Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty thiết kế xây dựng thương mại Thiên An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập của Việt Nam: ngày 07
tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới - WTO. Gia nhập WTO có thể coi là sự khởi đầu của một giai đoạn cải cách
toàn diện cả về kinh tế, văn hóa, giáo dục… Quá trình phát triển sẽ năng động hơn, cơ
cấu kinh tế sẽ phải điều chỉnh theo tín hiệu thị trường. Sự phát triển sôi động với nhịp
điệu cao hơn sẽ đem lại nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhanh nhạy và quyết đoán hơn. Vậy muốn tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh
nghiệp cần phải hết sức thận trọng, phải luôn tạo ra cho mình những chiến lược kinh
doanh tối ưu. Và một trong những chiến lược kinh doanh đó là chiến lược giá thành
sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chiến lược này càng được chú trọng. Vì sản
phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình
có tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc. Ngoài ra, việc hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế cũng đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết. Điều này
làm cho khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên và song song với nó
là số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn. Vậy để có được những công trình chất lượng cao, giá thành hạ, các công ty
xây lắp phải làm thế nào để xác định được các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp
cần trang trải. Và những việc này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác.
Nhận thức được vai trò của hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TK – XD – TM THIÊN AN”.


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Thiết kế – Xây dựng – Thương mại Thiên An nhằm mục tiêu:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 2

 Về mặt lý luận:
Hiểu rõ vai trò của chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất,
đồng thời làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
 Về mặt thực tiễn:
 Tìm hiểu cách thức tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất và cụ thể là doanh nghiệp xây lắp.
 Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Thiên An, theo dõi, quan sát và thấy được ưu, nhược điểm.
Từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm xây lắp.
 So sánh lý thuyết đã học với những vấn đề ngoài thực tiễn, từ đó tích lũy thêm
kiến thức nhằm củng cố và nâng cao chuyên môn của mình.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện trong thời gian 10 tuần từ ngày
06/02/2012 – 14/04/2012.
 Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu thực trạng công tác “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành công trình Liang Chi II tháng 6 đến tháng 11 năm 2010”.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Một số phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài như: phương pháp thu
thập và xử lý số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp mô tả
5. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:

Chƣơng 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH TK – XD – TM THIÊN AN.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chƣơng 3: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH TK – XD – TM THIÊN AN.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH TK – XD – TM – THIÊN AN.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 3

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TK – XD – TM THIÊN AN
1.1 Công ty THIÊN AN:
 Tên đơn vị: Công ty TNHH TK – XD – TM Thiên An, có tên giao dịch là
THIEN AN DESIGN – CONSTRUCTION – TRADING CO., LTD.
 Địa chỉ trụ sở chính: 61/29 Bình Giã, Phường 13, Quận Tân Bình, TP. HCM.
 Chi nhánh: 10/15 Lê Đức Thọ, Phường 15, Quận Gò Vấp, TP. HCM.
 Điện thoại: 08 54463207 Fax: 08 54463208
 Website: thienan-construct.com.vn
 Email:
 Mã số thuế: 0302521263
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
 Lịch sử hình thành:
Công ty được thành lập năm 2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4102008195 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17 tháng
01 năm 2002.
Năm 2005, Công ty có thêm chi nhánh Thiên An địa chỉ: 10/15 Lê Đức Thọ,
Phường 15, Quận Gò Vấp, TP. HCM.
 Quá trình phát triển:

Quá trình phát triển thể hiện qua các năm theo một số chỉ tiêu sau
ĐVT: đồng
Khoản mục
DT thuần
LN sau thuế
Nhân sự
(ngƣời)
Thuế
Năm 2008
79.267.378.520
583.382.325
55
203.908.262
Năm 2009
7.848.113.248
223.618.129
58
47.447.512
Năm 2010
29.175.156.204
(1.016.059.304)
62

