Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN địa bàn HUYỆN HOẰNG HOÁ THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.96 KB, 47 trang )

Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thu từ thuế, phí và lệ phí năm 2011Error: Reference source
not found
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, khi xã hội có giai cấp xuất hiện thì
cùng với nó là sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước đại diện cho giai cấp thống trị
thực hiện quản lý đối với xã hội, do đó Nhà nước phải luôn củng cố duy trì và phát
triển bộ máy quản lý của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể: đảm bảo giáo
dục, y tế, an ninh quốc phòng, và đặc biệt là phát triển kinh tế. Do đó, một nguồn
thu ổn định, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trở nên hết sức quan
trọng, đặc biệt với một nước đang trong quá trình cải cách kinh tế mạnh mẽ như
nước ta hiện nay. Và một trong những nguồn thu quan trọng nhất chính là thuế với
tỷ trọng chiếm trên 90% tổng thu ngân sách Nhà nước. Trong bài luận văn này, em
xin trình bày một số đặc điểm và thực trạng về việc quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế Hoằng Hóa. Em
xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Ths. Lê Thị Hồng cùng tập thể ban lãnh đạo cán
bộ các phòng chức năng trong Chi cục thuế Hoằng Hóa đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
1
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN HOẰNG HÓA


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp NQD
 Khái niệm:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước;
toàn bộ vốn, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động; chủ
sở hữu hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
sản xuất, kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước mà không chịu sự chi phối
nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp NQD bao gồm các loại hình: Công ty cổ phần, Công ty
TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân và Hợp tác xã.
 Đặc điểm:
Doanh nghiệp NQD cũng là một loại hình doanh nghiệp nên mang những
đặc điểm chung của các doanh nghiệp như có con dấu, có trụ sở ổn định, được
phép đăng ký kinh doanh nhưng vẫn có những đặc điểm riêng như:
- Tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp NQD thường gọn gàng, linh
hoạt phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
Doanh nghiệp NQD có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu
cá nhân hay tập thể người sáng lập. Doanh nghiệp NQD độc lập tự chủ về nguồn
tài chính, các doanh nghiệp tự bỏ vốn, công sức để kiếm lợi nhuận cho chính
doanh nghiệp một cách tối đa.
- Ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp NQD rất đa dạng, phong phú
như: chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, vận tải, sản xuất chế biến thức ăn,
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
2
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Các doanh nghiệp NQD tồn tại dưới nhiều
hình thức nhưng quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ.

- Các doanh nghiệp NQD thường năng động, nhạy bén với thị trường, kịp
thời nắm bắt sự thay đổi và đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi đó.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp NQD trong nền kinh tế
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp NQD của Việt Nam đã và đang từng
bước trưởng thành, phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động, nhất là trong
hơn 25 năm đổi mới vừa qua. Hiện nay, cả nước có khoảng 420.000 doanh nghiệp,
tốc độ và số lượng doanh nghiệp mới đăng ký thành lập liên tục gia tăng, bình quân
mỗi tháng có thêm khoảng 7.000 doanh nghiệp được thành lập mới. Doanh nghiệp
NQD là một trong những chủ thể quan trọng, vừa là lực lượng nòng cốt của thị
trường, vừa là lực lượng xung kích trong thời bình, phát triển kinh tế. Nhà nước và
xã hội đã nhìn nhận rõ, đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của các doanh nghiệp NQD:
- Doanh nghiệp NQD giúp tăng thu cho NSNN chủ yếu thông qua thuế: với
số lượng doanh nghiệp NQD đông đảo và không ngừng gia tăng cả về số lượng và
chất lượng trong các năm qua, đồng thời hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề nên đã mang lại nguồn thu đáng kể cho NSNN, đặc biệt là nguồn thu từ thuế.
- Các doanh nghiệp NQD góp phần khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất
nước cho sự phát triển và nâng cao đời sống xã hội.
Tuy nhiên sự phát triển một cách ồ ạt của các doanh nghiệp NQD là một
trong những nguyên nhân gây nên sự xáo trộn trong nền kinh tế của đất nước. Do
hoạt động của các doanh nghiệp NQD phần lớn vì mục đích lợi nhuận, cộng thêm
những tiêu cực của nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp thành lập chỉ với
mục tiêu chộp giật thời cơ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để kiếm lời bất chính sau
đó bỏ trốn. Điều đó đòi hỏi phải có sự quan tâm quản lý sát sao của các cơ quan
chức năng để hoạt động của các doanh nghiệp NQD ngày càng đi vào nề nếp hơn.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.2.1. Quản lý thuế và vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là tổng thể các hoạt động của cơ quan quản lý thu thuế và các
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
3

Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
cơ quan khác có liên quan đối với quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của cơ quan quản lý và tạo điều
kiện thu đúng, thu đủ số thuế vào NSNN một cách thuận tiện, đúng pháp luật.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông
suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp
thuế vào NSNN. Chính vì vậy, quản lý thuế có vai trò rất quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu
từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN thông
qua việc cơ quan thuế lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý.
Thứ hai, thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong
chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình
áp dụng luật vào thực tiễn thông qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó, cơ
quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
Thứ ba, thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết
các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.Để phát huy tối đa các
vai trò đó, khi thực hiện quản lý thuế phải luôn tuân thủ pháp luật; đảm bảo tính
hiệu quả; thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT; thực hiện quản lý thuế một cách
công khai, minh bạch; tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp NQD
Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế. Thuế TNDN là sắc thuế có số thu lớn trong tổng số thu về thuế,
tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu thuế ngày càng tăng lên, do vậy quản lý thu
thuế TNDN nói chung và quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD nói
riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Trọng tâm
quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD bao gồm: quản lý đối tượng
nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý việc thực hiện chế độ ưu đãi thuế và

quản lý thu nộp thuế.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
4
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
 Quản lý người nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh nghiệp).
Để quản lý người nộp thuế TNDN cơ quan thuế cần phải nắm được tình hình
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kết hợp điều tra, đối chiếu thực tế với tài liệu kê
khai của người nộp thuế, tiến hành phân loại doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để có
biện pháp quản lý thu thuế thích hợp.
 Quản lý căn cứ tính thuế
Trong việc quản lý căn cứ tính thuế điều quan trọng là phải kiểm soát được
doanh thu, các khoản chi phí, các định mức về sử dụng lao động, vật tư, tài sản…
phải có biện pháp phân tích kiểm tra tại cơ quan thuế phù hợp nhằm kiểm soát việc
khai thuế của doanh nghiệp và lựa chọn đối tượng cần phải kiểm tra, thanh tra tại
trụ sở của NNT một cách có hiệu quả. Cụ thể:
- Kiểm tra tờ khai thuế TNDN quý, từng lần phát sinh thu nhập hoặc tờ khai
quyết toán thuế năm về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí được trừ, thuế suất áp dụng,
tỷ lệ miễn, giảm thuế.
- Kiểm soát hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật của các doanh nghiệp và tình
hình thực hiện định mức thông qua kê khai chi phí khi xác định thuế TNDN phải nộp.
Phân tích, đối chiếu để kịp thời giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp.
- Lựa chọn kiểm tra, thanh tra tình hình khai thuế TNDN, kiểm tra việc chấp
hành các định mức về chi phí… xác định mức độ chính xác của sổ sách kế toán,
phát hiện trường hợp kê khai nộp thuế không chính xác.
- Đối với hàng nhập khẩu, phải kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện các
trường hợp nhập khẩu nhiều khai ít với mục đích trốn thuế.
 Quản lý việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế
Việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế phải đáp ứng được các điều kiện,

