn luyn cho hc sinh k nng c hiu tỏc phm tr tỡnh
- Trõn trng v yờu mn th ca ca nh i cỏch mng dõn tc
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, giáo án, t i li u tham kho
- HS: vở ghi,
III. Tiến trình dạy học
1. n nh: 11B
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của GV, HS Yêu cầu cần đạt
HI. Hng dn HS tỡm hiu thờm
v NKTT
- Nờu ni dung ca tp th Nht kớ
trong tự ?
A. Tp "Nht kớ trong tự"
I. Ni dung:
Mt ni dung ca tp nht kớ trong tự l nhng ghi chộp v
nhng iu tai nghe, mt thy hng ngy ca tỏc gi trong
nh tự v trờn ng i y t nh lao ny n nh lao
khỏc, em n cho nhiu bi th tớnh hng ngai v yu t
t s, t thc. Nh th, tỏc phm ó tỏi hin b mt en ti
ca nh tự Quc dõn ng Trung Quc rt t m, chi tit
nh mt cun phim t liu cú sc phờ phỏn mnh m. Rng
hn na, tp th cũn cho thy mt phn ca tỡnh trng xó
hi Trung Quc nhng nm 1942 1943.

1. Bc tranh nh tự v mt phn xó hi Trung Hoa quc
dõn
õy, bỳt phỏp chõm bim c s dng rng rói vi
nhiu cung bc v ging iu khỏc nhau: khi thng thng
bp chỏt, khi giu ct nh nhng, khi ma mai, ci y m
cay ng, chua chỏt Nhỡn chung, nh th khụng dựng li
ao to bỳa ln, nhng nhng ũn chõm bim thng rt sõu
sc, thm thớa.
- Ban trng nh lao chuyờn ỏnh bc
Gii ngi cnh trng kim n quanh
Chong ốn huyn trng lm cụng vic
Tri t Lai Tõn vn thỏi bỡnh (Lai Tõn)
- Oa !Oa !Oa ! nh pha (Chỏu bộ trong ngc Tõn
Dng, 22 11)
2. Bc chõn dung t ha ca H Chớ Minh
Mt ni dung khỏc quan trng hn ca Nht kớ trong tự l
nhng ghi chộp v tõm s ca tỏc gi - mt th nht kớ tr
tỡnh c ỏo, cú tớnh hng ni sõu sc. Nh vy, qua tp
16
Phong cách nghệ thuật của Nhật
kí trong tù ?
thơ, người đọc thấy hiện lên rõ nét bức chân dung tự họa củ
Hồ Chí Minh – hình tượng chính của tập thơ.
a/ Một tấm gương nghị lực phi thường, một bản lĩnh thép vĩ
đại, không gì có thể lung lạc được, đúng là "Thân thể ở
trong lao – Tinh thần ở ngoài lao"
Một con người có thể vượt lên rất cao đớn đau thể xác,
phong thái ung dung, tâm hồn thanh thoát, thậm chí tươi
tắn, trẻ trung trong mọi tình huống:
- Trong tù ngắm nhà thơ (Ngắm trăng)

- Hôm nay xiềng xích thay dây trói,
Mỗi bước leng keng tiếng ngọc rung;
Tuy bị tình nghi là gián điệp
Mà như khanh tướng vẻ ung dung (Đi Nam Ninh)
b/ Một tâm hồn yêu nước thiết tha và khát khao tự do thực
chất là khát khoa chiến đấu
Năm canh thao thức không nằm
Thơ tù ta viết hơn trăm bài rồi
Xong bài, gac bút nghỉ ngơi
Nhòm qua cửa ngục, ngắm trời tự do (Đêm không ngủ)
c/ Một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, một trí tuệ linh hoạt và
nhọn sắc, một mặt rất nhạy cảm đối với vẻ đẹp của thiên
nhiên và dễ xúc động trước những cảnh ngộ thương tâm của
con người, một mặt từ những chi tiết thông thường của đời
sống có thể rút ra những bài học về đấu tranh cách mạng
hay rèn luyện đạo đức (Học đánh cờ, Nghe tiếng giã gạo,
Tự khuyên mình ) hoặc phát hiện ra những mâu thuẫn hài
hước của một chế độ xã hội thối nát để tạo nên những tiếng
cười đầy trí tuệ (Lời hỏi, Cơm tù, Cái cùm, Chia nước,
Đánh bạc )
d/ Nhưng bao trùm lên tất cả là tấm lòng yêu thương bao la
đối với nhân loại cần lao, đối với cuộc sống nơi trần thế
còn nhiều đau khổ này. Ấy là tấm lòng nhân đạo đạt đến
mức độ quên mình.
II. Phong cách nghệ thuật của NKTT
Phong cách nghệ thuật của Nhật kí trong tù gồm nhiều khía
cạnh phong phú.
- Tinh thần thép kiên cường lại đi với một chất thơ trữ tình
đằm thắm, (ở đây bản chất chiến sĩ thường lại lồng trong
hình tượng thi sĩ).