Phụ lục: 01


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 4


 Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Công ty có khả năng thiết kế kết cấu công trình hạ tầng đô thị, dân dụng, công
nghiệp, thủy lợi, công trình giao thông, trạm biến áp và đường dây tải điện; tư vấn,
giám sát công trình xây dựng; sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng:
Công ty có chức năng hành nghề Thiết kế, Xây dựng, Thương mại.
Nhiệm vụ:
Hàng năm, công ty tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch đề ra, nâng cao hiệu quả kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận.
Quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực, chịu trách nhiệm và chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của Pháp luật, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 5



Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ



Chuẩn bị thi công
San dọn mặt bằng
Dựng nhà tạm
Khảo sát địa hình
Tổ chức thi công
Thi công

các loại
đường
ống,
dây dẫn
khác
Thi
công hệ
thống
điện,
nước,
cửa,
lan can
Xử lý
nền
móng
Thi
công
phần
thân
Thi
công
phần
mái
Thi
công
phần
móng
Tiếp
nhận
vật tư

Hoàn thiện
Nghiệm thu
Thi công hệ thống kỹ thuật bên ngoài
Nghiệm thu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 6

1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty:












Hình 1.2: Cơ cấu bộ máy quản lý
 Hội Đồng Thành Viên (HĐTV): là người chuẩn bị kế hoạch hoạt động của
HĐTV; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐTV, giám sát việc tổ chức thực hiện các
quyết định của HĐTV.
 Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐTV, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty, lãnh đạo trực tiếp các bộ phận
thông qua sự tham mưu, trợ giúp của các phòng ban.
 Phó giám đốc điều hành: phụ trách công tác nội chính, giúp giám đốc quản lý

về mặt sự vụ chung Công ty, quản lý về tổ chức hành chánh, xây dựng cơ bản; thay
mặt giám đốc điều hành Công ty khi được ủy quyền.
 Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động thi công
tại các công trình; tham mưu cho Ban giám đốc và thay mặt Ban giám đốc trong việc
quyết định, sắp xếp nhân sự của bộ máy quản lý công trình, đánh giá lựa chọn các nhà
thầu phụ, các nhà cung cấp vật tư, các tổ đội thi công…
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Phòng tổ chức hành chánh:
Chức năng:
Đội thi công số 2
Đội thi công số 1
Đội thi công số 3
Đội thi công số…
P. Kế hoạch kỹ thuật
P. Kế toán tài vụ
P. Tổ chức hành chánh
Phó Giám Đốc điều hành
Phó Giám Đốc kỹ thuật
GIÁM ĐỐC
HĐTV
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 7

Tham mưu cho Ban giám đốc; tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, thi đua khen
thưởng, quản lý con dấu, lưu trữ hồ sơ, quản lý tài sản…
Nhiệm vụ:
Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch
nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chấm công, tham mưu cho giám đốc, giải quyết
và trả lời đơn khiếu nại theo quy định của hợp đồng.

- Phòng kế toán tài vụ:
Chức năng:
Tham mưu cho Ban giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, tổ chức sử dụng
vốn; tiến hành trích nộp ngân sách và sử dụng các quỹ của Công ty theo đúng quy
định; cung cấp thông tin, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản tài sản, vốn.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch vốn hàng năm, quản lý thu chi theo đúng quy định; ghi chép, tính
toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và quản lý tài sản, vật tư, vốn;
phối hợp với các phòng ban trong việc thực hiện và kiểm tra tài chính.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Chức năng:
Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành, quản lý về thông tin kinh doanh, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đầu tư của Công ty đạt hiệu quả.
Nhiệm vụ:
Thiết kế, giám sát thi công các thông số kỹ thuật, bảo đảm công trình thi công
theo đúng hạng mục thiết kế được duyệt; phân công thi công theo kế hoạch; lập dự
toán và quyết toán các công trình đã được xây dựng.
- Đội thi công:
Chức năng:
Thi công, sửa chữa các công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
Nhiệm vụ:
Báo cáo khối lượng thi công theo CT, HMCT cho phòng kỹ thuật để làm thủ tục
nghiệm thu, quyết toán; chuyển các chứng từ cho bộ phận kế toán để kế toán tiến hành
theo dõi chi phí, tính giá thành cho từng công trình.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 8


1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:



Hình 1.3: Cơ cấu bộ máy kế toán
 Nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận:
 Kế toán trƣởng:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, tổ chức lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế
toán, kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán, kế toán trong nội bộ, thanh toán tiền
mặt, vay tín dụng và hợp đồng kinh tế của Công ty.
 Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu từ tất cả các phần hành kế toán, tập hợp chi phí sản xuất để tính
toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lập
ra báo cáo quyết toán hàng năm, phân tích báo cáo tài chính.
 Kế toán kho:
Theo dõi nhập – xuất – tồn ở các kho, cuối tháng tập hợp chứng từ và báo cáo
cho kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu đó.
 Kế toán lao động, tiền lƣơng:
Ghi chép, tổng hợp số liệu để tính lương và các khoản phụ cấp. Tính các khoản
trích theo lương, hàng tháng lập bảng lương và nộp cho kế toán tổng hợp.
 Thủ quỹ:
Phụ trách quỹ tiền mặt, theo dõi thu chi, lưu chứng từ thu chi để phục vụ cho
công tác kiểm kê tiền mặt, đồng thời tổ chức tốt công tác bảo quản tiền.
1.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán:
 Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
 Sử dụng phần mềm Microsoft Excel.


Kế Toán Trưởng


Kế Toán Tổng Hợp

Kế Toán Kho

Kế toán lao động, tiền lương

Thủ Quỹ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 9

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
















Hình 1.4: Sơ đồ quy trình thực hiện chứng từ ghi sổ
1.2.3 Chính sách kế toán:
 Kế toán áp dụng theo: Quyết định 15 của Bộ Tài Chính: QĐ15/QĐ BTC
 Niên độ kế toán: theo năm dương lịch.
 Đồng tiền dùng trong kế toán: đồng Việt Nam.
 Ngoại tệ: tất cả các loại ngoại tệ đều chuyển đổi ra đồng Việt Nam.
 Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: theo nguyên giá thực tế phát sinh.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng.
 Phương pháp kê khai hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.


Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG


SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 10

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1 Đặc điểm về sản xuất xây lắp:
2.1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành
sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng
biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này
đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
 Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó,
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế,
dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
 Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.
 Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe, máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp; do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu nên vật tư dễ hư hỏng
 Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn

lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 11

hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
2.1.2 Hợp dồng xây dựng, chi phí của hợp đồng xây dựng:
2.1.2.1 Hợp đồng xây dựng:
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt
động xây dựng.
2.1.2.2 Chi phí của hợp đồng xây dựng:
Theo chuẩn mực Kế toán số 15 – “Hợp đồng xây dựng”, chi phí của hợp đồng xây
dựng bao gồm:
 Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
 Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
 Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
 Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật

liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 12

Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: các khoản thu từ việc
bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp
đồng.
 Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc
điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng.
(Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng
hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
 Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
 Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các

chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây
dựng.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 13


2.2 Chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp:
2.2.1 Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp:
2.2.1.1 Khái niệm và phân loại:
 Khái niệm:
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình
xây dựng.
 Phân loại:
Căn cứ theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất xây
lắp gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
 Chi phí nhân công trực tiếp;
 Chi phí sử dụng máy thi công;
 Chi phí sản xuất chung.
2.2.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu

tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự
toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là CT,
HMCT, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí:
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp
và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi
phí sau:
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 14

 Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp
này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng
hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực
thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một
cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
2.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp:

2.2.2.1 Khái niệm và phân loại:
 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
 Phân loại:
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
 Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây
lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
-
Lãi định mức
-
Thuế GTGT
Trong đó:
 Lãi định mức được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 15

 Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các
cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
 Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào

kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với
điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
 Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 16

 Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn
thành để xác định cho phù hợp. Thông thường, kỳ tính giá thành được xác định là
tháng hoặc quý, hay khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
2.2.2.3 Phương pháp tính giá thành:
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng
hạch toán chi phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn việc sử dụng
một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
 Phương pháp trực tiếp:
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì
sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc, do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp
này cho phép cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, đơn giản, dễ
làm. Giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này được xác định như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 17

Giá thành thực
tế khối lƣợng
CT, HMCT
bàn giao

=
Chi phí thi
công xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thi
công xây lắp
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thi
công xây
lắp dở dang
cuối kỳ
-
Khoản điều
chỉnh giảm
giá thành

 Phương pháp đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng.
Hàng tháng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Tổng giá thành
thực tế của đơn đặt
hàng
=
Tổng CPSX thực tế tập hợp

theo đơn đặt hàng đến thời
điểm công việc hoàn thành
-
Các khoản
điều chỉnh
giảm giá thành

Ngoài ra còn có những phương pháp tính giá thành khác, như:
 Phương pháp tỷ lệ;
 Phương pháp phân bước;
 Phương pháp định mức.

