Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Fenton truyền thống và Fenton cải biên xử lý các chất hữu cơ khó phân hủy trong nước rỉ rác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 128 trang )

1 | P a g e
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Việc phát triển các khu công nghiệp luôn đi kèm với yêu
cầu phát triển bền vững, tức là phát triển phải song hành với giữ
gìn và bảo vệ môi trường. Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống
được cải thiện thì vấn đề môi trường cũng được quan tâm,
đặc biệt là vấn đề rác thải và nước thải. Rác thải sinh ra từ
mọi hoạt động của con người và ngày càng tăng về khối
lượng. Hầu hết rác thải ở nước ta nói chung và Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng đều chưa được phân loại tại nguồn,
do đó gây rất nhiều khó khăn trong quản lý và xử lý, đồng
thời còn sinh ra một loại nước thải đặc biệt ô nhiễm là nước
rỉ rác. Những câu chuyện về rác và những hệ lụy môi trường từ
rác đang “nóng lên” trong những năm gần đây.
Theo thống kê của Sở Tài nguyên - Môi trường thành phố
Hồ Chí Minh thì với khối lượng khoảng 7.000 tấn chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh mỗi ngày, phương pháp xử lý duy nhất được
áp dụng ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói
2 | P a g e
riêng là chôn lấp. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh có 2 bãi
chôn lấp (BCL) đang hoạt động là Đa Phước và Phước Hiệp.
Tổng khối lượng rác đã được chôn lấp tại 2 BCL trên đã lên đến
con số 7.900.000 tấn, trong đó Đa Phước là 3.500.000 tấn, và
Phước Hiệp là 4.500.000 tấn. Quá trình tiếp nhận rác liên tục và
có những thời điểm vượt xa khối lượng dự kiến trong thống kê
đã dẫn đến những hậu quả về mặt môi trường, như mùi hôi nồng
nặc phát sinh từ các BCL phát tán xa hàng kilomét vào khu vực
dân cư xung quanh. Ngoài ra, một vấn đề nghiêm trọng khác là
sự tồn đọng của hàng trăm ngàn mét khối nước rác tại các BCL


cùng với lượng nước rỉ rác phát sinh thêm mỗi ngày khoảng
1.000 - 1.500m
3
thì nuớc rỉ rác đang là nguồn hiểm họa ngầm
đối với môi trường bởi tính chất phức tạp và có khả năng gây ô
nhiễm cao của nó.
Mặc dù mỗi BCL đều có hệ thống xử lý nước rỉ rác nhưng
những phương pháp xử lý nước rỉ rác đang được áp dụng vẫn
còn bộc lộ rất nhiều nhược điểm như chất lượng nước sau xử lý
thường không đạt tiêu chuẩn xả thải (TCVN 7733-2007, cột B),
đặc biệt là các chỉ tiêu COD, BOD, N, P, các kim loại nặng, tiêu
3 | P a g e
tốn nhiều hóa chất, giá thành xử lý rất cao, khó kiểm soát, và
công suất xử lý không đạt thiết kế. Nguyên nhân do sự thay đổi
rất nhanh của thành phần nước rỉ rác theo thời gian vận hành của
BCL, với thành phần rất phức tạp (nồng độ các chất hữu cơ
khó/không có khả năng phân hủy sinh học tăng dần và nồng độ
ammonium tăng đáng kể theo thời gian), không ổn định, việc
lựa chọn các công nghệ xử lý chưa phù hợp đã dẫn đến nước sau
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường thải ra sông, rạch vẫn còn rất
hạn chế trong khi lượng nước rỉ rác tại các BCL thì tiếp tục tăng
lên hàng ngày.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra công nghệ thích hợp để
có thể xử lý hiệu quả lượng nước rỉ rác đang tồn đọng, cải tạo lại
các hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hữu. Với đặc trưng của nước
rác rò rỉ thường có chứa lượng lớn hợp chất hữu cơ khó/không
có khả năng phân huỷ sinh học, việc áp dụng đơn thuần phương
pháp sinh học để xử lý loại nước này trở nên không tưởng. Do
vậy, đối với nước rỉ rác việc phối hợp đồng bộ nhiều phương
pháp hóa lý – hóa học – sinh học để xử lý là điều dễ hiểu. Trong

