Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

790 thực trạng của việc áp dụng Marketing trong thương mại điện tử và một số giải pháp giải quyết mặt hạn chế của việc áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.03 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Philips Kotler một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về Marketing
cho rằng : Với sự phát triển nhanh đến chóng mặt của Internet và thơng mại
điện tử, hành vi mua của ngời tiêu dùng cũng nh doanh nghiệp sẽ có những
thay đổi cơ bản và các nguyên lí cũng nh các công cụ Marketing truyền thống
trong thế kỷ 20 sẽ hoàn toàn bị thay thế. Tuy không hoàn toàn đồng tình với
quan điểm trên nhng nó đã một phần nói lên sự quan trọng của công nghệ
thông tin và thơng mại điện tử và sự cần thiết của thơng mại điện tử đối với
đời sống con ngời hiện nay.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Internet là công cụ hiệu quả nhất
để mỗi quốc gia, mỗi khu vực có điều kiện mở rộng kinh doanh bằng các ph-
ơng thức kinh doanh mới, hiệu quả hơn nhng cũng có rất nhiều khó khăn nếu
không hiểu hết một cách sâu sắc về nó. Tuy nhiên trong phạm vi có hạn của
đề tài tôi chỉ có thể đề cập tới thực trạng của việc áp dụng Marketing trong
thơng mại điện tử và một số giải pháp giải quyết mặt hạn chế của việc áp
dụng tại Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Minh Đức và cô giáo Nguyễn
Thu Lan đã định hớng chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình viết đề án, và tôi
cũng chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Marketing trờng đại học
Kinh Tế Quốc Dân, trung tâm th viện trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề án này.
Do tài liệu tham khảo và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế
vì vấn đề thơng mại điện tử, Internet còn mới mẻ ở Việt Nam nên đề án không
thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong sự chỉ bảo và nhận xét của thầy cô và
bạn bè.
1
Nội dung
Chơng I: Lý luận chung
I. Thơng mại điện tử
Khi trang Web đầu tiên trên thế giới ra đời ra đời cuối 1990. tác giả
Tim Berners- Lee cũng chỉ mới có ý tởng kết nối các máy tính cá nhân trên


thế giới để mọi ngời có thể dễ dàng sử dụng làm cơ sở dữ liệu chung. Vợt ra
khỏi ý tởng ban đầu. Ngày nay Internet không chỉ là kho thông tin khổng lồ
sẵn sàng mở cửa đón nhận ngời sử dụng mọi lúc, mọi nơi mà đã làm thay đổi
đáng kể mọi mặt đời sống văn hóa, xã hội mà nhất là trở thành một công cụ
kinh doanh đầy quyền lực. ứng dụng to lớn của nó đối với con ngời khiến ngời
ta không thể không nhắc tới đó là lĩnh vực Thơng Mại Điện Tử. Thơng mại
điện tử đã và đang phát triển trên bình diện toàn cầu tuy hiện nay chủ yếu đợc
áp dụng ở các nớc công nghiệp. Nhng các nớc đang phát triển cũng bắt đầu
tham gia. Cách nhìn nhận và đánh giá, cách chuẩn bị triển khai và bớc đi khác
nhau tùy theo đặc điểm và ý đồ của từng nớc. Kinh nghiệm nớc ngoài cho
thấy có thể tham gia có hiệu quả vào Thơng Mại điện tử và tránh đợc các rủi
ro. Khả dĩ mỗi nớc phải có chiến lợc chung về Thơng mại điện tử. Phơng án
hành động từng bớc và phải có tổ chức chuyên trách.
Sự phát triển của Thơng mại điện tử một mặt là kết quả của xu hớng tất
yếu khách quan của quá trình số hóa toàn bộ hoạt động của con ngời. Một
mặt khác là nỗ lực chủ quan của từng nớc và toàn thế giới nói chung đặc biệt
là trên bình diện tạo môi trờng pháp lý và đờng lối chính sách cho kinh tế số
hóa nói chung và Thơng mại điện tử nói riêng.
Trên thế giới nền tảng của Thơng mại quốc tế là Internet và phơng tiện
truyền thông hiện đại. Internet đang phát triển rất nhanh trên toàn thế giới cả
về phạm vi bao phủ phạm vi ứng dụng và chất lợng vận hành.
Từ giữa 1991 có 31 nớc nối mạng Internet. Tới giữa 1997 đã có 171 n-
ớc. Số trang Web vào giữa 1993 là 130 thì tới cuối 1998 lên tới 3.69 triệu. Số
lĩnh vực sử dụng Internet, Web vào giữa 1991 là 1600 tới giữa 1997 là 1.3
triệu.
2
Giữa 1994 toàn thế giới có 3.2 triệu địa chỉ Internet thì tới giữa 1996 đã
lên tới 12.9 triệu địa chỉ với khoảng 67.5 triệu ngời sử dụng ở khắp các châu
lục. Giữa 1998 đã có 36.7 triệu địa chỉ Internet với khoảng 100 triệu ngời sử
dụng và năm 2000 là 350 triệu. Dự báo tới năm 2005 là khoảng 1 tỷ ngời sử