17
Tìm hiểu văbản “chiều tối” thông
qua hệ thống các câu hỏi
Câu 1: Hình ảnh lò than rực hồng ở
cuối bài thơ có ý nghĩa như thế nào
trong bức tranh chiều tối của tác
giả ? Điều này thể hiện đặc điểm gì
của tâm hồn Hồ Chí Minh ?
Ví dụ: Bài thơ Ngắm trăng
- Thái độ ung dung thi sĩ lại kết hợp với một nhiệt tình sôi
nổi, một khí thế tháo cũi sổ lồng. Tự khuyên mình, Việt
Nam có bạo động (tin xích đạo trên báo Ung Ninh, 14 - 11.
Chiết tự.
- Màu sắc cổ điển đậm đà lại chứa đựng tinh thần thời đại.
Ví dụ: Vào nhà lao huyện Tĩnh Tây, Giữa đường đáp
thuyền đi Ung Ninh, Đi đường, Chiều tối, Giải đi sớm,…
+ Màu sắc cổ điển : Thơ xưa rất giàu cảm hứng về thiên
nhiên (dù viết về đề tài nào thì thiên nhiên vẫn chiếm vị trí
quan trọng trong bức tranh thơ); thường nhìn thiên nhiên từ
cao, từ xa để bao quát một không gian rộng lớn và chỉ chấm
phá vài nét cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật ; nhân vật trữ
tình trong thơ xưa thường có phong thái ung dung nhàn tản,
quan hệ hòa hợp với thiên nhiên. Thơ Hồ Chí Minh thường
cũng có đủ những đặc điểm ấy.
+ Tinh thần thời đại: Cảnh trong thơ xưa nói chung tĩnh.
Cảnh trong thơ Hồ Chí Minh thường luôn vận động, hướng
về sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình trong
thơ xưa thường ẩn mình trong thiên nhiên - thiên nhiên là
chủ thể. Nhân vật trữ tình trong thơ Hồ Chí Minh không ẩn
đi mà hiện lên ở bình diện thứ nhất và ở trung tâm của bức

tranh thơ – không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ, không phải
thiên nhiên là chủ thể mà con người mới là chủ thể.
- Nhật kí trong tù dùng lối thơ “tập cổ” thì có bài Tiết thanh
minh.
B. Bài thơ “Chiều tối”
Câu 1: Hình ảnh lò than rực hồng ở cuối bài thơ có ý nghĩa
như thế nào trong bức tranh chiều tối của tác giả ? Điều
này thể hiện đặc điểm gì của tâm hồn Hồ Chí Minh ?
Hướng dẫn trả lời:
Nhưng bài thơ không chỉ tả thiên nhiên. cần thấy ở bài thơ
ngoại cảnh cũng là tâm cảnh.Hai câu đầu nói về một chòm
mây và một cánh chim. Chú ý những từ “quyện điểu”: con
chim mỏi ( câu 1), “cô vân”: chòm mây cô đơn, “mạn
mạn”: chậm chậm – Nam Trân dịch là “trôi lững lờ” (câu
2). Đấy chính là tâm trạng tác giả gán cho cảnh vật. tâm
trạng này rất dễ hiểu đối với một nguời tù phải trải qua một
ngày đi đường mệt mỏi. có khi khởi hành từ rất sớm (xem
18
Câu 2: Màu sắc cổ điển của bài thơ
thể hiện ở đâu và như thế nào? Vì
sao người ta thường nói thơ nghệ
thuật của Hồ Chí Minh tuy rất cổ
điển nhưng vẫn là thơ hiện đại. Hãy
phân tích bài Chiều tối để giải thích
và chứng minh.
bài Giải đí sớm, Hụt chân ngã), đường thì xa, nhiều lúc còn
phải dầm mưa, dãi nắng (“Năm mươi ba cây số một ngày –
Áo mũ dầm mưa rách hết giày” - Mới đến nhà lao Thiên
Bảo), đó là chưa nói còn bị xiềng, bị trói và nơi đến lại là
một cái nhà lao khác đầy muỗi rệp, có khi còn bị tạm giam