số các phương pháp hóa học, phương pháp oxy hóa bậc cao đã
4 | P a g e
chứng tỏ được hiệu quả và ưu điểm của nó bởi nó có khả năng
khoáng hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ khó hoặc không thể
phân hủy sinh học với chi phí có thể chấp nhận được, lại dễ
dàng thực hiện.
Dựa trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương
pháp Fenton truyền thống và Fenton cải biên xử lý các chất
hữu cơ khó phân hủy trong nước rỉ rác” đã hình thành với
mong muốn đưa ra một phương pháp xử lý đạt hiệu quả cao, dễ
dàng thực hiện ở nhiệt độ thường, thời gian xử lý nhanh, hoá
chất dễ tìm và chi phí vận hành không quá lớn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp
oxy hóa bậc cao dùng tác nhân Fenton bằng quá trình Fenton
truyền thống và cải biên.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được những mục đích trên, các nội dung nghiên
cứu sau đây được thực hiện:
- Thu thập các số liệu về thành phần nước rỉ rác trên thế
giới và Việt Nam.
5 | P a g e
- Thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu và vận hành
thực tế các quá trình xử lý nước rỉ rác trên thế giới và Việt Nam.
- Phân tích chất lượng nước rỉ rác sau bể xử lý sinh học
hiếu khí của BCL Phước Hiệp hiện nay.
- Xác định điều kiện tối ưu xử lý nước rỉ rác theo phương
pháp Fenton truyền thống và Fenton cải biên.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp thành phố Hồ Chí Minh,

lấy sau bể Aeroten.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp điều tra thực địa
Khảo sát khu vực nghiên cứu (BCL Phước Hiệp).
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Thu thập các tài liệu như tiêu chuẩn, các phương pháp xử
lý nước rỉ rác của các nước trên thế giới, các phương pháp xử lý
nước rỉ rác của những BCL ở Việt Nam.
Tìm hiểu về thành phần tính chất của nước rỉ rác.
 Phương pháp chuyên gia
6 | P a g e
Tham vấn ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên
gia trong ngành môi trường và xử lý nước thải.
 Phương pháp thực nghiệm
+ Phân tích các thông số đầu vào của nước rỉ rác.
+ Dùng phương pháp Fenton để xử lý các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy trong nước rỉ rác.
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
VI.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm dữ liệu vào các bài giảng đề cập đến ứng
dụng của quá trình Fenton truyền thống và cải biên.
VI.2 Ý nghĩa thực tiễn
Giúp xử lý nước rỉ rác đạt hiệu quả, góp phần bảo vệ môi
trường nước.
Hình thành một phương pháp xử lý phù hợp với nước rỉ
rác và đạt hiệu quả kinh tế.
7 | P a g e
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
1.1 THÀNH PHẦN NƯỚC RỈ RÁC

1.1.1 Thành phần nước rỉ rác trên thế giới
Nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp có thể được định nghĩa là
chất lỏng thấm qua các lớp chất thải rắn mang theo các chất hòa
tan hoặc các chất lơ lửng (Tchobanoglous et al., 1993). Trong
hầu hết các bãi chôn lấp nước rỉ rác bao gồm chất lỏng đi vào
bãi chôn lấp từ các nguồn bên ngoài, như nước mặt, nước mưa,
nước ngầm và chất lỏng tạo thành trong quá trình phân hủy các
chất thải. Đặc tính của chất thải phụ thuộc vào nhiều hệ số.
Mặc dù mỗi quốc gia có quy trình vận hành bãi chôn lấp
khác nhau, nhưng nhìn chung thành phần nước rỉ rác chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố chính như sau:
- Chất thải được đưa vào chôn lấp: loại chất thải, thành
phần chất thải và tỷ trọng chất thải;
- Quy trình vận hành BCL: quá trình xử lý sơ bộ và chiều
sâu chôn lấp;
8 | P a g e
- Thời gian vận hành bãi chôn lấp;
- Điều kiện khí hậu: độ ẩm và nhiệt độ không khí;
- Điều kiện quản lý chất thải.
Các yếu tố trên ảnh hưởng rất nhiều đến đặc tính nước rỉ rác,
đặc biệt là thời gian vận hành bãi chôn lấp, yếu tố này sẽ quyết
định được tính chất nước rỉ rác chẳng hạn như nước rỉ rác cũ
hay mới, sự tích lũy các chất hữu cơ khó/không có khả năng
phân hủy sinh học nhiều hay ít, hợp chất chứa nitơ sẽ thay đổi
cấu trúc. Thành phần đặc trưng của nước rỉ rác ở một số nước
trên thế giới được trình bày cụ thể trong Bảng 1.1 và Bảng 1.2.
Bảng 1.1 Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia trên
thế giới
9 | P a g e
Thành

