Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn môt thành viên Smardoor 168

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 58 trang )

1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Khái quát về doanh nghiệp
Có thể nói doanh nghiệp và nền kinh tế có mối quan hệ phụ thuộc, gắn kết và
ảnh hưởng đến nhau. Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế nên hoạt động của
chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo định nghĩa trong Luật doanh nghiệp Việt Nam, ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
Trên thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với
nhiều tên gọi khác nhau.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các loại hình sau: Doanh nghiệp Nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên
doanh, Doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
Kinh doanh cá thể
Kinh doanh cá thể là loại hinh kinh doanh đơn giản ít chịu sự quản lý của nhà
nước do đó ở nước ta loại hình kinh doanh này tương đối phổ biến. Điểm khác biệt
nhất của loại kinh doanh này so với các loại kinh doanh khác là lợi nhuận thu được bị
tính thuế thu nhập cá nhân chứ không phải là thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn nữa
giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp không có sự tách biệt, chủ doanh
nghiệp có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ.
Kinh doanh góp vốn


Các chi phí ban đầu của loại hình kinh doanh góp vốn tương đối. Các thành
viên chính thức phải có trách nhiệm, nghĩa vụ cùng với các khoản nợ cũng như trách
nhiệm và quyền lợi đối với phần vốn góp tương ứng. Doanh nghiệp phá sản khi một
trong các thành viên chính thức ‘’chết’’ hay rút vốn. Do đó khả năng về huy động vốn
tương đối bị hạn chế và các khoản thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ được thụ
hưởng theo tỉ lệ vốn góp giữa các thành viên và thỏa thuận của các thành viên lúc mới
thành lập doanh nghiệp. Các khoản thu được này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thang Long University Library
2

Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích chủ
yếu: các cổ đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Các cổ đông là
những người bỏ vốn vào đầu tư vào doanh nghiệp. Hội đồng quản trị là những cổ đông
thông qua buổi họp đại hội cổ đông hằng năm sẽ được bầu vào giữ các vị trí trong hội
đồng. Thường thì chủ tịch hội đồng quản trị sẽ là người có số vốn góp lớn nhất. Các
nhà quản lý thì lại khác, họ có thể là cổ đông cũng có thể không; họ được tuyển vào
công ty với mục đích mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông. Các phương hướng
chính sách hoạt động của công ty trong năm sắp tới sẽ được thông báo tại đại hội cổ
đông hàng năm cho các cổ đông trong công ty và các nhà đầu tư bên ngoài được biết.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp cần giải quyết một số vấn đề mấu chốt
như sau:
- Phân tích các thông tin thị trường để trả lời cho câu hỏi đầu tư vào đâu và đầu tư bao
nhiêu để phủ hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đạt
được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cách quản lý vốn và tài sản để đạt được hiệu quả cao nhất
- Cách thức huy động vốn, thời gian huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu với chi phí huy động
thấp nhất.
- Đảm bảo trạng thái cân bằng về tài chính bằng cách kiểm tra, đánh giá các hoạt động

tài chính.
- Đưa ra các quyết định tài chính tối ưu dựa trên cơ sở quản lý các hoạt động tài chính
ngắn hạn và dài hạn.
Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp từ đó đưa ra
các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận một cách chuẩn xác. Do vậy
phân tích tài chính doanh nghiệp có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh
nghiệp, hiểu rõ về điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp cũng như những
thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ đem lại
cái nhìn rõ ràng các vấn đề của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm:
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ phân phối lợi nhuận …
3

- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để dánh giá hoat động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thức hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, năng thanh toán và rủi ro tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp…
- Cung cấp thông tin cơ sở cho các dự đoán tài chính,
- Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trong của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người bỏ tiền ra hoặc giao vốn của mình cho doanh
nghiệp sử dụng, quản lý nhằm thu về lợi ích kinh tế. Chính vì vậy nhà đầu tư rất quan

tâm tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lơi tức
cũng như giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Do vậy việc phân tích tài chính giúp họ
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp từ đó quyết định có nên đầu tư vào
doanh nghiệp đó hay không?
Đối với các chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại
được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử
dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Với các chủ nợ thì khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của họ. Do vậy việc phân tích
tài chính đối với các chủ nợ chính là việc xác định doanh nghiệp đi vay có khả năng
hoàn trả nợ hay không?
Đối với người lao động
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao
động cũng có nhu cầu thông tin cơ bản giống như họ vì điều này ảnh hưởng trực tiếp
thu nhập, công việc và tương lai của người lao động. Ngoải ra ở một số doanh nghiệp,
người lao động có thể tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định, do vậy họ
cũng là những người chủ của doanh nghiệp, có quyền và lợi ích gắn liền với doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng
Thang Long University Library
4

1.2 Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Trình tự phân tích

- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lư giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá tŕnh dự đoán tài
chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lư khác, những thông tin về số lượng và giá
trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lư thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá tŕnh xử lư thông tin đă thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lư thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đă đặt ra : Xử lư thông tin là quá tŕnh xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đă đạt được phục vụ cho quá tŕnh dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định
Dự đoán và đưa ra quyết định tài chính là bước cuối cùng sau khi chúng ta có
những tiền đề cơ bản và quan trọng từ việc thu thập và xử lư thông tin. Có thể nói mục
tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp.
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần thu thập cũng như sử
dụng mọi nguồn thông tin có thể từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
đến từ bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy nguồn thông tin là vô cùng cần thiết và quan
trọng giúp các nhà phân tích có được những dự đoán và nhận xét chuẩn xác.
Thông tin đến từ bên ngoài doanh nghiệp thường là những thông tin chung
nhưng có vai trò cũng vô cùng quan trọng. Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điển hình như sự suy

thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp, hoặc sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu
thụ sản phẩm đầu ra cũng có tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5

Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan
mật thiết với doanh nghiệp. Ngoải ra những thông tin trong phạm vi ngành kinh tế hay
nói cách khác là đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh cũng vô cùng quan trọng vì nó liên quan tới tính
chất của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất và nhịp độ phát
triển của các chu kỳ kinh tế.
Tuy nhiên, ngoài các thông tin đến từ bên ngoài doanh nghiệp, các nhà phân
tích có thể sử dụng các thông tin kế toán nội bộ của doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế
toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp
so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát
triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để t́m ra các giải pháp hợp lí và
tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ biến
động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ư một số vấn đề sau đây:
- Tiêu chuẩn so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp
với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo
tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
 Điều kiện so sánh;

 Thống nhất về nội dung phản ánh
 Thống nhất về phương pháp phân tích
 Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường)
 Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ
tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
- Các dạng so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui
mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
Thang Long University Library
6

+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các
nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình,
yếu kém).
Khi phân tích th́ có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích
theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể
nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ tiêu
nào đó, là cơ sở để đánh giá được t́nh h́nh tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán chỉ
tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử

dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính
được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đã có sẵn
hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của
mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa
7

ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
1.2.3.3 Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết

quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên hoàn thiện công tác
phân tích tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương
trình cơ bản sau:
Phương tŕnh thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA)
với doanh lợi doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA =


Doanh thu thuần
x


Tổng tài sản

Thông qua phương tŕnh này th́ nhà quản lư sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và b́nh quân một đồng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương tŕnh này th́ sẽ giúp cho
nhà quản lư có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được
hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Phương tŕnh thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo
phương tŕnh sau:
LNST DT thuần Tổng TS
ROE

=



DT thuần

x


Tổng TS

x


Vốn CSH

Thông qua phương tŕnh trên th́ các nhà quản lư sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu
ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này th́
phải có cách để quản lư chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản, muốn
làm được điều này th́ doanh nghiệp phải t́m cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lư.
Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng
vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản.