dụng.
Trớc đây kiểu tiêu biểu mà một cá nhân ở gia đình truy cập vào Internet
là thông qua một máy tính cá nhân và một đờng dây điện thoại. Kiểu này
chậm dùng 1 modem 28.8 kbps phải mất 46 phút để tải một chơng trình Video
3.5 phút. Nay các công ty điện thoại, vệ tinh và xáp tạo ra các phơng tiện truy
cập Internet với tốc độ cao hơn rất nhiều. Công nghệ đờng thuê bao số hóa
không đồng bộ, với Modem 8 Mbps cho phép chơng trình Video nói trên đợc
tải xuống chỉ trong 10s. hệ thống cáp ỏe các nớc đã và đang trở thành hệ thống
lu thông Internet hai chiều dùng cáp quang có hộp giải các mã âm thanh, mã
hình ảnh và dữ liệu truyền gửi dới dạng số hóa. Các phơng tiện liên lạc vô
tuyến cũng đang hội nhập vào Internet. Các tuyến cáp quang đang đợc rải trên
khắp thế giới để liên kết tất cả các khí cụ điện tử vào Internet sẽ cho phép truy
cập vào Internet nhanh gấp 10 lần so với mạng lới cáp điện thoại hiện nay.
Theo ớc tính của chuyên gia Mỹ, Internet- Web đang phát triển với tốc độ cứ
100 ngày thì tổng lợng thông tin qua Võng mạc toàn cầu lại tng lên gấp đôi.
Nhìn xa hơn các nhà Tơng lai học đã đa ra dự báo rằng Kinh tế số hóa,
Xã hội hóa trên cơ sở công nghệ điện tử với điện tử là vi tố cuối cùng sẽ
sớm bị thay thế bởi công nghệ cao hơn nữa là công nghệ lợng tử với các vi tố
là các hạt cơ bản.
Nhìn vào số liệu trên chúng ta thấy sự phát triển nhanh đến chóng mặt
của Internet và các ứng dụng rộng lớn của nó ở hầu hết mọi lĩnh vực, mọi mặt
của đời sống xã hội. Đứng trớc vận hội và thách thức trên, Việt Nam và khối
ASEAN cũng bắt đầu có những hoạt động tập thể về thơng mại điện tử từ năm
1997. Tổ chức ở Malayxia vào tháng 10 với nội dung xoay quanh việc xây
dựng một kế hoạch hợp tác trong lĩnh vực này nhằm đáp lại tuyên bố của tổng
thống Mỹ B.Clinton về một khuôn khổ thơng mại điện tử toàn cầu. Sau hơn 5
3
năm hoạt động Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ Internet và đã tạo đợc
những cơ sở ban đầu cho việc phát triển. Tuy nhiên thị phần của ngành so với
tỉ lệ c dân cha phải là lớn. Không những tỉ lệ số ngời dân sử dụng Internet

trong Việt nam còn rất thấp mà tỉ lệ phần trăm dân chúng biết đến Internet cha
cao. Nó đáng thất vọng ngay cả so với các nớc trong khu vực. Con số phát
triển thuê bao rất chậm và cả những ngời sử dụng Internet thì cũng cha biết
cách tận dụng hết tính u việt của nó. Những lĩnh vực áp dụng Internet cha cao
đặc biệt là môi trờng pháp lí để tạo điều kiện phát triển Thơng Mại điện tử ở
Việt Nam là cha đầy đủ do đó các ứng dụng của thơng mại điện tử cha đợc
nhiều. Vì vậy Việt Nam cần đa ra các chính sách thích hợp để tạo điều kiện
cho sự phát triển nhanh chóng của thơng mại điện tử ở Việt Nam.
Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu chúng ta cần làm rõ một số vấn đề về th-
ơng mại điện tử. Vậy Thơng mại điện tử là gì?
Thơng mại điện tử có nhiều tên gọi khác nhau: Thơng mại trực tuyến,
Thơng mại điều khiển học, Kinh doanh điện tử, thơng mại Không có
giấy tờ đợc định nghĩa là: việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm thơng
mại. Nói chính xác hơn, thong mại điện tử là việc trao đổi thông tin thơng mại
thông qua các phơng tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải
in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Trong định nghĩa nêu trên, chữ thông tin không đợc hiểu theo nghĩa
hẹp là tin tức, mà là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử bao gồm
cả th từ, các tệp văn bản , các cơ sở dữ liệu, các bản tính các bản vẽ thiết kế
bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa
đơn, biểu giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh.
Cần chú ý rằng chữ Thơng mại trong Thơng mại điện tử cần đợc hiểu
theo cách diễn đạt sau: Thuật ngữ Thơng mại cần đợc diễn đạt theo nghĩa
rộng để bao quat các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất th-
ơng mại dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thơng mại
bao gồm nhng không phải chỉ bao gồm sau đây: bất cứ giao dịch Thơng mại
nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối;
4
đại diện hoặc đại lý thơng mại ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng
các công trình; đầu t, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc

tô nhợng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đờng biển, đờng không, đ-
ờng sắt hoặc đờng bộ
Nh vậy, Thơng mại trong Thơng mại điện tử không chỉ là buôn bán
hàng hóa và dịch vụ theo cách hiểu thông thờng mà bao quát một phạm vi
rộng hơn nhiều. Và do đó việc áp dụng Thơng mại điện tử sẽ làm thay đổi
hình thức hoạt động của gần nh tất cả các hoạt động kinh tế. Theo thống kê
Thơng mại điện tử có tới trên 1300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó buôn bán hàng
hóa và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Việc vận hành Thơng mại điện tử phải thiết lập đợc các phơng tiện kỹ
thuật, kết cấu cơ sở hạ tầng của nó các phơng tiện kỹ thuật của thơng mại điện
tử bao gồm: điện thoại, máy điện báo, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán
điện tử, mạng nội bộ và liên mạng nội bộ, Internet và Web.
Trên thế giới hiện có khoảng 1 tỷ đờng dây thuê bao điện thoại và
khoảng 340 triệu ngời dùng điện thoại di động. Điện thoại là một phơng tiện
phổ thông, dễ sử dụng và mở đầu cho các cuộc giao dịch thơng mại. Với sự
phát triển của điện thoại di động liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại
đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh, công
cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải đợc âm thanh, mọi cuộc giao
dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ. Ngoài ra chi phí giao dịch điện
thoại nhất là điện thoại đờng dài và điện thoại ngoài nớc còn khá cao.
Máy điện báo và Fax có thể thay thế dịch vụ đa th và gửi công văn
truyền thống. Nhng nó có một số hạn chế nh: không thể truyền tải đợc âm
thanh, hình ảnh động, hình ảnh 3 chiều, ngay các hình ảnh phức tạp cũng
không truyền tải đợc. Ngoài ra giá máy và chi phí sử dụng còn cao.
Truyền hình: trên toàn thế giới có khoảng 1 tỷ máy thu hình, số ngời sử
dụng rất lớn khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử
phổ thông nhất ngày nay. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thơng
5
mại nhất là trong quảng cáo song truyền hình chỉ là công cụ viễn thông một

chiều. Qua truyền hình khách hàng không thể tìm kiếm đợc các chào hàng
không thể đàm phàn với ngời bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Nay máy
thu hình đợc kết nối với máy tính điện tử thì công dụng của nó đợc mở rộng
hơn.
Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ: Theo nghĩa mở rộng mạng nội bộ là
toàn bộ mạng thông tin của xí nghiệp hay cơ quan và các liên lạc mọi kiểu
giữa các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp đó cộng với các liên lạc di
động.
Internet và Web : cho phép lập mạng trên toàn quốc nối ghép mạng cục
bộ và miền rộng sử dụng các chuẩn công nghệ khác nhau thành một mạng
chung để trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời. Internet đợc gọi là mạng
của các mạng nó đợc công nhận là mạng toàn cầu. Công nghệ Internet chỉ
thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế
HTTP với các siêu văn bản viết bằng ngôn ngữ HTML tạo ra nhiều dịch vụ
khác nhau mà tới nay nổi bật là dịch vụ World Wide Web ra đời. Web giống
nh một th viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách hay nh một cuốn từ điển
khổng lồ có nhiều triều trang; mỗi trang chứa một gói tin có nội dung nhất
định: một quảng cáo, một bài viết mà số trang không ngừng tăng lên và không
theo một trật tự nào cả.
Internet tạo ra bớc phát triển mới của ngành truyền thông chuyển từ thế
giới một mạng, một dịch vụ sang thế giới Một mạng nhiều dịch vụ đã trở
thành công cụ quan trọng nhất của thơng mại điện tử dù rằng không dùng
Internet- Web vẫn có thể làm thơng mại điện tử ( qua các phơng tiện điện tử
khác, qua các mạng nội bộ) song ngày nay nói tới thơng mại điện tử thờng có
nghĩa là nói tới Internet và Web vì thơng mại điện tử thờng có ý nghĩa là nói
tới Internet và Web vì thơng mại đã và đang trong tiến trình toàn cầu hóa và
hiệu quả hóa, nên cả hai xu hớng ấy đòi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và
Web nh các phơng tiện đã đợc quốc tế hóa cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.
6
Những ứng dụng của thơng mại điện tử đợc áp dụng rộng rãi vào mọi