vào một cái nhà xí (Dây trói, Trên đường, Đi Nam Ninh,
Đêm thu, Đêm ngủ ở Long Tuyền, Mới đến nhà lao Thiên
Bảo,…). Cực khổ như thế, lại ở nơi đất khách quê người,
cách biệt với đồng bào, đồng chí, một mình giữa cãnh núi
rừng vắng vẻ vào lúc chiều tối.
Nhưng cảnh thơ không dừng ở đấy mà chuyển đổi đột
ngột : Giữa núi rừng, một lò lữa bổng rực đỏ, soi sáng hình
ảnh một cô gái lao động khỏe khoắn đang chuẩn bị bữa ăn
chiều.
Cùng với sự xuất hiện của hình ảnh ấy, ta cảm thấy tâm hồn
nhà thơ dường như cũng reo vui với ngọn lửa hồng. Người
tù bỗng quên nổi cô quạnh, u buồn của cảnh ngộ mình, cảm
thông với niềm vui nho nhỏ đời thường của một người dân
lao động.
Một trong những đặc điểm có thể nói là hết sức cao đẹp của
Hồ Chí Minh là sẳn sàng quên nỗi khổ rất lớn của mình, để
sẳn sàng chia sẽ niềm vui, nỗi buồn dù nhỏ bé của những
người cùng khổ, của nhân loại cần lao. Bài Chiều hôm,
Người bạn tù thổi sáo, Cái cùm, Điền Đông, Vợ người bạn
tù đến thăm chồng, Cảnh đồng nội, Phu làm đường, Chiếc
khăn giấy của người bạn tù, Viết hộ báo cáo cho người bạn
tù, Nắng sớm, Đều thể hiện tinh thần ấy.
Có thể gọi đây là lòng nhân ái đạt đến độ quên mình – hay
nói như Tố Hữu “Nâng niu tất cả chỉ quên mình” (Theo
chân Bác).
Câu 2: Màu sắc cổ điển của bài thơ thể hiện ở đâu và như
thế nào? Vì sao người ta thường nói thơ nghệ thuật của Hồ
Chí Minh tuy rất cổ điển nhưng vẫn là thơ hiện đại. Hãy
phân tích bài Chiều tối để giải thích và chứng minh.
Hướng dẫn trả lời:

Bài Chiều tối cũng như nhiều bài thơ khác của Hồ Chí
Minh, thường có một vẽ đẹp cổ điển rất gần gũi với thơ
Đường, thơ Tống. Thơ nghiêng về cản hứng trước thiên
19
nhiờn; cnh th thng bao quỏt mt khụng gian rng ln,
v nh th ch chm phỏ vi nột m mun thu c c linh
hn to vt. Mt trong nhng thi ph bin ca th xa l
giai thỡ, m cnh (Thi gian p, cnh p). Nhng thi
rt ph bin trong th c v trong Nht ký trong tự: sỏng
(Triờu cnh, To tỡnh to), tra (Ng), chiu (Hong Hụn,
Vón cnh, M, ti (D bỏn, D cnh),Bi Chiu ti cng
cú thi rt c in ny v cnh trong th cng cú nhng
nột rt tiờu biu ca th xa vit v cnh chiu ( õy c
l v s chõn tht, t nhiờn thng nht lm mt).
Nhng nu trong th xa cnh thng tnh, thỡ trong th H
Chớ Minh, cnh thng vn ng, chuyn bin theo mt
hng thng nht: hng v s sng, ỏnh sỏng v tng lai.
Nhõn vt tr tỡnh trong th xa thng n i, chỡm i gia
thiờn nhiờn. Nhng nhõn vt trong th H Chớ Minh thng
hin ra trung tõm ca cnh th, chim v trớ ch th trờn
bc tranh phong cnh. Bi th Chiu ti cng cú nhng c
im nh vy. Cho nờn th H Chớ Minh cú mu sc c
in nhng khụng phi c thi m l th hin i.
3. Cng c:
- Ni dung ca NKTT
- Phong cỏch ngh thut trong NKTT
4. Hng dn hc bi:Tỡm hiu thờm v NKTT
***************************************************************
Ngy son: 28/2
Tit 25