Thang Long University Library
8

1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu chung
bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu th́
ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, xác định được

mức độ tự chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nếu vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm th́ cho thấy mức độ tự
tài trợ cao, mức độ phụ thuộc về vặt tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông qua
xem xét khái quát phần tài sản của doanh nghiệp ta sẽ biết được sự biến động quy mô
tổng tài sản qua các năm, mức độ hoạt động của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn của
doanh nghiệp như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn như
thế nào th́ nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và t́nh h́nh tài chính của doanh
nghiệp. Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn th́ chúng ta c̣n phân
tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nh́n khái quát
hơn về t́nh h́nh tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh th́ chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của doanh
nghiệp, khả năng quản lư các mặt của doanh nghiệp. Để có được điều này th́ ta phải so
sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số
chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các
năm.
1.2.4.2 Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
9


Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều
thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân
bổ tài sản có hợp lý hay không, ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn
vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá
được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng
thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ
hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình
hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy
được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối
của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn,
tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn
chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự
biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản

nợi ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, nghĩa là có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Ngoài ra, tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công
Thang Long University Library
10

ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt
kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Hệ số thanh
toán nhanh
=

Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì

hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho. Hệ số này ≥ 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải
các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì
càng được đánh giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán
tức thời
=

Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này là một tỷ số tài chính nhằm đo lường khả năng huy động tài sản lưu
động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp này.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
11

1.2.4.4 Phân tích khả năng quản lý nợ
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong

cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên tài sản =

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này cũng hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực
tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này cũng sẽ có sự biến động theo thời gian. Nếu
biến động tăng, tức khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn song nếu tăng quá cao,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nợ vay thì khoản tiết kiệm từ thuế và chi phí
lãi vay sẽ lớn, đồng thời khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro tiềm ẩn.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Hệ số này là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của
doanh nghiệp. Ngoài ra hệ số này còn cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay
và vốn chủ sở hữu. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức

huy động vốn bằng vay nợ. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa
biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích đến từ lá chắn thuế với các khoản
nợ vay.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài
Thang Long University Library
12

sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản
của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ
số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì
khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Theo thời gian, hệ số này biến đổi càng gần đến 1 chứng tỏ kết cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp tương đối cân bằng và đây là biểu hiện tốt của tài chính doanh nghiệp.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem
xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
1.2.4.5 Phân tích khả năng quản lý tài sản
Phân tích khả năng luân chuyển tiền
Vòng quay tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp, nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Doanh thu thuần
Vòng quay tiề
n =

Tiền và các khoản tương đương tiền


Vòng quay của tiền càng cao chứng tỏ trong doanh nghiệp có sự lưu thông tiền
tốt, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Ngoài ra, nếu vòng quay tiền tăng theo thời
gian thì đây là dấu hiệu doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả hơn tuy nhiên cần
kết hợp với một số chỉ tiêu khác để kết luận.
Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá, Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày
quay được 1 vòng của hàng tồn kho.
13
a. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng
tồn kho
=

Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng
cần lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không
phải cứ hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn
kho quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị

trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không
đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức
vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
365
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=

Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng
hóa trong bao nhiêu lâu từ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra
trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu
thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
a. Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản
phải thu
=

Khoản phải thu
Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chắc chắn việc bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ
gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để đảm bảo khả năng thanh
toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số này các doanh nghiệp thường
duy trì ở mức cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao

luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất.
Thang Long University Library
14
b. Kỳ thu tiền bình quân
365
Kỳ thu tiền
bình quân
=

Số vòng quay các khoản phải thu
Hệ số kỳ thu tiền bình quân được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh
nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp cao và ngược lại.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a. Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử
dụng TSDH
=
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời
của TSDH

=
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
a. Hiệu suất sử dụng TSNH (số vòng quay của TSNH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=

Tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 100 đồng TSNH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu
thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền
15
mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu
thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều.
b. Thời gian 1 vòng quay TSNH
TSNH x 365 ngày
Thời gian 1 vòng
quay TSNH
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.4.6 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản
lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng
tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Ngược lại nếu
tỷ số này nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng
phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả quản
lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp cũng được phản ánh qua chỉ
tiêu này. Hơn nữa, chỉ số này còn phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong

so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
Thang Long University Library
16
ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn CSH
Tỷ số này là chỉ số đo lường mức lợi nhuận đạt được trên đồng vốn góp của các
cổ đông, tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó ta có thể thấy chỉ số ROE phản ánh một
cách chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ vốn cổ đông đóng góp, mà số vốn này,
ngoài vốn của cổ đông dưới dạng cổ phần, còn bao gồm cả lợi nhuận dành cho các quỹ
phát triển kinh doanh,chênh lệch phát hành…. Với trị giá biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính
Thông tin là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới chất
lượng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vì thông tin có chính xác thì
những phân tích, dự báo, đánh giá mới có cơ sở và ngược lại.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhà phân tích

có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định và
dự báo được tương lai.
1.3.1.2 Trình độ của nhà phân tích
Không chỉ có chất lượng thông tin mà trình độ của nhà phân tích cũng là nhân
tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính. Ngay cả khi có được có thông tin cần
thiết, phù hợp và chính xác nhưng nhà phân tích không có kỹ năng xử lý thông tin và
hiểu biết về ý nghĩa các chỉ tiêu tài chính thì cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng phân
tích tài chính. Từ các thông tin thu thập được, nhà phân tích tiến hành tính toán các chỉ
tiêu, lập bảng biểu, biểu đồ và nhiệm vụ của nhà phân tích là gắn kết, tạo lập các mối
17
quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp để giải
thích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định được những điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của chúng.
1.3.1.3 Nhận thức về tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả phân tích tài chính. Nếu nhận thức được tầm
quan trọng và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp sẽ có sự đầu tư thích đáng và quan tâm đúng mức tới công tác này. Từ đó hiệu
quả phân tích mới có thể được nâng cao.

1.3.1.4 Phương pháp phân tích tài chính
Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích tài chính
doanh nghiệp thì lựa chọn phương pháp phân tích cũng là một nhân tố vô cùng quan
trọng ảnh hưởng tới công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay
3 phương pháp thường được sử dụng chủ yếu trong phân tích tài chính doanh nghiệp
là: phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh và phương pháp Dupont, tuy nhiên việc
vận dụng các phương pháp của nhiều doanh nghiệp vào việc phân tích cũng chưa được
đầy đủ do vậy kết quả đạt được trong phân tích tài chính doanh nghiệp chưa được như
mong đợi. Mặt khác, nếu những nhà phân tích áp dụng cũng như kết hợp thêm những
phương pháp mới sẽ mang lại những hiệu quả cao hơn và chuẩn xác hơn trong việc

phân tích tài chính.
1.3.1.5 Nội dung phân tích tài chính
Mỗi nội dung trong phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn toàn diện và
khách quan hơn trước tình hình tài chính của doanh nghiệp với nhiều góc độ khác
nhau. Nếu như việc phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản cho ta biết việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không thì việc phân tích những biến
động của nguồn vốn cho ta biết được nguồn vốn được huy động từ đâu và số vốn đó sẽ
được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư cho loại tài sản nào? Tóm lại, nội dung phân tích
càng đa dạng, đầy đủ, chuẩn xác thì những dự đoán và quyết định của doanh nghiệp
càng chính xác hơn. Vì vậy, cán bộ phân tích cần thực hiên một cách đầy đủ và chính
xác các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó xác định những chỉ tiêu cần
phân tích phù hợp với doanh nghiệp.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường pháp lý
Mội trường pháp lý đóng một vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của
Thang Long University Library
18
doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ theo đúng pháp
luật và thực tế cho thấy môi trường pháp lý hay sự thay đổi trong chính sách phát triển
kinh tế có ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy
doanh nghiệp cần phân tích, đánh giá và dự báo được trước những sự thay đổi và ảnh
hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp, kế
hoạch nhằm đương đầu và giải quyết trước những thay đổi đó.
1.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Sự phát triển của doanh nghiệp luôn được đặt trong mối quan hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh. Do vậy, muốn phân tích tài chính đạt hiệu quả cao,
nhà phân tích cần có sự so sánh với các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành để phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, tránh đánh giá chủ quan. Nếu thông
tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác có thể dẫn tới những