2.3 Kế toán chi phí sản xuất:
2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả các chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng
cho thi công xây lắp. Cụ thể:
 Vật liệu xây dựng (vật liệu chính): gạch, gỗ, cát, đá, xi măng
 Vật liệu phụ và vật liệu khác:
 Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc
 Nhiên liệu: xăng, dầu
 Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn
 Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi,
thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 18

Trong kỳ, CP NVLTT phát sinh cho đối tượng tập hợp chi phí nào thì kế toán
tiến hành tập hợp riêng cho từng đối tượng đó. Nếu có những CP NVLTT không tập

hợp được riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì cuối kỳ kế toán tiến hành phân
bổ theo những tiêu thức nhất định.
Giá của nguyên vật liệu trực tiếp phải được tính theo những phương pháp nhất
định và thống nhất trong một niên độ kế toán (phương pháp thực tế đích danh, bình
quân gia quyền, FIFO, LIFO).
 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình CP NVLTT trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CP.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
 Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
 Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
1. Căn cứ hóa đơn mua vật liệu xây dựng chuyển thẳng đến chân công trường,
hạch toán:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu ra công trường, hạch toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG


SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 19

3. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu thừa không dùng vào thi công,
hạch toán:
Nợ TK 152
Có TK 621
4. Cuối tháng còn vật liệu xây dựng chưa đưa vào thi công nhưng vẫn để lại tại
chân công trường để tiếp tục dùng cho kỳ sau, căn cứ phiếu kiểm kê vật liệu thừa cuối
kỳ, hạch toán:
Nợ TK 621 (ghi âm)
Có TK 152 (ghi âm)
5. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP NVLTT thực tế sử dụng cho từng đối tượng tập
hợp chi phí vào TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, hạch toán:
Nợ TK 154
Có TK 621
















Hình 2.1: Sơ dồ hạch toán 621
TK 152
TK 621
TK 632
CP NVLTT thi công XL phát sinh trong kỳ
CP NVL vượt mức bình
thường, không tính vào giá
thành SPXL
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT
TK 111, 112, 331
Mua NVL đưa thẳng vào XL (không
qua nhập kho)
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
() Giá trị NVL dùng không hết để lại
công trường vào cuối kỳ ()
Giá trị NVL dùng không hết vào XL,
trả lại kho cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 20

2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:
 Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình trên công
trường và lắp đặt thiết bị.
 Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, công đóng, đặt, tháo,
dỡ, lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu và khuân vác máy móc trong

lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi xây dựng
 Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại
 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình CP NCTT trong kỳ kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí
nhân công trực tiếp”. TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
 Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm:
tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định phát
sinh trong kỳ.
Bên Có:
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”.
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 – “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, hạch toán:
Nợ TK 622
Có TK 334
2. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, hạch toán:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 21

3. Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất xây lắp, hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 334
4. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng đối
tượng tập hợp chi phí vào TK 154, hạch toán:
Nợ TK 622
Có TK 154










2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các chi
phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp,
bao gồm:
 Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
 Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
 Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công.
 Chi phí khấu hao máy thi công.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe máy thi công, bảo hiểm xe
máy thi công, chi phí điện, nước, thuê máy thi công, chi phí phải trả nhà thầu phụ
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán 622

TK 154
TK 334
TK 622
TK 632
Lương chính, phụ, phụ cấp lương
Phải trả công nhân trực tiếp xây
lắp (thuộc doanh nghiệp hoặc
thuê ngoài)
CP NCTT vượt mức bình thường
không tính vào giá thành SPXL
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 22