lĩnh vực đời sống xã hội và đã tạo nên những thay đổi to lớn trong đời sống
của con ngời. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thơng mại điện tử là : Th
tín điện tử, thanh toán điện tử , trao đổi dữ liệu điện tử và giao gửi số hóa các
dung liệu
Th tín điện tử : các đối tác( ngời tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan
chính phủ) sử dụng hòm th điện tử để gửi cho nhau một cách trực tuyến
thông qua mạng gọi là th tín điện tử. Đây là một thứ thông tin ở dạng phi cấu
trúc nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thỏa thuận( là điều
khác với trao đổi dữ liệu)
Thanh toán điện tử : là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
thay vì cho việc giao tay tiền mặt; việc trả lơng bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng đã
quen thuộc lâu nay thực chất đều là các dạng thanh toán điện tử . Ngày nay,
với sự phát triển của thơng mại điện tử , thanh toán điện tử đã mở rộng sang
các lĩnh vực mới đáng đề cập là:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính chuyên nghiệp phục vụ cho việc thanh
toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử .
Tiền mặt Internet là tiền mặt đợc mua từ nơi phát hành sau đó đợc
chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet áp dụng cả trong
phạm vi một nớc cũng nh giữa các quốc gia. Tất cả đều thực hiện bằng kỹ
thuật số hóa. Vì thế tiền mặt này có tên gọi là tiền mặt số hóa, công nghệ
đặc thù chuyên phục vụ mục đích này có tên gọi là Mã hóa khóa công khai/bí
mật tiền mặt Internet đợc ngời mua hàng mua bằng đồng nội tệ rồi dùng
Internet đang trên đà phát triển nhanh chóng vì có hàng loạt u điểm nổi bật:
Có thể thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí trả tiền mua
báo( vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiển thấp không đòi hỏi phải có một
quy chế đợc thỏa thuận từ trớc có thể tiến hành giữa 2 con ngời hoặc Công
ty bất kì, các thanh toán là vô danh.
Tiền mặt nhận đợc đảm bảo là tiền thật, tránh đợc nguy cơ tiền giả.
7

Túi tiền điện tử: nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ
khôn minh, tiền đợc trả cho bất cứ ai đọc đợc thẻ đó. Kỹ thuật của túi tiền điện
tử về cơ bản là kỹ thuật mã hóa khóa công khai/bí mật tơng tự nh kỹ thuật
áp dụng cho Tiền mặt Internet.
Thẻ khôn minh: nhìn bề ngoài nh thẻ tín dụng nhng ở mặt sau của thẻ
thay vì cho dải từ, lại là một chíp máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lu trữ tiền
số hóa. Tiền ấy chỉ đợc chi trả khi ngời sử dụng và thông điệp đợc xác thực là
đúng.
Giao dịch ngân hàng số hóa và giao dịch chứng khoán số hóa. Hệ thống thanh
toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống gồm nhiều tiểu hệ thống:
thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng, thanh toán giữa ngân hàng với các
đại lý thanh toán( nhà hàng, siêu thị ), thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân
hàng khác.
Trao đổi dữ liệu điện tử : là việc trao đổi các dữ liệu dới dạng có cấu trúc từ
máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức
đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không
cần có sự can thiệp của con ngời.
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trên bình
diện toàn cầu chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng nhng cũng dùng
cho cả hai mục đích khác nữa nh thanh toán tiền khám bệnh, trao đổi các kết
quả xét nghiệm EDI chủ yếu đ ợc thực hiện thông qua các mạng ngoại bộ và
thờng đợc gọi tên là Thơng mại võng mạc cũng có cả hình thức EDI hỗn
hợp dùng cho trờng hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI còn bên kia thì vẫn
dùng các phơng thức thông thờng.
Giao gửi số hóa các dung liệu: trong đó dung liệu là các hàng hóa mà cái ngời
ta cần tới là nội dung của nó( hay nói cách khác chính là nội dung của hàng
hóa) mà không phải là bản thân vật mang nội dung ví dụ nh: tin tức, sách báo,
nhạc, phim, các chơng trình phát thanh, truyền hình, các chơng trình phần
mềm, các ý kiến t vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát nay cũng đ ợc đa
vào danh mục các dung liệu.