tác dụng ngược lại. Do vậy, trách nhiệm của các cơ quan thông kê cũng như các doanh
nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng có ảnh hưởng không hề nhỏ.


















19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TạI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168
2.1 Khái quát về công ty
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168
- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168
- Trụ sở chính: Số 168 – phường Ngô Th́ Nhậm – quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
- Loại h́nh doanh nghiệp: công ty TNHH
- Điện thoại: 0439748965

- Fax: 0439748961
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0105171210 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký lần đầu ngày 08/03/2007
- Vốn điều lệ của công ty: 8.000.000.000 VNĐ (Tám tỷ Việt Nam đồng chẵn).
- Quá tŕnh h́nh thành và phát triển:
 Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 là nhà sản xuất, phân phối cửa
nhôm, tường kính, cửa nhựa, cửa cuốn mang nhăn hiệu G.smart. Trong quá tŕnh
phát triển, công ty đă mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều chủng loại sản
phẩm đáp ứng thị trường vật liệu xây dựng tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Dựa trên kinh nghiệm lâu năm cùng uy tín thương hiệu, các sản phẩm của
Smartdoor đang ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng.
 Thiết kế của Smartdoor luôn dựa trên 3 tiêu chí chính là sang trọng, an toàn và
thuận tiện, đảm bảo mang tới sự tiện ích, vẻ đẹp thẩm mỹ phù hợp với mọi không
gian kiến trúc. Hoàn hảo về thiết kế và kiểu dáng trang nhă, Smartdoor là sự kết
hợp tuyệt vời giữa vẻ đẹp thanh lịch và tính thực tiễn của sản phẩm cao cấp.
 Là một thương hiệu cung cấp giải pháp bảo vệ toàn diện cho các công tŕnh nhà ở,
với thông điệp truyền tải ngắn gọn nhất đến với khách hàng – “Stylish living”,
Smartdoor cam kết mang lại cho khách hàng những sản phẩm có giá trị, chất lượng
vượt trội, với điểm nhấn là mang lại sự độc đáo, phong cách cho ngôi nhà của bạn
và cho cuộc sống.
 Smartdoor đảm bảo các tiêu chuẩn ở mức độ cao nhất đối với các công tŕnh xây
dựng dân cư, công nghiệp, và thương mại về hiệu quả năng lượng, thân thiện với
môi trường, độ tin cậy, tiện lợi và sáng tạo trong mỗi sản phẩm. Với những cải tiến
hàng đầu, Smartdoor luôn thiết lập những tiêu chuẩn mới cho kiến trúc hiện đại
hướng tới tương lai.
2.1.2 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
Thang Long University Library
20
Smartdoor 168
- Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 là nhà sản xuất, phân phối cửa nhôm,