T HU V BI TH T Y
I. Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cng c thờm kin thc tỏc gi T Hu v bi th "T y"
- Rốn luyn cho hc sinh k nng c hiu tỏc phm tr tỡnh
- Trõn trng v yờu mn th ca ca nh th tr tỡnh cỏch mng
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, giáo án, t i li u tham kho
- HS: vở ghi,
III. Tiến trình dạy học
1. n nh t chc: 11B
1. Kiểm tra bài cũ: kt hp trong gi hc
2. Bài mới:
Hóy gii thiu ụi nột v tỏc gi T I. Vi nột v T Hu v bi th "T y"
20
Hữu?
GV hướng dẫn HS trả lời một số câu
hỏi
Câu 1: Hãy nêu nhận xét về các hình
ảnh được tác giả tô đậm trong khổ
đầu của bài thơ? Những hình ảnh ấy
biểu hiện tâm trạng của nhà thơ như
thế nào khi bắt gặp lí tưởng cộng
sản?
Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim
Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Là một nhà thơ lớn của nền
văn học hiện đại. Thơ Tố Hữu, từ tập này đến tập khác
(Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một
tiếng đờn, Ta với ta…) theo sát những trận đường lớn của
cách mạng Việt Nam. Tác phẩm của Tố Hữu nói chung

thuộc loại thơ trữ tình chính trị thể hiện lẽ sống lớn,
những tình cảm lớn của người công dân, người chiến sĩ
cách mạng đối với Đảng, với tổ quốc, với nhân dân với
Bác Hồ… Thơ Tố Hữu chủ yếu được sáng tác theo cảm
hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi. Nghệ thuật thơ
Tố Hữu nghiêng về tính dân tộc truyền thống, chủ yếu
phát huy các thể thơ cổ điển và dân gian, ngôn ngữ giàu
tính quần chúng.
Tố Hữu vừa làm thơ vừa hoạt động cách mạng. Ông từng
giữ nhiều cương vị quan trọng trong Trung ương Đảng và
Chính phủ. Ông được tặng huân chương Sao vàng (1994),
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
và Giải thưởng văn học ASEAN (1999).
Từ ấy là tập thơ đầu tay của Tố Hữu tập hợp những sáng
tác của ông từ năm 1946, thể hiện niềm say mê lí tưởng
và niềm khát khao được chiến đấu, hi sinh cho cách mạng
trên tinh thần lạc quan chiến thắng của một người thanh
niên cộng sản.
Tập thơ gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng
ghi lại ba trận đường đấu tranh và trưởng thành của Tố
Hữu từ khi giác ngộ lí tưởng đến Cách mạng Tháng Tám.
Bài thơ Từ ấy được rút từ phần Máu lửa của tập thơ.
II. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi
Câu 1: Hãy nêu nhận xét về các hình ảnh được tác giả tô
đậm trong khổ đầu của bài thơ? Những hình ảnh ấy biểu
hiện tâm trạng của nhà thơ như thế nào khi bắt gặp lí
tưởng cộng sản?
Gợi ý: Các hình ảnh trong khổ đầu của bài thơ đều là
những hình ảnh được tô đậm tính đột ngột, mạnh mẽ, chói
lọi, tưng bừng: “bừng nắng hạ”, “mặt trời chân lí chói qua