Phần
Đơn Vị
Colombia(ii) Canada(ii) Đức
(iv)
Pereira (5
năm vận
hành)
Clover Bar
(Vận hành từ
năm 1975)
BCL
CTR đô
thị
pH - 7.2 – 8.3 8.3 -
COD mgO
2
/l 4350 – 65000 1090 2500
BOD mgO
2
/l 1560 – 48000 39 230
NH
4
mg/L 200 – 3800 455 1100
TKN mg/L - - 920
Chất rắn
tổng cộng
mg/L 7990 – 89100 - -
Chất rắn lơ
lửng
mg/L 190 – 27800 - -

Tổng chất
rắn hoà tan
mg /L 7800 – 61300 - -
Tổng
phosphate
(PO
4
)
mg/L 2 – 35 - -
Độ kiềm
tổng
mgCaCO
3
/L 3050 – 8540 4030 -
Ca mg/L - - 200
Mg mg/L - - 150
Na mg/L - - 1150
Nguồn: (i): Lee &
Jone, 1993
10 | P a g e
(ii): Diego
Paredes, 2003
(iii): F. Wang
et al., 2004
(iv): KRUSE,
1994
Bảng 1.2 Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia Châu Á
Thành
Phần
Đơn Vị

Thái
Lan
Hàn Quốc
BCL
pathumthani
Sukdowop
NRR 1
Sukdowop
NRR 12
11 | P a g e
năm năm
pH - 7.8 – 8.7 5.8 8.2
Độ dẫn
điện
µS/cm 19400 –
23900
COD mgO
2
/L 4119 – 4480 12500 2000
BOD
5
mgO
2
/L 750 – 850 7000 500
SS mg/L 141 – 410 400 20
IS mg/L 10588 –
14373
- -
N-NH
3

mg/L 1764 – 2128 200 1800
N-Org mg/L 300 – 600 - -
Phospho
tổng
mg/L 25 – 34 - -
Cl
-
mg/L 3200 – 3700 4500 4500
Zn mg/L 0.873 –
1.267
- -
Cd mg/L - - -
Pd mg/L 0.09 – 0.330 - -
Cu mg/L 0.1 – 0.157 - -
Cr mg/L 0.495 –
0.657
- -
Độ kiềm mgCaCO
3
/L - 2000 10000
VFA mg/L 56 – 2518 - -
( Nguồn: Kwanrutai
Nakwan, 2002)
Tuy đặc điểm và công nghệ vận hành bãi chôn lấp khác
nhau ở mỗi khu vực nhưng nước rỉ rác nhìn chung đều có tính
chất giống nhau là có nồng độ COD, BOD
5
cao (có thể lên đến
12 | P a g e
hàng chục ngàn mgO