 Chi phí bằng tiền khác.
 Các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công:
 Nhà thầu có máy thi công và tự tổ chức sử dụng: máy thi công thuộc quyền sỡ
hữu của nhà thầu, nhà thầu có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí
trong quá trình sử dụng.
 Nhà thầu thuê máy của doanh nghiệp khác và tự tổ chức sử dụng (có công
nhân điều khiển máy đi kèm hoặc chỉ thuê máy): máy thi công không thuộc quyền sỡ
hữu của nhà thầu, nhà thầu phải trả tiền thuê cho bên cho thuê và thực hiện mọi chi phí
trong thời gian tạm sử dụng.
 Nhà thầu thuê một số ca máy hoạt động nhất định: hai bên đi thuê và cho thuê
sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở số ca máy hoạt động thực tế và theo đơn giá đã thỏa
thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy thi công hoạt động.
Nhà thầu chỉ trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế.
 Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
 Chi phí thường xuyên: chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi

công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy.
 Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
 Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp cho công nhân điều khiển máy, kể cả
công nhân phục vụ máy.
 Khấu hao máy (tính khấu hao theo ca máy).
 Chi phí thuê máy (nếu có)
 Chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công.
 Các chi phí khác: công cụ dụng cụ
 Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay
tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử
dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trường.
Các chi phí này thường là:
 Chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lần lắp sau khi giao trả
đặt để máy.
 Chi phí vận chuyển máy đến địa điểm xây dựng, chi phí trả xe máy về nơi đặt
để máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi công trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 23

 Chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy thi công: lều lán che
máy, bệ để máy
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”, hoặc TK 154 – “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công. Tài khoản sử dụng để hạch toán CP SDMTC phụ thuộc vào loại hình SDMTC.
 TK 623 được dùng trong trường hợp nhà thầu thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
 Trường hợp nhà thầu thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức
bằng máy thì không dùng TK 623 mà tập hợp toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các

TK 621, 622, 627.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công ). Chi phí vật
liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
 Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 – “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”.
 Kết chuyển CP SDMTC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
 Trường hợp 1: nhà thầu có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và tổ chức tập
hợp chi phí riêng (như hoạt động sản xuất phụ trợ).
1. CP SDMTC được ghi nhận theo khoản mục:
Nợ TK 621, 622, 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, 338, 331
2. Cuối kỳ tổng hợp CP SDMTC theo đội máy:
Nợ TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 621, 622, 627
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 24

 Trường hợp 2: nhà thầu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tập hợp chi phí riêng.
1. Khi tập hợp CP SDMTC phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 623

Nợ TK 133
Có TK 334, 152, 153, 142, 242, 214, 331, 111, 112
2. Cuối kỳ phân bổ CP SDMTC cho từng đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 xây lắp
Có TK 623
 Trường hợp 3: nhà thầu thuê ngoài thêm một số giờ máy, ca máy thi công.
1. Khi xác định chi phí thuê ngoài máy thi công phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
2. Khi phát sinh chi phí để sử dụng máy:
Nợ TK 623
Có TK 111, 112, 152, 153, 334
3. Cuối kỳ phân bổ CP SDMTC cho từng đối tượng xây lắp
Nợ TK 154 xây lắp
Có TK 623







Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S ĐÀNG QUANG VẮNG

SVTH: Nguyễn Lê Thanh Ngân – MSSV: 08125059 25

 Sơ đồ hạch toán 623:
 Trường hợp nhà thầu có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và tổ chức tập hợp
chi phí riêng










 Trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tập hợp chi phí riêng.












TK 154 (XL)
Tập hợp CP SDMTC
TK 334, 214, 152, 153, 111, 112, 331
TK 623
Phân bổ CP SDMTC
cho từng đối tượng XL
TK 133

Thuế GTGT đầu vào
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán 623 (TH2)
TK 133
Tập hợp CP SDMTC
Thuế GTGT đầu vào
TK 334, 338, 152, 153, 111, 112, 331
TK 621, 622, 627
TK 154 (CP SDMTC)
Cuối kỳ kết chuyển hay
phân bổ CP thuộc bộ
phận máy thi công
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán 623 (TH1)

×