tuân thủ các nguyên tắc và theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền được quy
định trong Luật thuế TNDN.
Để quản lý việc thực hiện chế độ miễn giảm thuế một cách đúng đắn, công
bằng, trước hết đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm chắc các trường hợp và mức miễn
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
5
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
giảm đã được quy định trong Luật thuế, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực
thi thẩm quyền miễn giảm theo luật định.
 Quản lý thu nộp thuế
Bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính tự kê khai,
tính và nộp tiền thuế, phải tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy trình triển khai theo dự
án hiện đại hóa. Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước thỏa thuận với ngân
hàng đã được ủy nhiệm thu mở thêm các điểm thu, mở rộng diện các khoản thu ủy
nhiệm nhằm tổ chức chặt chẽ khâu tổ chức thu nộp và tạo điều kiện tối đa cho
NNT. Ngoài ra cơ quan thuế cần tập trung quản lý chặt chẽ các đối tượng kinh
doanh không thường xuyên hoặc mới ra kinh doanh, các đối tượng được gia hạn
nộp thuế để đảm bảo việc đôn đốc, thu nộp thuế; phát hiện các trường hợp vi
phạm, cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuế… từ cú những biện pháp xử lý triệt để.
1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
Quy trình quản lý thuế là trình tự thực hiện các bước công việc trong quản
lý thu thuế và trách nhiệm thực hiện các bước công việc đó của các bộ phận trong
cơ quan thuế.
Để đảm bảo mục tiêu thu đủ và thu đúng số thuế vào NSNN, tiết kiệm chi
phí hành thu, quy trình quản lý thuế phải đáp ứng yêu cầu: phải được quy định rõ
ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật và được công khai đến mọi chủ thể liên
quan; giữa các bộ phận của cơ quan thuế phải có sự phân công, phân nhiệm rõ
ràng; các bước công việc phải được sắp xếp khoa học, liên hoàn, thống nhất theo
thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho NNT.
Nội dung một số quy trình chủ yếu trong quản lý thuế TNDN đối với các

doanh nghiệp NQD:
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
6
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
 Quy trình đăng ký thuế
Sơ đồ 1.1: Quy trình đăng ký thuế TNDN
Quy trình quản lý đăng ký thuế được ban hành kèm theo Quyết định số
443/QĐ-TCT ngày 29/04/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Có thể mô tả
tổng quát nội dung quy trình qua sơ đồ 1.1 ở trên.
Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì NNT phải
thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay
đổi thông tin.
 Quy trình kê khai thuế TNDN
Quy trình này ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày
22/04/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. NNT phải khai chính xác, trung
thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản
lý thuế. NNT tự tính số thuế phải nộp. Hiện nay hồ sơ khai thuế của các doanh
nghiệp sẽ được nộp tại bộ phận “một cửa” của các cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các trường
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
Lập và nộp hồ
sơ cho CQT
- Nộp trực tiếp
tại CQT.
- Nộp qua
đường bưu
chính.

- Nộp qua
phòng Đăng ký
kinh doanh- Sở
Kế hoạch và
Đầu tư (Doanh
nghiệp, tổ chức
hoạt động theo
Luật doanh
nghiệp).
Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ
- Tiếp nhận: Bộ
phận TTHT hoặc
bộ phận HCVT.
- Kiểm tra: Bộ
phận TTHT hoặc
bộ phận đăng ký
thuế.
- Chưa đầy đủ,
chưa đúng thủ tục:
đề nghị bổ sung,
chỉnh sửa, thay thế
-Đúng, đầy đủ,
nhập và xử lý hồ
sơ.
Nhập và xử lý
thông tin
- Nhập vào hệ
thống đăng ký
thuế, kiểm tra.

- Truyền dữ liệu
lên Tổng cục thuế.
- Tiếp nhận và xử
lý kết quả từ Tổng
cục thuế.
- Thông báo cho
các Cục thuế, Chi
cục thuế liên quan.
Trả kết quả cho
NNT
- Gửi NNT thông
qua bộ phận
TTHT hoặc
HCVT hoặc Sở
Kế hoạch và Đầu
tư.
- Giấy chứng
nhận ĐKKD,
Giấy chứng nhận
đăng ký thuế, thẻ
MST cá nhân
hoặc Thông báo
MST.
7
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
hợp:
Cơ quan thuế: tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa, có thể trực tiếp
tại cơ quan thuế, qua đường bưu điện hoặc thông qua giao dịch điện tử. Trường
hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng phận KK&KTT.