2
/L) đối với nước rỉ rác mới. Từ các số liệu
thống kê trên cho thấy, trong khi giá trị pH của nước rỉ rác tăng
theo thời gian, thì hầu hết nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
rỉ rác lại giảm dần, ngoại trừ NH
3
trung bình khoảng 1800mg/L.
Nồng độ các kim loại hầu như rất thấp, ngoại trừ sắt.
Khả năng phân hủy sinh học của nước rỉ rác thay đổi theo
thời gian, dễ phân hủy trong giai đoạn đầu vận hành BCL và
khó phân hủy khi BCL đi vào giai đoạn hoạt động ổn định. Sự
thay đổi này có thể được biểu thị qua tỷ lệ BOD
5
/COD, trong
thời gian đầu tỷ lệ này có thể lên đến 80%, với tỷ lệ BOD
5
/COD
lớn hơn 0.4 chứng tỏ các chất hữu cơ trong nước rỉ rác có khả
năng phân hủy sinh học, còn đối với các bãi chôn lấp cũ tỷ lệ
này thường rất thấp nằm trong khoảng 0.05 – 0.2; tỷ lệ thấp như
vậy do nước rỉ rác cũ chứa các hợp chất lignin, axít humic và
axít fulvic là những chất khó phân hủy sinh học.
1.1.2 Thành phần nước rỉ rác Việt Nam
Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh có 2 BCL chất thải rắn
sinh hoạt hợp vệ sinh đang hoạt động là BCL Đa Phước và
Phước Hiệp. Mặc dù các BCL đều có thiết kế hệ thống xử lý
13 | P a g e
nước rỉ rác nhưng công suất của các hệ thống này hầu như
không xử lý hết lượng nước rỉ rác phát sinh ra hằng ngày tại
BCL, do đó phần lớn các hồ chứa nước rỉ rác ở các BCL hiện

nay đều trong tình trạng đầy ứ và việc tiếp nhận nước rỉ rác
thêm nữa là điều rất khó khăn. Thậm chí còn có trường hợp phải
sử dụng xe bồn để chở nước rỉ rác sang nơi khác xử lý hoặc có
nơi phải xây dựng thêm hồ chứa để giải quyết một cách tạm thời
tình trạng ứ đọng nước rỉ rác. Ngoài ra, việc vận hành BCL chưa
đúng với thiết kế, hoạt động quá tải của BCL, và các sự cố xảy
ra trong quá trình vận hành (trượt đất, hệ thống ống thu nước rỉ
rác bị nghẹt, …) còn khiến cho thành phần nước rỉ rác thay đổi
rất lớn gây ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả xử lý nước rỉ rác.
Nước rỉ rác phát sinh từ hoạt động của BCL là một trong
những nguồn gây ô nhiễm lớn nhất đến môi trường. Nó bốc mùi
hôi nặng nề lan tỏa nhiều kilomet, nước rỉ rác có thể ngấm
xuyên qua mặt đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và dễ dàng
gây ô nhiễm nguồn nước mặt vì nồng độ các chất ô nhiễm có
trong đó rất cao và lưu lượng đáng kể. Cũng như nhiều loại
nước thải khác, thành phần (pH, độ kiềm, COD, BOD, NH
3
,
14 | P a g e
SO
4
, ) và tính chất (khả năng phân hủy sinh học hiếu khí, kị
khí, ) của nước rỉ rác phát sinh từ các bãi chôn lấp là một trong
những thông số quan trọng dùng để xác định công nghệ xử lý,
tính toán thiết kế các công trình đơn vị, lựa chọn thiết bị, xác
định liều lượng hoá chất tối ưu và xây dựng qui trình vận hành
thích hợp. Thành phần nước rỉ rác của một số BCL tại thành phố
Hồ Chí Minh được trình bày trong Bảng 1.3
Bảng 1.3 Thành phần nước rỉ rác của một số BCL tại Thành phố
Hồ Chí Minh

CHỈ
TIÊU ĐƠN
VỊ
Gò Cát Phước Hiệp Đông Thạnh
15 | P a g e
Thời
gian
lấy
mẫu
NRR
mới
2,3,4/2
002
NRR

8/200
6
NRR
mới
1,4/20
03
NRR

4/03 –
8/06
NRR
mới
2,4/20
02
NRR


8,11/2
003
pH - 4.8 –
6.2
7.5 –
8.0
5.6 –
6.5
7.3 –
8.3
6.0 –
7.5
8.0 –
8.2
TDS mg/L 7300 –
12200
9800

16100
18260

20700
6500

8470
10950

15800
9100 –

11100
Độ
cứng
tổng
mgCa
CO
3
/L
5833 –
9667
590 5733 –
8100
- 1533 –
8400
1520 –
1860
Ca
2+
mg/L 1670 –
2740
40 –
165
2031 –
2191
110 –
6570
1122 –
11840
100 –
190

SS mg/L 1760 –
4310
90 –
4000
790 –
6700
- 1280 –
3270
169 –
240
VSS mg/L 1120 –
3190
- - - - -
COD mgO
2
/
L
39614 –
59750
2950

