Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.42 KB, 81 trang )

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 1






LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng dƣới sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc nhƣ
hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển
đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đặt ra là kinh doanh phải có lãi sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản
xuất kinh doanh mở rộng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong
môi trƣờng cạnh tranh gay gắt đó, nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời,
đã vƣợt khó khăn, bƣớc đầu phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm đã tăng rõ rệt. Tuy nhiên thực
tế cho thấy có không ít doanh nghiệp đã lúng túng trong việc huy động vốn ,
sử dụng vốn, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù nổi chi phí bỏ ra,
không bảo toàn và phát triển đƣợc vốn. Nguyên nhân cội nguồn của hiện
tƣợng này là trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp chƣa tìm đƣợc chìa khoá để khai thác khả năng tiềm tàng cuả doanh
nghiệp mình, cũng nhƣ chƣa phát huy đƣợc khả năng của đồng vốn, sử dụng


vốn lãng phí, kém hiệu quả.
CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học
- Luận án tiến sĩ
- Luận văn thạc sĩ
- Luận văn đại học
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 2






- Thực tập tốt nghiệp
- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân
sự. marketing, xuất nhập khẩu.
- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp

- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp trọn gói hoặc từng
phần, có xác nhận của cơ quan thực tập
- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …
NHẬN CHECK TURNITIN
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 3







Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
TRUNG TÂM TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC THUẬT
Ms. Phƣơng Thảo - 0932.636.887
Email:

Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định đƣợc vị trí của mình trong cơ chế thị trƣờng. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng này, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch; và đƣợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Đoàn Hƣơng Quỳnh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng Kế
toán tài chính của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài : "Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch".

Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ở Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và
dịch vụ du lịch . Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên bài
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 4






viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc
sự hƣớng dẫn, góp ý của công ty và các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
PHẠM TRÀ MY











Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 5






CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, thành phần và đặc trƣng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền KTTT, các quy luật kinh tế đƣợc phát huy một cách đầy đủ.
Do vậy, hoạt động của các DN chịu sự tác động của các quy luật kinh tế này:
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Dƣới tác động của quy
luật KTTT, DN nào nhận thức nhanh nhạy, thực hiện đúng yêu cầu của quy
luật KTTT sẽ thành công trong kinh doanh.Các DN muốn tồn tại và đứng
vững trong nền kinh tế hiện nay phải chủ động linh hoạt trong việc khai thác,
tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.
Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều
phải có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu
tố đầu ra. Để tạo ra đầu ra thì DN cần phải có các yếu tố đầu vào với giá trị
nhất định. Vì vậy, DN phải có một lƣợng tiền tệ đảm bảo cho các yếu tố đầu

vào này, lƣợng tiền tệ này gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
“VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy
động sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền lẫn bằng hình thái giá trị của vật tƣ, hàng
hóa, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị…phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá
trình sản xuất này, vốn kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, các
hình thái khác nhau của vật chất lại đƣợc chuyển về hình thái giá trị tiền tệ.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 6






Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu đƣợc do
tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Nhƣ
vậy, số tiền ứng ra phải đƣợc sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự
phát triển lành mạnh của DN.
1.1.1.2 Đặc trƣng của vốn kinh doanh.
Việc nhận thức đúng và đầy đủ về những đặc trƣng của vốn trong quá
trình SXKD sẽ giúp DN quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đó là:
+ Vốn phải đƣợc đại diện cho một lƣợng tài sản, nghĩa là vốn đƣợc thể

hiện bằng giá trị của những tài sản có thực (hữu hình hoặc vô hình).
+ Vốn phải đƣợc vận động sinh lời: tiền tệ chỉ đƣợc coi là vốn khi
chúng đƣợc đƣa vào SXKD, chúng vận động biến đổi hình thái biểu hiện
nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị tiền.
+ Vốn phải đƣợc tích tụ, tập trung đến một lƣợng nhất định mới phát
huy tác dụng. Do đó để đầu tƣ vào SXKD, các DN không chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm mọi cách thu hút vốn.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ
lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học công nghệ không ngừng nên sức
mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Trong nền kinh tế tri thức, vốn
đóng một vai trò quan trọng do đó không thể có đồng vốn vô chủ.
+ Trong nền KTTT, vốn phải đƣợc xem là một thứ hàng hóa đặc biệt.
Những ngƣời có vốn có thể đƣa vốn vào thị trƣờng, những ngƣời cần vốn đến
thị trƣờng huy động vốn, có nghĩa là đƣợc sử dụng vốn. Ngƣời huy động vốn
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 7







phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ sở hữu nguồn vốn.
Nhƣ vậy, khác với hàng hóa thông thƣờng, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất
đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, ngƣời mua đƣợc quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.1.3 Thành phần VKD:
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô cũng nhƣ cơ cấu và
thành phần của VKD có sự khác biệt. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại
VKD.
1.1.1.3.1 Theo đặc điểm chu chuyển
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia VKD của doanh nghiệp ra thành 2
bộ phận: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lƣu động (VLĐ).
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc
về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất đƣợc TSCĐ về mặt giá trị.
VCĐ là một khoản vốn đầu tƣ ứng trƣớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ
có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Quy mô của VCĐ nhiều
hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ lớn hay nhỏ, ảnh hƣởng đến trình
độ trang bị kĩ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngƣợc lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hƣởng quyết định, chi phối đặc điểm chu chuyển của VCĐ. Theo
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 8






mối liên hệ đó, có thể khái quát nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ sau:
Một là: Trong quá trinh tham gia vào hoạt động kinh doanh VCĐ đƣợc
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và đƣợc thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kì kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị
thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhƣng tính năng, công suất bị giảm dần,
tức là nó bị hao mòn và cuối cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá
trị của TSCĐ cũng bị giảm đi. Theo đó VCĐ đƣợc tách ra làm 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất : Tƣơng ứng với giá trị hao mòn đƣợc chu chuyển vào
giá trị sản phẩm dƣới hình thức chi phí khấu hao và đƣợc tích luỹ thành quỹ
khấu hao. Khi sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đƣợc sử dụng
để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: phần còn lại VCĐ đƣợc” cố định” trong TSCĐ. Trong
các chu kì sản xuất tiếp theo, nếu nhƣ phần vốn luân chuyển đƣợc dần dần
tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi, tƣơng ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là
lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Hai là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển, có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kì sản xuất. Vì vậy, VCĐ là hình
thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kì sản xuất
tƣơng ứng.

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 9






Ba là: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đƣợc
TSCĐ về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Sau mỗi chu
kì sản xuất phần vốn đƣợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên,
song phần vốn đầu tƣ ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ
hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đƣợc chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Nhƣ vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn
trong toàn bộ vốn đầu tƣ nói riêng và VKD nói chung. Quy mô VCĐ và trình
độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến trình độ trang bị
kĩ thuật của TSCĐ. Do đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hƣởng mạnh
mẽ và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Vốn lưu động( VLĐ)
Vốn lƣu động là số vốn ứng trƣớc để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một cách
thƣờng xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng đƣợc

thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
ngƣời ta thƣờng chia TSLĐ thành 2 loại:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại:
Nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang…đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Còn
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 10






TSLĐ lƣu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trƣớc… Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất, TSLĐ của doanh nghiệp luôn
thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hoá. VLĐ của doanh

nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh (dự
trữ, sản xuất, lƣu thông).Quá trình này diễn ra liên tục và thƣờng xuyên lặp lại
theo chu kì và đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kì sản xuất kinh doanh VLĐ lại đƣợc thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật
tƣ hàng hoá dự trữ, qua giai đoạn sản xuất vật tƣ đƣợc chế tạo thành bán
thành phẩm, thành phẩm sau khi đƣợc tiêu thụ, VLĐ lại quay về hình thái ban
đầu.
Xuất phát từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và
sử dụng VLĐ cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Xác định nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đảm bảo đủ VLĐcho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục không bị
gián đoạn.
Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo đầy đủ, kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phải có giải pháp thích ứng
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 11







nhằm quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN thì DN cần nắm
rõ nguồn hình thành VKD từ đó có phƣơng án huy động, biện pháp quản lý sử
dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất định mà nguồn
vốn kinh doanh (NVKD) của DN đƣợc chia thành các loại khác nhau.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh đƣợc chia thành vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của DN. DN có đầy
đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt nhƣ vốn do ngân sách Nhà
nƣớc giao hoặc đầu tƣ vào DN, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ
khấu hao…
-Nợ phải trả (NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm: NPT ngƣời cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
nhà nƣớc, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ
các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu.
1.1.2.2. Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh đƣợc chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài DN.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 12






- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ bản
thân DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhƣợng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy đƣợc tính chủ động trong
việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài
DN bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên
doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ ngƣời cung cấp. DN
cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn hình thức
huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.2.3. Theo thời gian huy động sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD của DN đƣợc hình thành từ 2 nguồn: Nguồn
vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thƣờng xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn bao gồm: nguồn Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn
này đƣợc dùng để đầu tƣ, mua sắm TSCĐ và tài trợ một bộ phận TSLĐ
thƣờng xuyên cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm
các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn đƣợc dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có
tính chất tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của
DN.
Phân loại theo cách này giúp DN xem xét, huy động các nguồn vốn phù

hợp với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
Hotline : 0932.636.887 Liờn h : Phng Tho
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload ti liu min phớ




www.thuvienluanvan.org T vn h tr vit lun vn, tiu lun
Trang 13






1.2. Hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip
1.2.1 Khỏi nim hiu qu s dng vn kinh doanh
Trong nền KTTT, đối với mỗi DN có vốn chỉ là điều kiện cần nh-ng
ch-a đủ. Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN khó có thể
bảo toàn vốn của mình đ-ợc. Vì vậy điều quan trọng đối với mỗi DN là phải
biết sử dụng vốn của mình nh- thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và
phát triển vốn, đem lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất.
Việc sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị tr-ờng, một mặt hàng có thể
có rất nhiều nhà cung cấp. Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, DN phải sản
xuất kinh doanh xuất phát từ quan hệ cung cầu của thị tr-ờng, DN phải xác
định rõ DN mình sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh- thế nào? Khi
đã xác định đ-ợc mục tiêu sản xuất kinh doanh rồi thì nhiệm vụ của DN là
phải phân bổ, sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn tài lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn là bộ phận
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn là yếu tố quan
trọng nhất quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn nh-ng tóm lại
các quan điểm đều cho rằng: Hiệu quả sử dụng VKD đ-ợc thể hiện trên hai
mặt đó là bảo toàn vốn và tạo ra đ-ợc mức sinh lời của đồng vốn cao, đạt đ-ợc
mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, kết quả thu đ-ợc do sử dụng
vốn phải thoả mãn đ-ợc lợi ích của các nhà đầu t- đồng thời nâng cao đ-ợc lợi
ích của toàn bộ nền kinh tế.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 14






1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính của DN, giúp DN có những căn cứ xác để đƣa
ra các quyết định về mặt tài chính nhƣ điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu
tƣ, biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ (thƣờng là 1 năm )
L
=
M
V


Trong đó: L : Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (tính theo DTT)
V

: VLĐ bình quân trong năm
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện
một vòng quay VLĐ.
Kỳ luân chuyển
vốn lƣu động
=
360 (ngày)

Số vòng quay VLĐ

* Mức tiết kiệm VLĐ: Mức tiết kiệm VLĐ có đƣợc là do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô
VLĐ:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 15







V
TK

=
M
1
(K
1
-K
0
)
360
Trong đó : M
1
:Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch

K
1
,

K
0
:

Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
* Hàm lƣợng VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh
thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Hàm lƣợng VLĐ
=
VLĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trƣớc thuế (LNTT) hoặc sau thuế thu nhập DN.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế)

VLĐ bình quân trong kỳ


* Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán ( doanh thu thuần)
+ Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kì

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kì.Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 16






 Vòng quay các khoản phải thu :
Doanh thu có thuế
+ Vòng quay các khoản phải thu =
Số dƣ các khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp càng nhanh , tránh đƣợc tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.

* Kỳ thu tiền trung bình :
360 ngày
+ Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu ,

nó đo lƣờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của DN.Vì vậy , kỳ thu
tiền trung bình càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên , điều này còn bị ảnh hƣởng bởi
chính sách tín dụng thƣơng mại của DN cho khách hàng, chính sách này sẽ
ảnh hƣởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu đƣợc của DN.
* Khả năng thanh toán :
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng tài sản lƣu động

Nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

=
Tổng tài sản lƣu động – hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 17







+ Khả năng thanh toán tức thời :
Khả năng thanh toán tức thời

=
Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền

Nợ ngắn hạn
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của DN.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần (DTT) trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
* Hàm lượng VCĐ: là đại lƣợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
VCĐ.
Hàm lƣợng VCĐ
=
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
* Hệ số huy động VCĐ: phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
Hệ số huy động VCĐ

trong kỳ
=
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số VCĐ hiện có của DN
+ Chỉ tiêu phân tích
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 18






*Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN so với thời điểm đầu tƣ ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ
hao mòn càng cao và ngƣợc lại.

*Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiêụ suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ


* Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh
mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
Hệ số trang bị
TSCĐ cho sản xuất
=
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp SX bình quân trong kỳ
Số lƣợng công nhân sản xuất trực tiếp

* Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tƣ vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác: trong một đồng giá trị tài sản của
DN có bao nhiêu đồng đƣợc đầu tƣ vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN

* Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 19






giúp DN đánh giá đƣợc mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đƣợc trang bị ở
DN.
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
Lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay
đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử
dụng tài sản của DN, thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà
DN đã đầu tƣ.

Vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ

VKD bình quân trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế trên VKD (Tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh

doanh, không tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA
E
)
=
Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 20






*Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc
thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
trƣớc thuế trên VKD

=
Lợi nhuận trƣớc thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuậ sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận VCSH: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở
hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Hiệu quả hoạt động SXKD của DN là kết quả của tổng thể của hàng
loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo
kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu và là yêu
cầu khách quan đối với tất cả các DN khi tiến hành SXKD là do:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 21






Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hƣớng tới mục đích là
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận.
Muốn vậy, đòi hỏi DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của DN.Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trƣớc mắt cho DN mà còn có ý
nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD:
Trong nền KTTT, sẽ không có bất cứ hoạt động SXKD nào nếu không
có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là
nền tảng vật chất để biến mọi ý tƣởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết
định quy mô đầu tƣ, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả
thời cơ kinh doanh của DN.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD
trong các DN.
Trong KTTT, với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động, đòi
hỏi các DN phải chủ động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của

SXKD. Đồng thời, DN phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có
lãi và sử dụng vốn có hiệu quả. Những đòi hỏi đó bắt buộc các DN phải tiến
hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 22






Những phân tích trên đây thể hiện sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD. Sự cần thiết này không chỉ riêng đối với DN mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. 1.2.3. Những nhân tố
ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài nhƣng đôi khi đóng vai trò quyết định tới
hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế hiện nay, các DN có quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng trƣớc pháp luật, nhƣng nhà nƣớc vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế .Nếu
chính sách kinh tế nhà nƣớc ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch

SXKD của DN thông suốt, có hiệu quả và ngƣợc lại Do vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà
nƣớc.
- Tác động của nền kinh tế.
Các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trƣờng, tình trạng
của nền kinh tế đều ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Đặc biệt
nền kinh tế vừa chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế
giới nên các DN đều gặp khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần có những điều
chỉnh hợp lý để thích nghi với điều kiện thực tế.
- Rủi ro trong kinh doanh: những rủi ro trong kinh doanh nhƣ hoả hoạn,
bão lụt, những biến động về thị trƣờng…làm cho tài sản của DN bị tổn thất,
giảm giá trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 23






- Tiến bộ khoa học công nghệ đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, vừa là
thời cơ vừa là thách thức đối với DN. Đó là thời cơ nếu DN có đủ vốn, đủ
trình độ thay đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng

năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngƣợc lại, sẽ
là nguy cơ nếu DN không đủ vốn để đầu tƣ, không theo kịp tốc độ phát triển
của khoa học công nghệ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đƣợc
nhu cầu thị trƣờng tất yếu sẽ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan
do chính bản thân DN tạo nên làm ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là:
- Trình độ quản lý và tay nghề của ngƣời lao động: Trình độ quản lý
không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, tay nghề ngƣời lao động không
cao sẽ làm giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phƣơng án đầu tƣ: Nếu DN lựa chọn phƣơng án sản xuất
tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu ngƣời tiêu
dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngƣợc lại, sẽ là sự thất bại của phƣơng
án kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc
đầu tƣ vào các tài sản không sử dụng hoặc chƣa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ
quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những
không phát huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho
DN.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 24







- Vấn đề xác định nhu cầu VKD: việc xác định nhu cầu vốn không
chính xác sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, làm hiệu quả sử dụng VKD suy giảm.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử
dụng lãng phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật
liệu vào sản xuất kinh doanh, để nguyên vật liệu tồn kho dự trữ quá mức cần
thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng nhƣ hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần xem xét từng yếu tố để từ
đó đƣa ra những biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.4 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần thực
hiện các biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tƣ. Việc lựa chọn dự án đầu tƣ tốt hay không có tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của DN.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác
triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo đƣợc tính
độc lập, chủ động trong sản xuất kinh doanh của DN. Tức là DN phải huy
động tối đa nguồn lực bên trong, phần còn lại sẽ đƣợc huy động từ bên ngoài
.Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp
nhất.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo
Email :

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 25






Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và phải làm tốt công tác thanh toán nợ đến
hạn.
Thứ tư: Phát huy vai trò của Tài chính doanh nghiệp trong việc quản
lý, sử dụng vốn. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng
vốn từ khâu mua sắm tài sản, vật tƣ đến dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro bằng cách mua bảo hiểm tài sản.
Đồng thời, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi VKD bị thiếu
hụt.
Trong thực tế, ngoài các biện pháp trên, DN cần căn cứ vào điều kiện
và phƣơng hƣớng của mình để đƣa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi cao
nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả VKD cho DN mình.

×