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc kê khai thuế, hiện
nay Tổng cục thuế đang triển khai việc kê khai thuế qua mạng. Các doanh nghiệp
được đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet nếu đáp ứng đủ 5 điều kiện:
đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động; thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng
phần mềm chuyên dụng do Tổng cục Thuế cung cấp;
Thời gian giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế không vượt quá 30
ngày, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ theo quy định và không vượt
quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với hồ sơ miễn, giảm
thuế thuộc diện kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT trước khi ra quyết định miễn, giảm
thuế.
 Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, gồm hai bước:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: được thực hiện thường xuyên đối
với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
- Kiểm tra tại trụ sở NNT: Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm
việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, quyết
định kiểm tra thuế được gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá năm ngày
làm việc
 Quy trình thanh tra thuế.
Quy trình này được ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày
05/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Các trường hợp thanh tra thuế:
- Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh
doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
8
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan

quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố
quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra
thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD
1.3.1. Yêu cầu của quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp
quản lý thu thuế khác nhau. Song nhìn chung, cũng như các sắc thuế khác, quản lý
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD cần đạt được các yêu cầu:
Thứ nhất, mọi hoạt động quản lý thuế đều phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, đồng thời thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của các doanh nghiệp.
Thứ hai, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính hiệu quả: đảm bảo số thu
vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế, đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết
kiệm nhất
Thứ ba, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Tính
công khai đòi hỏi mọi quy trình về quản lý thuế TNDN, bao gồm Luật thuế TNDN
và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho doanh nghiệp và
các chủ thể có liên quan được biết
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp NQD
Với tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay và yêu cầu hiện đại hóa
ngành thuế đòi hỏi cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế TNDN với mọi
ĐTNT, đặc biệt là các doanh nghiệp NQD, xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. NSNN được huy động từ nhiều nguồn
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
9

Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
khác nhau nhưng thuế là nguồn thu chủ yếu nhất của NSNN, hàng năm số thu từ
thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN. Thuế TNDN là một sắc thuế đem lại số thu
lớn, thường xuyên và ổn định cho NSNN:
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thu từ thuế, phí và lệ phí năm 2011
Thứ hai, xuất phát từ sự phát triển không ngừng cả về số lượng và quy mô
hoạt động của các doanh nghiệp NQD.
Số lượng các doanh nghiệp NQD không ngừng gia tăng trong thời gian qua,
điều này hoàn toàn phù hợp trong thời đại hiện nay bởi vì nền kinh tế của nước ta
đang trên đà phát triển nhanh chóng để hồ nhập với nền kinh tế thế giới. Các doanh
nghiệp NQD là các doanh nghiệp thu hút đầu tư rất mạnh, năng động, nhạy bén, dễ
thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là sự công bằng về vật chất làm
nhiều hưởng nhiều mà công bằng còn được hiểu là mọi công dân đều phải tuân thủ
pháp luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi vi
phạm sẽ được xử lý nghiêm minh.
Thứ tư, tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp chấp hành tốt chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, các doanh nghiệp căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ và các quy định của pháp luật mà tự tính ra số thuế
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
10
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
phải nộp, từ đó kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp số thuế đã kê khai theo đúng
thời hạn quy định, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính và
kê khai đó trước pháp luật.
Thứ năm, thông qua công tác quản lý thuế TNDN có thể đánh giá hoạt động
của các doanh nghiệp NQD.
Căn cứ vào số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, đối chiếu với số thuế

của các doanh nghiệp cùng quy mô, lĩnh vực kinh doanh có thể đánh giá khái quát
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
11
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOẰNG HOÁ THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI
CỤC THUẾ HUYỆN HOẰNG HOÁ
2.1.1. Một số nét về vị trí địa lý, đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội huyện
Hoằng Hóa
 Vị trí địa lý:
Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Đông giáp biển
Đông, Tây giáp huyện Thiệu Hóa, Yên Định và Vĩnh Lộc. Nam giáp huyện Quảng
Xương, thành phố Thanh Hóa và một phần huyện Đông Sơn. Bắc giáp huyện Hậu
Lộc.
Huyện nằm ở ven biển phía đông của tỉnh Thanh Hóa, chiều dài bờ biển
khoảng 12 km. Diện tích khoảng 224,58km2. Dân số khoảng 253.400 người (theo
điều tra năm 1999). Tuyến giao thông chính của huyện: quốc lộ 1A, đường sắt
Thống Nhất. Tổ chức hành chính: 42 xã và 1 thị trấn.
 Tình hình và đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hóa
Về kinh tế
Hoằng Hoá hiện được đánh giá là một trong những huyện đi đầu của Thanh
Hoá về phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện dại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Trong giai đoạn 1991 - 2002, cơ cấu kinh tế của huyện đã
chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng của nhóm hàng nông - lâm - ngư nghiệp
trong GDP của huyện đã giảm từ 70,3% xuống 51%; nhóm ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng từ 13,7% lên 29,7%; thương mại - dịch vụ từ