7000
24000

57300
1510

4520
38533


65333
916 –
1702
BOD mgO
2
/
L
30000 –
48000
1010

18000

240 –
2.120
33570

235 –
735
16 | P a g e
1430 48500 56250
VFA mg/L 21878 –
25182
- 16777 - - -
N-NH
3
mg/L 297 –
790
1360


1720
760 –
1550
1590

2190
1245 –
1765
520 -
785
N-hữu

mg/L 336 –
678
- 252 –
400
110 –
159
202 –
319
-
SO
4
mg/L 1600 –
2340
- 2300 –
2560
- - 30 –
45
Humic mg/L - 297 –

359
250 –
350
767 –
1150
- 275 –
375
Lignin mg/L - 52 –
86
- 74.7 - 36.2 –
52.6
Dầu
Khoán
g
mg/L - - - - - 10 –
16.5
H
2
S mg/L 106 - 4.0 - - -
Phenol mg/L - - - - - 0.32 –
0.60
Phosph
o tổng
mg/L 55 – 90 14 –
55
5 – 30 7 – 20 14 –
42
11 - 18
Tetrac
hloreth

mg/L - - KPH KPH KPH KPH
17 | P a g e
ylen
Trichlo
rethyle
n
mg/L - KPH KPH KPH KPH KPH
Mg
2+
mg/L 404 –
687
119 - - 259 –
265
373
Fe tổng mg/L 204 –
208
13.0 - - - 64 –
120
Al mg/L 0.04 –
0.50
- - - 0.23 –
0.26
-
Zn mg/L 93.0 –
202.1
KPH 0.25 - - 0.3 –
0.48
Cr
Tổng
mg/L 0.04 –

0.05
KPH KPH - KPH 0 –
0.05
Cu mg/L 3.50 -
4.00
0.22 0.25 - 0.85 –
3.00
0.1 –
0.14
Pb mg/L 0.32 –
1.90
0.076 0.258 - 14 –
21
0.006
– 0.05
Cd mg/L 0.02
-0.10
KPH 0.008 - 0 –
0.03
0.002

0.008
Mn mg/L 14.50 -
32.17
0.204 33.75 - 4.22 –
11.33
0.66 –
0.73
Ni mg/L 2.21 – 0.458 0.762 - 0.63 – 0.65
18 | P a g e

8.02 184 -0.1
Hg mg/L - - 0.01 - - 0.01 –
0.04
As mg/L - - - - - 0.010

0.022
Sn mg/L - - KPH - - 2.2 –
2.5
(Nguồn:
CENTENMA,
2002)
Số liệu phân tích thành phần nước rỉ rác cho thấy nước rỉ
rác mới tại 3 BCL đều có tính chất giống nhau là có nồng độ
COD cao có thể lên đến trên 50000 mO
2
/L, tỉ lệ BOD
5
/COD cao
trong khoảng 0.5 – 0.9; nồng độ NH
3
không cao và giá trị pH
thấp. Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn vận hành nồng độ
COD, BOD giảm rất đáng kể, tỉ lệ BOD
5
/COD thấp, nồng độ
NH
4
+
tăng lên đáng kể và giá trị pH tăng.
Kết quả phân tích cũng cho thấy sự khác biệt giữa thành

phần nước rỉ rác tại hai BCL Đa Phước và Phước Hiệp, sau hơn
19 | P a g e
5 năm vận hành BCL Đa Phước nồng độ COD trong nước rỉ rác
vẫn còn khá cao, trung bình dao động trong khoảng 20000 –
25000mgO
2
/L, tỉ lệ BOD
5
/COD dao động trong khoảng 0.45 –
0.50; với nồng độ NH
3
cao nhất lên đến > 2000mg/l, giá trị pH
lớn hơn 7.3. Trong khi đó BCL Phước Hiệp hoàn toàn khác biệt,
chỉ sau gần một năm vận hành nồng độ COD giảm còn rất thấp
trung bình dao động trong khoảng 2000 – 3000 mgO
2
/L, cao
nhất đạt đến 6000 mgO
2
/L, tỉ lệ BOD
5
/COD thấp dao động trong
khoảng 0.15 – 0.30, nồng độ NH
3
tăng lên trên 1000mg/L theo
thời gian vận hành và giá trị pH lớn 8.0. Giải thích sự khác biệt
số liệu giữa hai BCL là do qui trình vận hành của mỗi BCL và
hệ thống thu gom nước rỉ rác ở BCL Phước Hiệp và BCL Đa
Phước cũng khác nhau nên dẫn đến thành phần các chất ô nhiễm
trong nước rỉ rác ở 2 BCL cũng khác nhau.