tim”, “vườn hoa lá”, “rất đậm hương”, “rộn tiếng chim”.
Những hình ảnh ấy nói rằng, lí tưởng cộng sản lần đầu
21
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của hình
ảnh “Mặt trời trời chân lí chói qua
tim” đối với người chiến sĩ và nhà thơ
Tố Hữu.
Câu 3: Lý tưởng sống cao đẹp được
thể hiện trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu)
đến với Tố Hữu như một luồng ánh sáng quá đột ngột và
vô cùng mãnh liệt khiến nhà thơ trẻ tuổi cơ hồ như bị
choáng váng. Lí tưởng ấy đem đến cho nhà thơ, cùng với
luồng ánh sáng chói lọi, một niềm vui lớn: tác giả cảm
thấy tâm hồn mình như một khu vườn đầy hoa và rộn rã
tiếng chim. Tâm trạng này chứng tỏ Tố Hữu rất say mê lí
tưởng cộng sản.
Câu 2 : Phân tích ý nghĩa của hình ảnh “Mặt trời trời
chân lí chói qua tim” đối với người chiến sĩ và nhà thơ Tố
Hữu.
Gợi ý: Lí tưởng đối với Tố Hữu không phải chỉ là chuyện
của nhận thực lí trí mà còn là chuyện của tình cảm,
chuyện của trái tim.
Có tình cảm thì lí tưởng trở thành hành động cách mạng.
Có tình cảm thì lí tưởng có thể trở thành thơ. Sở dĩ lí
tưởng cộng sản không chỉ tác động tới nhận thức lí trí mà
còn tác động tới tình cảm (“chói qua tim”) của Tố Hữu
nữa, vì lí tưởng cộng sản mang nội dung nhân đạo chủ
nghĩa sâu sắc hướng về nhân loại cần lao bị áp bức bóc lột
trong xã hội cũ.
Câu 3: Lý tưởng sống cao đẹp được thể hiện trong bài

thơ Từ ấy (Tố Hữu)
a. Mở bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ, khái quát
nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
-Dẫn dắt vấn đề cần bình luận.
b. Thân bài
* Niềm vui sướng say mê khi gặp lí tưởng của Đảng
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
- Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí + động từ
mạnh: bừng, chói → Khẳng định, nhấn mạnh lí tưởng
cộng sản như một nguồn sáng mới, nguồn sáng vĩ đại làm
bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ, mở ra một chân
trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm.
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
- Bút pháp trữ tình lãng mạn và hình ảnh so sánh gợi tả
một thế giới tràn đầy sức sống với màu sắc, hương thơm,
22
âm thanh, diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà
thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Chính lí
tưởng cộng sản đã làm cho tâm hồn con người tràn đầy
sức sống và niềm yêu đời, khơi dậy cảm hứng sáng tạo
mới cho hồn thơ, làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn.
*Những nhận thức mới về lẽ sống :
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
- ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ muốn vượt
qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với
mọi người, đồng cảm sâu xa với từng hoàn cảnh con
người cụ thể.

- Quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa “cái
tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
Điệp từ để tạo nhịp thơ dồn dập, thôi thúc, hăm hở. Sự
đồng cảm, chia sẻ, yêu thương - tình hữu ái giai cấp →
Sức mạnh của tình đoàn kết
⇒ Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời và trong môi
trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy nhà thơ đã
tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới bằng nhận thức, bằng
tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim.
Qua đó, nhà thơ cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc
giữa văn học và cuộc sống mà chủ yếu là cuộc sống của
quần chúng nhân dân.
* Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm Tố Hữu.
- Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh,
khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ
đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần
chúng lao khổ.
- Tấm lòng đồng cảm xót thương của nhà thơ đối với
những cuộc đời bất hạnh và lòng căm giận trước những
bất công ngang trái của cuộc đời cũ.
⇒ Nhà thơ đã đứng trên quan điểm của giai cấp vô sản,
nhận thức sâu sắc về mối liên hệ giữa cá nhân với quần
chúng lao khổ, với nhân loại cần lao.
=>Hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ ẩn dụ, so
sánh gợi cảm, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, giọng thơ, nhịp
điệu say sưa, dồn dập, hăm hở, hệ thống vần cuối phong
phú có sức ngân vang
→ Sự vận động trong tâm trạng nhà thơ ⇒ Từ ấy rất
23
tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu: nhà thơ của lý tưởng cộng