tường kính, cửa nhựa, cửa cuốn mang nhăn hiệu G.smart. Trong quá tŕnh phát triển,
công ty đă mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng
thị trường vật liệu xây dựng tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
- Là một thương hiệu cung cấp giải pháp bảo vệ toàn diện cho các công tŕnh nhà ở,
với thông điệp truyền tải ngắn gọn nhất đến với khách hàng – “Stylish living”,
Smartdoor cam kết mang lại cho khách hàng những sản phẩm có giá trị, chất lượng
vượt trội, với điểm nhấn là mang lại sự độc đáo, phong cách cho ngôi nhà của bạn
và cho cuộc sống.
- Các ngành nghề kinh doanh của công ty trải rộng trên nhiều lĩnh vực:
+ Cửa sổ cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu cao cấp
 Cửa nhôm và hệ vách nhôm kính chất lượng ISO2000
 Hệ thống cửa gỗ thông pḥng và cửa đi chính
 Cửa nhôm gỗ cao cấp
 Các sản phẩm kính như: kính an toàn, kính cường lực, hộp kính, kính hoa văn.
Nhưng sản phẩm chủ yếu mang lại lợi nhuận cho công ty là các sản phẩm cửa sổ, cửa
đi bằng vật liệu cao cấp. Cửa sổ của công ty đảm bảo các tiêu chuẩn ở mức độ cao
nhất đối với các công trình xây dựng dân cư, công nghiệp, và thương mại về hiệu quả
năng lượng, thân thiện với môi trường, độ tin cậy, tiện lợi và sáng tạo trong mỗi sản
phẩm. Với những cải tiến hàng đầu, Smartdoor luôn thiết lập những tiêu chuẩn mới
cho kiến trúc hiện đại hướng tới tương lai
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168









Sơ đồ 0.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
21
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người điều hành cấp cao nhất
đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sắp xếp nhân sự các
phòng ban nghiệp vụ để thực hiện các mục tiêu nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho
công ty ngoài ra giám đốc cũng là người trực tiếp đi giao dịch các hợp đồng mua bán
hàng hoá của công ty.
- Pḥng tổ chức hành chính
+ Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản trị nhân sự và
các công tác hành chính của doanh nghiệp.
+ Hoạch định, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả. Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ
cho người lao động.
- Pḥng tài chính kế toán
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của toàn
doanh nghiệp:
+ Thực hiện và hướng dẫn các bộ phận của công ty thực hiện các công tác tài chính kế
toán theo đúng quy định của luật kế toán.
+ Lập kế hoạch tài chính và dự đoán thu chi tiền mặt theo kế hoạch tháng, quý, năm,
quản lý theo dõi tài sản của công ty.
+ Kiểm tra, đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp ngân sách và các nghĩa vụ đối với
nhà nước.
+ Cuối quý, năm tiến hành quyết toán kịp thời, chính xác, lập báo cáo tài chính theo
quy định của nhà nước.
+ Phòng phải có trách nhiệm trong việc bảo quản cũng như đảm bảo bí mật cho những
thông tin tài chính, chứng từ có liên quan.

- Pḥng kỹ thuật
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực: quản lý kĩ thuật thi công, quản lý
dự án đầu tư, đấu thầu các công trình xây dựng, quản lý sử dụng các thiết bị đo lường.
+ Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật để phục vụ hoạt động kinh
doanh, quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty.
+ Đảm báo quá trình vận hành, cung cấp dịch vụ cho khách hàng được thuận tiện, bảo
đảm an toàn, ổn định.
+ Bảo trì, sửa chữa các máy mọc, thiết bị trong công ty.
Thang Long University Library
22
- Pḥng kinh doanh
+ Tiến hành kinh doanh các sản phẩm của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc về kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối sản phẩm của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị trường, mở
rộng thị trường.
+ Cùng với giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa, quản lý nhân sự
trong phòng.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để giải quyết các công việc có liên quan tới
nghiệp vụ của phòng.
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168
2.2.1 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp thì có thể có rất nhiều các nguồn
thông tin có thể sử dụng được. Các thông tin đó có thể là từ trong nội bộ của doanh
nghiệp, ví dụ như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán hay báo cáo lưu chuyển tiền
tệ… hoặc cũng có thể là là các nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay,
công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 chỉ sử dụng 2 nguồn thông tin chính
trong phân tích tài chính. Đó là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh

Các báo cáo này trong công ty được phòng tài chính kế toán tổng hợp hàng năm
và đó chính là các căn cứ quan trọng trong công tác phân tích báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, một căn cứ có vai trò quan trọng không kém bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh mà công ty chưa sử dụng và quan tâm đúng mức, đó chính là báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Không những vậy công ty vẫn còn thiếu sử dụng các nguồn
thông tin bên ngoài trong phân tích tài chính: chỉ tiêu chung của ngành… vẫn chưa
được công ty sử dụng. Điều này gây khó khăn không nhỏ tới hoạt động phân tích tài
chính tại công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168.
2.2.2 Quy trình phân tích tài chính tại công ty
Tại công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168, hoạt động phân tích tài
chính trong công ty được ban giám đốc giao cho phòng tài chính kế toán thực hiện.
Hiện nay, trong công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách trong nhiệm vụ phân tích
tài chính trong doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chính trong
phân tích báo cáo tài chính. Thông thường, việc phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp sẽ được tiến hành trong tuần đầu tiên của tháng 2 sau khi các báo cáo kết quả
kinh doanh và bảng cân đối kế toán được phòng tài chính kế toán hoàn thiện và sử
dụng làm căn cứ trong quá trình phân tích. Các nội dung chủ yếu trong phân tích tài
23
chính trong công ty hiện nay là phân tích một số nội dung cơ bản phản ánh khái quát
cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán cũng như hiệu quả kinh
doanh trong công ty. Việc phân tích tài chính được ban giám đốc sử dụng như một căn
cứ để tiến hành đưa ra các quyết sách trong năm tài khóa sắp tới.
2.2.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đang áp dụng tại công ty
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng

2012 – 2013 2011 – 2012
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tuyệt đối

Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Doanh thu
bán hàng và
cung cấp DV
42.973.155.676 21.835.601.231 6.821.343.636 21.137.554.445 96,80 15.014.257.595

220,11
2. Giảm trừ
doanh thu
- - 0 0.00
3. Doanh
thu thuần
42.973.155.676 21.835.601.231 6.821.343.636
21.137.554.445 96,80 15.014.257.595

220,11
4. Giá vốn
hàng bán
38.057.340.340 17.807.812.892 5.803.414.318 20.249.527.448 113,71 12.004.398.574

206,85
5. Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp DV
4.915.815.336 4.027.788.339 1.017.929.318

888.026.997 22,05 3.009.859.021

295,68
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính
23.002.921 8.250.310 8.250.310 14.752.611 178,81 0 0.00
7. Chi phí tài
chính
- - 0 0.00
8. Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
4.046.578.799 2.132.845.554 732.845.239 1.913.733.245 89,73 1.400.000.315

191,04
9. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động KD
892.239.458 1.903.193.095 293.334.389
(1.010.953.637) (53,12) 1.609.858.706

548,81
10. Thu nhập
khác
888 - - 888 0.00 0 0.00
11. Chi phí
khác
8.046.131 134.560.123 0 (126.513.992) (94,02) 134.560.123 0.00
12. Lợi

nhuận khác
(8.045.243) (134.560.123) 0
126.514.880 (94,02) (134.560.123) 0.00
13. Lợi
nhuận
trước thuế
884.194.215 1.768.632.972 293.334.389
(884.438.757) (50,01) 1.475.298.583 502,94
Thang Long University Library
24
2012 – 2013 2011 – 2012
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
14. Thuế
TNDN
176.838.843 442.158.243 73.333.597 (265.319.400) (60,01) 368.824.646 502,94
15. Lợi
nhuận sau
thuế
707.355.372 1.326.474.729 220.000.792
(619.119.357) (46,67) 1.106.473.937 502,94