Nhìn chung thành phần nước rỉ rác mới của BCL ở Việt
Nam cũng tương tự như trên thế giới, hàm lượng chất hữu cơ
cao trong giai đoạn đầu (COD: 45000 mgO
2
/L, BOD: 30000
mgO
2
/L) và giảm dần theo thời gian vận hành của BCL, các hợp
chất hữu cơ khó/không có khả năng phân hủy sinh học tích lũy
20 | P a g e
và tăng dần theo thời gian vận hành. Khi thời gian vận hành
BCL càng lâu hàm lượng amonium càng cao. Giá trị pH của
nước rỉ rác cũ cao hơn hơn nước rỉ rác mới.
1.1.3 Tính chất nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp
BCL Phước Hiệp bao gồm 4 ô chôn lấp và rác được chôn
lấp theo phương pháp cuốn chiếu. Mỗi ô chôn lấp có một hố thu
nước rỉ rác và từ đây nước rỉ rác được bơm vào các hồ chứa
nước rỉ rác trước khi được xử lý. Để theo dõi sự thay đổi thành
phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp mẫu nước rỉ rác được lấy
tại ô chôn lấp số 2 trong những khoảng thời gian xác định trong
suốt quá trình vận hành của BCL.
Thời điểm bắt đầu vận hành BCL Phước Hiệp từ tháng 1
năm 2003. Sau 4 tháng vận hành BCL, nồng độ COD trong
nước rỉ rác từ trên 50000mgO
2
/l bắt đầu giảm xuống còn 10654
mgO
2
/L, theo số liệu ghi nhận từ nhiều năm thì nồng độ COD
của nước rỉ rác từ tháng 8 đến tháng 1 của năm 2004 dao động

từ 1346 – 2408 mgO
2
/l. Trong thời gian từ tháng 04 năm 2006
đến tháng 08 năm 2006 có một số điểm có nồng độ COD vượt
quá 5000mgO
2
/L, giá trị này xuất hiện phụ thuộc vào chu kỳ đổ
21 | P a g e
rác của BCL, cụ thể như khi rác được đổ trên ô chôn rác số 2 thì
nước rỉ rác phát sinh trong thời gian này của ô số 2 có nồng độ
COD tăng lên từ 4000 đến 5000mg O
2
/L, và khi rác được đổ
sang các ô chôn rác khác thì nồng độ COD của nước rỉ rác trong
ô số 2 lại giảm xuống trung bình khoảng 2000 mgO
2
/L. Bên
cạnh đó sự thay đổi thành phần nước rỉ rác theo mùa cũng được
khảo sát, thành phần nước rỉ rác biến thiên theo mùa được trình
bày trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4 Thành phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp
biến thiên theo mùa (mẫu lấy tại hố thu ô số 2, mẫu lấy từ tháng
12/2008 đến tháng 12/2009)
STT Chỉ tiêu Đơn vị Mùa mưa
(tháng 6 đến
tháng 11)
Mùa nắng
(tháng 12
đến tháng 5)
1 pH - 7.9 – 8.08 7.9 – 8.19