8
Trớc đây dung liệu đợc giao dới dạng hiện vật bằng cách đa vào đĩa,
vào băng, inh thành sách báo, văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay ngời sử
dụng hoặc đến điểm phân phối để ngời sử dụng đến mua và nhận trực tiếp.
Ngày nay dung liệu đợc số hóa và truyền gửi theo mạng gọi là giao dịch gửi
số hóa.
Các tờ báo các t liệu công ty, các Catolo sản phẩm lần lợt đợc đa lên Web, gọi
chung là Xuất bản điện tử còn gọi là xuất bản võng thị, đa nhãn hiệu và
quảng cáo của công ty lên Web. Sản phẩm mới nhất của Xuất bản điện tử là
các sách điện tử; các chơng trình phát thanh, truyền hình, giáo dục, ca
nhạc, kể truyện đ ợc số hóa.
Bán lẻ hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phơng tiện của môi trờng
Web và Java, ngời bán xây dựng trên mạng các Cửa hàng ảo để thực hiện
việc bán hàng. Ngời sử dụng Internet/Web, tìm trang Web của cửa hàng. Xem
hàng hóa hiển thị trên màn hình; xác nhận mua và trả tiền thanh toán điện tử.
Lúc đầu việc mua bán nh vậy còn ở dạng sơ khai: Ngời mua chọn hàng
rồi đặt hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn cũng đặt ngay trên Web. Nhng
có trờng hợp muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng hóa ở các trang Web khác
nhau thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác
gây ra phiền toái. Để khắc phục các hãng đa ra loại phần mềm mới gọi là Xe
mua hàng. Các Xe mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền để thanh
toán với khách hàng. Vì là hàng hóa hữu hình nên tất yếu sau đó cửa hàng
phải dùng tới các phơng tiện gửi hàng truyền thống để mua hàng tại nhà mà
không cần phải đích thân tới tận cửa hàng.
II. Tại sao phải sử dụng Thơng mại điện tử.
Hiện nay xu hớng quốc tế hóa ngày càng đợc coi trọng đặc biệt là trong
kinh doanh. Nó là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
chỉ quan tâm tới thị trờng nội địa mà phải luôn quan tâm tới thị trờng ở ngoài
nớc. Đi liền với nó là môi trờng cạnh tranh trong công việc kinh doanh của
mình bởi vì tính chất của thơng mại điện tử và những lợi ích đạt đợc khi sử

dụng thơng mại điện tử thỏa mãn các yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
9
1. Lợi ích của thơng mại điện tử
Thơng mại điện tử đa lại những lợi ích tiềm tàng, giúp ngời tham gia
thu đợc thông tin phong phú về thị trờng và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và
giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng,
giúp cho một nớc sớm chuyển sang kinh tế số hóa nh một xu hớng tất yếu
không thể đảo ngợc và bằng cách đó nớc đang phát triển có thể tạo đợc một b-
ớc tiến nhảy vọt. Lợi ích củ thơng mại điện tử rất to lớn, bao quát, và tiềm
tàng thể hiện ở một số mặt chính sau đây.
Thơng mại điện tử nắm đợc thông tin phong phú( đặc biệt là sử dụng
Internet- Web) trớc hết giúp doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về
kinh tế thơng mại ( có thể gọi chung là thông tin thị trờng). Nhờ đó có thể xây
dựng đợc chiến lợc sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của
thị trờng trong nớc, khu vực và thị trờng quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đợc nhiều nớc quan tâm coi là
một trong những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất: thơng mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất. Trớc hêt
là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn
rất nhiều. Chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu
in ấn gần nh đợc bỏ hẳn). Theo số liệu hãng General Electricity của Mỹ, tiết
kiệm trên hớng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn các nhân viên có năng
lực đợc giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên
cứu phát triển sẽ đa đến những lợi ích to lớn, lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị bằng phơng tiện Internet- Web một
nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất nhiều khách hàng, catalo điện
tử ( Electronic catologue) trên Web phong phú hơn nhiều và thờng xuyên cập
nhật so với Catalo in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi thời. Theo số
liệu của hãng máy bay Boring của Mỹ. Nay đã có tới 50% khách hàng đặt
mua 9%, phụ tùng qua Internet( và có nhiều hơn nữa các đơn hàng về lao vụ

kỹ thuật ) và mỗi ngày giảm đợc 600 cú điện thoại.
10

×