sản, của niềm vui lớn đối với cách mạng và của cảm hứng
lãng mạn say sưa, sơi nổi.
→ Bài thơ là tun ngơn cho tập Từ ấy nói riêng và cho
tồn bộ tác phẩm của Tố Hữu nói chung.
c. Kết bài:
- Bài thơ thể hiện lý tưởng sống cao đẹp của nhà thơ Tố
Hữu.
- Bài thơ diễn tả niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố
Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản, tác dụng kì
diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ → Bài thơ là tun
ngơn của tập Từ ấy nói riêng và tồn bộ tác phẩm của Tố
Hữu nói chung.
4. Củng cố:
Từ ấy là tập thơ đầu tay của Tố Hữu tập hợp những sáng tác của ơng từ năm 1946, thể hiện niềm say
mê lí tưởng và niềm khát khao được chiến đấu, hi sinh cho cách mạng trên tinh thần lạc quan chiến
thắng của một người thanh niên cộng sản.
5. Hướng dẫn học bài: Trả lời câu hỏi sau đây:
Ánh sáng của lí tưởng cộng sản đã giúp Tố Hữu giác ngộ được điều gì mới mẻ? Vì sao có sự giác
ngộ ấy? Hãy phân tích khổ thơ thứ hai và thứ ba để chứng minh.
*****************************************************************
Ngày soạn: 1/3
Tiết 26
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mơc tiªu bµi häc: Gióp hs:
- Củng cố thêm kiến thức về đặc điểm loại hình tiếng việt
- Rèn luyện cho học sinh phân tích đặc điểm loại hình tiếng việt
- Sử dụng Tiếng Việt trong sáng, có hiệu quả.
II. Chn bÞ
- GV: SGK, gi¸o ¸n, t i lià ệu tham khảo
- HS: vë ghi,

III. TiÕn tr×nh d¹y häc
1. ổn định tổ chức: 11B
2. KiĨm tra bµi cò:
3. Bµi míi:
Củng cố lại kiến thức thơng qua
hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
nhanh:
I. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Lựa chọn nội dung thể hiện đúng và đủ các đặc
điểm loại hình của Tiếng Việt?
A. Tiếng Việt là thứ tiếng đơn âm, ý nghóa ngữ pháp thể
24
Bài tập 1:
Dựa trên những đặc điểm của
tiếng, hãy phân tích sự tinh tế và
cái hay trong hai vế đối nhau;
- Chuồng gà kê áp chuồng vòt
hiện chủ yếu nhờ phương thức trật tự từ và hư từ
B. Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập với ba đặc trưng cơ
bản: âm tiết là đơn vò cơ sở, từ không biến đổi hình thái,
ý nghóa ngữ pháp thể hiện chủ yếu nhờ phương thức trật
tự từ và hư từ.
C. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ chấp dính, từ
không biến đổi hình thái
D. Tiếng Việt không có trọng âm từ, âm tiết là đơn vò cơ
sở, từ không biến đổi hình thái
Câu 2: Lựa chọn hư từ thích hợp (trong số những hư từ
dưới đây) điền vào chỗ trống trong hai thơ sau:
Cuộc đời / / dài thế
Năm tháng / / đi qua (Sóng – Xuân Quỳnh)

A. Tuy – vẫn B. Vẫn – tuy C. Dẫu – cũng
D. Tuy – cũng
Câu 3: Xác đònh số hư từ trong hai câu thơ sau:
Nàng rằng:"Thôi thế thì thôi,
Rằng không thì cũng vâng lời rằng không."
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
A. Có 5 hư tư B. Có 6 hư từ C. Có 7 hư từ
D. Có 8 hư từ
Câu 4: "Quê hương là gì hả mẹ?", câu thơ trên có mấy
tiếng, mấy âm tiết?
A. 5 tiếng – 5 âm tiết B. 5 tiếng – 6 âm tiết
C. 6 tiếng – 6 âm tiết D. 6 tiếng – 7 âm tiết
Câu 5: Dòng nào sau đây nói chính xác lí do: vì sao người
Việt có thể làm thơ Đường luật bằng tiếng Việt?
A. Do tiếng Việt có họ hàng với Hán ngữ
B. Do tiếng Việt vay mượn của Hán ngữ
C. Do tiếng Việt và Hán ngữ hoàn toàn không có gì khác
nhau
D. Do tiếng Việt có cùng loại hình với Hán ngữ
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Trả lời:
- Kê: là gà
- Áp: là vòt
Câu "Chuồng gà kê áp chuồng vòt" vừa là chơi chữ đồng
nghóa, vừa chơi chữ đồng âm. Việc chơi chữ đồng nghóa
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×