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng cho biết sự dịch chuyển
của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh và cho phép dự tính khả năng hoạt động

của Công ty trong tương lai.
Nhìn vào số liệu 3 năm gần đây, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
đang có những sự chuyển biến tích cực.
Biểu đồ 0.1. Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Trước tiên, ta xem xét sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong 3 năm vừa qua của Công ty qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1.
Đặc thù của loại hình kinh doanh của công ty là cung cấp và lắp đặt các thiết bị
cửa cuốn cho các công trình cũng như nhà dân dụng, điều này cho thấy kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào nền kinh nói chung và thị trường
bất động sản nói riêng. Doanh thu bán hàng của công ty liên tục tăng trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2013. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Công ty năm 2012 tăng 220,11% tương đương với 15.014.257.595 đồng so với năm
2011. Đây là mức biến động khá lớn có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ kết quả kinh
25
doanh của Công ty cũng như hiệu quả hoạt động của Công ty trong năm 2012. Sở dĩ có
sự tăng mạnh như vậy là xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Đầu năm 2011, Thủ tướng
đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế lạm phát bên cạnh đó
cùng với mục tiêu kiềm soát lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô ngân hàng nhà nước đã
ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN, chỉ thị này có ảnh hưởng lớn tới ngành bất động sản,
khi các ngành bất động sản phát triển dựa vào nguồn vốn vay là chủ yếu thì việc áp
dụng chỉ thị trên đã khiến cho việc vay vốn của các công ty bất động sản ngày càng trở
nên khó khăn hơn đặc biệt để có tiền đầu tư cho bất động sản các công ty phải chấp
nhận chi phí lãi rất cao để có thể huy động vốn, kéo theo giá bất động sản ngày càng
tăng cao. Sang năm 2012, tình hình lạm phát phần nào đã được kiềm chế, tuy nhiên
lượng hàng tồn kho của bất động sản vẫn đang ở mức cao trong khi sức mua suy giảm
kéo theo số lượng xây mới công trình bất động sản cũng như nhà ở thấp dần là nguyên
nhân chủ yếu khiến cho việc kinh doanh của công ty trở nên khó khăn và kéo theo

doanh thu của công ty giảm. Những nguyên nhân đã nêu đều là những yếu tố khách
quan tác động mạnh mẽ làm giảm doanh thu trong thị trường nhà ở cũng như chung cư
tầm trung của Công ty. Tuy nhiên, sự sụp giảm của doanh thu tại phân khúc thị trường
nhà ở không khiến doanh thu của công ty bị giảm đi bởi vi năm 2012 công ty đã ký
được hợp đồng với đối tác lớn là Vin Group, chịu trách nhiệm trong việc phân phối và
lắp đặt các sản phẩm của công ty tại Royal City mang lại lợi nhuận cao.
Sang năm 2013, tình hình doanh thu tiếp tục tăng 21.137.554.445 đồng tương
ứng mức tăng 96,80%. Điều này đồng nghĩa từ năm 2011 đến năm 2013 doanh thu của
công ty tăng ở mức cao là tín hiệu mừng cho thấy công ty đang thuận lợi trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài việc công ty vẫn còn tiếp tục bắt tay với
đối tác Vin Group để tham gia cung cấp sản phẩm cho các công trình như bệnh viện
ViMex, Vincom Megamall Hạ Long…nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ sự thay đổi
của chính sách nhà nước. Năm 2013, ngân hàng nhà nước có tung gói cứu trợ 30,000
tỷ đồng vốn vay nhà giá rẻ hỗ trợ người có thu thập thấp, từ khi thông tin trên được
đưa ra thì hàng loạt doanh nghiệp chuyển đổi dự án của mình thay vì tiếp tục tập trung
vào thị trường cao cấp thì họ chuyển hướng để phù hợp với gói hỗ trợ trên và tập trung
vào xây dựng nhà ở xã hội. Việc này đã gia tăng được doanh thu trong mảng thị
trường nhà ở cho công ty. Nền kinh tế vĩ mô năm 2013 dần đi vào ổn định, thị trường
bất động sản có những thay đổi nhất định đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh mẽ cho
doanh thu công ty.
Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ta cần xem xét lợi nhuận đạt
được của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 để có thể kết luận về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn vừa qua.
Thang Long University Library

×