2 TDS g/l 8.00 – 9.24 12.1 – 14.5
3 COD mgO
2
/L 5105 – 31950 6621 –
59750
4 BOD
5
mgO
2
/L 3340 – 25120 5150 –
48000
22 | P a g e
5 N-NH
3
mg/L 2189 – 2520 2058 – 2660
6 Phospho
tổng
mg/L 17 – 25 31 – 37
(Nguồn: Công ty Môi trường đô thị
TP. Hồ Chí Minh)
Kết quả trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm vào mùa
mưa và mùa nắng không khác nhau nhiều vì trong quy trình vận
hành BCL thì sau khi qua cầu cân, rác sẽ được đổ tại sàn trung
chuyển, công trường sẽ điều tiết và vận chuyển rác vào ô chôn
rác đã được lót đáy bằng tấm nhựa HDPE. Tại các ô chôn lấp,
rác sẽ được san phẳng bằng xe ủi và được đầm nén kỹ. Khi
chiều dày lớp rác đạt đến chiều cao 2.2m thì sẽ phủ lớp đất lên
trên bề mặt rác, cuối cùng là phủ một lớp nhựa PE để hạn chế
mùi hôi và tránh nước mưa xâm nhập vào. Vì vậy mà thành
phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp giữa mùa mưa và mùa

nắng tại thời điểm lấy mẫu không khác nhau nhiều.
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC
1.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
23 | P a g e
Các công trình xử lý cơ học được áp dụng rộng rãi là:
song/ lưới chắn rác, thiết bị nghiền rác, bể điều hoà, khuấy trộn,
bể lắng, bể tuyển nổi. Mỗi công trình được áp dụng đối với từng
nhiệm vụ cụ thể.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ sử dụng và quản lý
+ Rẻ, các thiết bị dễ kiếm
+ Hiệu quả xử lý sơ bộ nước thải tốt
- Nhược điểm:
+ Chỉ hiệu quả đối với các chất không tan
+ Không tạo được kết tủa đối với các chất lơ lửng.
1.2.2 Phương pháp xử lý hóa – lý
Phương pháp này dùng để tách các chất hữu cơ, các tạp
chất bằng cách cho hóa chất vào nước thải để xử lý. Các quá
trình hóa lý diễn ra giữa các chất bẩn với hóa chất cho thêm vào.
Các công trình xử lý hóa – lý thường được sử dụng là: hấp phụ,
keo tụ, tuyển nổi, trao đổi ion, tách bằng màng.
- Ưu điểm:
+ Tạo được kết tủa với các chất lơ lửng
+ Loại bỏ được các tạp chất nhẹ hơn nước.
24 | P a g e
+ Đơn giản, dễ sử dụng.
- Nhược điểm:
+ Chí phí hóa chất cao (đối với một số trường hợp).
+ Không hiệu quả với các chất hòa tan.
1.2.3 Phương pháp xử lý sinh học

Nguyên lý của phương pháp này là dựa vào hoạt động
sống của các loài vi sinh vật sử dụng các chất có trong nước thải
như Photpho, nitơ và các nguyên tố vi lượng làm nguồn dinh
dưỡng để phân huỷ các phân tử của các chất hữu cơ có mạch
cabon dài thành các phân tử đơn giản hơn và sản phẩm cuối
cùng là CO
2
và H
2
O (hiếu khí); CH
4
và CO
2
(kị khí). Qúa trình
xử lý sinh học có thể được thực hiện trong 2 điều kiện hiếu khí
hoặc kị khí.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả cao, ổn định về tính sinh học
+ Nguồn nguyên liệu dễ kiếm, hầu như là có sẵn
trong tự nhiên
+ Thân thiện với môi trường
+ Chi phí xử lý thấp
+ Ít tốn điện năng và hoá chất
+ Thường không gây ra chất ô nhiễm thứ cấp
25 | P a g e
- Nhược điểm:
+ Thời gian xử lý lâu và phải hoạt động liên tục,chịu
ảnh hưởng bởi nhiệt độ, ánh sáng, pH, DO, hàm lượng các
chất dinh dưỡng, các chất độc hại khác.
+ Chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết, do đó

việc vận hành và quản lý khó, hầu như chỉ sử dụng ở giai
đoạn xử lý bậc 2, 3
+ Hiệu quả xử lý không cao khi trong nước thải chứa
nhiều thành phần khác nhau.
+ Hạn chế khi thành phần nước đầu vào biến động
trong một dải rộng.
+ Yêu cầu diện tích khá lớn để xây dựng các công
trình
+ Phương pháp này hạn chế đối với nước thải có độc
tính với VSV.
1.2.4 Phương pháp xử lý hoá học
Phương pháp hoá học sử dụng các phản ứng hoá học để xử
lý nước thải. Các công trình xử lý hoá học thường kết hợp với

×