16% tăng lên 19,3% Trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được, trong
những năm tiếp theo, Hoằng Hoá tập trung phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chăn
nuôi gia cầm theo phương pháp công nghiệp, khuyến khích các nhà đầu tư xây
dựng cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo bước đột phá trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
12
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi cục thuế Hoằng Hóa
Chi cục thuế Hoằng Hoá, tiền thân là phòng thuế công thương nghiệp Huyện
Hoằng Hoá- được thành lập theo quyết định số: 314 TC/QĐ/TCCB ngày 24/8/1990
của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu: Phòng công thương nghiệp
huyện, tổ thuế nông nghiệp và tổ chức quốc doanh.
Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Hoằng Hoá hiện nay có 7 đội thuế. Trên
văn phòng chi cục có 5 đội thuế và 2 đội thuế liên xã phường.
Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế Hoằng Hóa những ngày đầu thành
lập, cụ thể năm 1991 có 44 cán bộ.Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: có 4 đ/c
trình độ đại học ; 37 đ/c trình độ trung cấp chiếm, còn lại là cán bộ sơ cấp. Cơ sở
vật chất của Chi cục xuống cấp, điều kiện vật chất nghèo nàn và thiếu thốn, ảnh
hưởng không nhỏ tới tinh thần làm việc và tinh thần đoàn kết nội bộ. Đứng trước
tình hình khó khăn thách thức đó, để vươn lên hoàn thành nhiệm vụ mà Tỉnh giao
và vai trò, trách nhiệm trong thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước, Chi cục đã tập
trung chỉ đạo củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, xem xét lại từng vị trí, bố trí xắp
xếp hợp lý đội ngũ cán bộ nhằm khai thác, huy động hết khả năng cán bộ để thực
hiện nhiệm vụ. Chi cục cũng đã không ngừng nâng cao trình độ của các bộ công
nhiên viên Chi cục mình, từ khi thành lập Chi cục đã không ngừng có các cán bộ
đưa đi đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với quá trình cải cách
thuế của Nhà Nước và phù hợp với yêu cầu ngành thuế trong từng giai đoạn.
Nội dung quản lý thuế của Chi cục về cơ bản là không thay đổi so với thời kỳ
mới thành lập, chỉ có sự thay đổi theo những thay đổi chung của toàn ngành thuế,

đó là:
- Chuyển từ quản lý thuế doanh thu sang quản lý thuế GTGT.
- Chuyển từ quản lý thuế lợi tức sang quản lý thuế TNDN.
Đến nay đội ngũ cán bộ Chi cục lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Cụ
thể năm 2012 có 53 đồng chí. 100% cán bộ công chức qua đào tạo. Trong đó trình
độ đại học 29 đồng chí, Trung cấp 24 đồng chí. Phần lớn cán bộ trong Chi cục đã
được rèn luyện thử thách qua thực tế, hàng năm đều được tập huấn, đào tạo, đến
nay đã từng bước trưởng thành đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế Hoằng Hóa.
2.1.3.1 Chức năng
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
13
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Nội dung hoạt động cơ bản của Chi cục thuế huyện Hoằng Hóa là thực hiện
quản lý thuế trên địa bàn huyện Hoằng Hóa.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chấp hành chế độ quản lý thuế, bảo quản các chứng từ cơ liên quan đến vấn
đề quản lý thuế, phí và lệ phí; thực hiện thu chính xác và đúng phận sự.
- Quản lý an toàn tài sản của cơ quan (trụ sở, nhà đất, phương tiện, dụng cụ
làm việc được uỷ nhiệm theo đúng chế độ Nhà Nước qui định).
- Thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực, quản lý tốt nhân sự tăng cường uy
tín của cơ quan.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê tình hình thu chi của cơ quan
theo đúng qui định của Nhà Nước.
- Dựa trên cơ sở đặc điểm tình hình thực tế của huyện, lập và thực hiện kế
hoạch thu thuế.
- Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nghiệp vụ cho phù hợp với địa bàn hoạt
động, nâng cao chất lượng quản lý trong Chi cục và chất lượng quản lý thuế trên
toàn địa bàn huyện.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho

bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.3.2 Nhiệm vụ.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của
Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác
quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
14
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục Thuế.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ
thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp
luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn;

7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và
thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
9. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nước;
10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
11. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy
định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
15
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của
pháp luật.
14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
16
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Hoằng Hóa
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức của chi cục thuế huyện Hoằng Hóa
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế Hoằng Hóa
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong chi cục thuế Hoằng Hóa.
* Tổ chức bộ máy: 1 Chi cục trưởng ; 2 cục phó:
Chi cục trưởng
Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất của Chi cục, dựa trên đặc điểm tình
hình phát triển kinh tế của huyện mà lên kế hoạch; tổ chức quản lý Chi cục về số
lượng nhân viên, hoạt động của các Tổ, Đội, đảm bảo tăng cường sức mạnh nhằm
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
17
1. Đội Kiểm tra
thuế
2. Đội Kiểm tra
Nội bộ
3. Đội Hành chính
- Nhân sự - Tài vụ
Phó chi cục

trưởng
Phó chi cục
trưởng
1.Đội Thuế liên
2. Đội Thu
trước bạ và Thu
khác
3. Đội Quản lý
nợ và Cưỡng
chế nợ thuế
4. Đội Kiểm tra
thuế
1. Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế
và Ấn chỉ
2. Đội Tổng hợp
- Nghiệp vụ - Dự
toán- KKKT thuế
và Tin học
3. Đội Hành
chính - Nhân sự -
Tài vụ
Chi cục trưởng
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế của huyện, là người chịu
trách nhiệm trước cục thuế tỉnh về hoạt động của Chi cục mình.
Các Chi cục phó.
Chi cục thuế huyện Hoằng Hóacó 2 Chi cục phó giúp đỡ, hỗ trợ Chi cục
trưởng phụ trách các Tổ, Đội và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về hoạt

động của các Tổ, Đội do mình phụ trách.
Cụ thể
- 1 Chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phụ trách phần
nghiệp vụ tính thuế và phụ trách các đội thuế liên xã trên địa bàn.
- 1 Chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế quốc doanh, vấn đề hành chính,
trước bạ, kiểm tra , thanh tra.
Tuy nhiên việc phân chia công việc như vậy chỉ là tương đối vì giữa các Chi
cục phó thường xuyên có sự giúp đỡ hỗ trợ cùng thực hiện công việc nhằm đạt
hiệu quả cao nhất là :
7 đội phụ trách các nghiệp vụ, chức năng:
1. Đội tuyên truyền, hỗ trợ 5. Đội Hành chính-Tài vụ-Ấn chỉ
2.Đội Nghiệp vu- Dự toán- Kê khai 6. Đội thuế Nghĩa Trang
3 Đội thu lệ phí trước bạ 7.Đội thuế Bút Sơn
4. Đội kiểm tra thu nợ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Chi cục thuế,
cụ thể là:
1. Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi
Chi cục thuế quản lý.
2. Phòng Nghiệp vụ – Dự toán- Kê khai: Giúp Chi cục trưởng chi cục thuế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế;
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
18
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
3. Đội thu lệ phí trước bạ : Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế trước bạ đối
với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật
4. Đội kiểm tra thu nợ: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền

thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý
5. Đội Hành chính-Tài vụ-Ấn chỉ: Thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị
quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế
6. Đội thuế Nghĩa Trang: Tổ chức thực hiện thu thuế trên địa bàn các xã
thuộc khu vực Nghĩa Trang.
7 .Đội thuế Bút Sơn: Tổ chức thực hiện thu thuế trên địa bàn các xã thuộc
khu vực Bút sơn.
2.2. TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN
HOẰNG HÓA.
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu
tại Chi cục thuế huyện Hoằng Hóa
. Thuận lợi.
- Nhiều chính sách, pháp luật thuế, quy trình quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm, chủ động đẩy mạnh
- Công tác tuyên truyền pháp luật thuế được đẩy mạnh và nâng cao, cụ thể là
đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật thuế cả chiều rộng và chiều sâu.
- Công tác kê khai, kế toán thuế và tin học: Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
Internet là một bước đột phá trong công tác cải cách thủ tục hành chính của ngành
thuế, mang lại hiệu quả cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.
. Khó khăn:
+ Trình độ văn hoá, trình độ quản lý và ý thức chấp hành pháp luật của người
kinh doanh chưa cao. Đây là khó khăn chung trong công tác quản lý thuế ở nước ta.
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các cấp uỷ, chính quyền và
các ngành có liên quan như công an kinh tế, phòng Tài Chính huyện, Viện Kiểm
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
19
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Sát nhân dân huyện,

+ Một số cán bộ Tổ, Đội chưa nghiêm túc thực hiện theo đúng qui trình và
biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế đề ra như: qui trình quản lý đối tượng kinh
doanh, xác định doanh số, thực hiện các biện pháp chống thất thu
+ Tình trạng kinh doanh trốn lậu thuế, gian lận thương mại, nợ đọng dây dưa
thuế còn diễn ra, nhiều đối lượng kinh doanh - nhất là các hộ cá thể lợi dụng chủ
trương khuyến khích hộ kinh doanh chuyển nộp thuế theo phương pháp kê khai,
khấu trừ, từ đó hạch toán không trung thực, chỉ hạch toán và kê khai nộp thuế
những hàng hoá mua vào có hố đơn, hàng hoá bán ra chỉ lập hoá đơn khi khách
hàng có yêu cầu nên cán bộ thuế không kiểm tra phát hiện được đầy đủ hàng hoá
mua vào - bán ra.
2.2.2. Tình hình chung về công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Hoằng Hóa
thời gian qua
Bảng 2.2: Tình hình thu ngân sách trên địa bàn của Chi cục thuế
huyện Hoằng Hóa năm 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Số Chỉ tiêu Dự toán
Thực
hiện cả
năm 2010
So sánh Th/DT
TT Tỉnh giao
Huyện
giao
Dự toán Tỉnh
giao
Dự toán huyện
giao
Số
tiền
%

Tăng
lên
Số
tiền
%
Tăng
lên
Tổng thu 37.300 42.060 127.790
90.49
0
242
85.73
0
204
1 Doanh nghiệp NN 135.00
135.0
0
135.0
0
0.00
2 Ngoài quốc doanh 10.850 11.500 13.820 2.907 26,79 2.320 20,17
- Trong đố : +Môn bài 800 830 959 159 20 129 16
+ Thuế GTGT+TNDN 9.580 10.160 12.318 2.740 29 2.160 21
+ Thu khác NQD 200 200 200 0.00 0 0.00 0
+ Thuế tài nguyên 270 310 342 72 27 32 10
3 Thuế thu nhập C.N 1.050 1.120 1.695 645 61 575 51
4 Thuế SDĐNN 6,8 0 0
5 Thu tiền CQ SDĐ 17.000 20.500 101.258 84.206 496 80.760 394
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
20

Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
6 Thuế nhà đất 1.900 2.024 2.279 379 20 255 13
7 Tiến thuê đất 250 300 330 80 32 30 10
8 Lệ phí trước bạ
5.45
0
5.800
7.45
7
2.010 37 1.660 29
- Trước bạ nhà đất 430 460 908 478 110 448 20
- Trước bạ xe máy tàu
thuyền
5.020
5.34
0
6.54
9
1.530 30 1.210 172
9 Thu phí, lệ phí 800 810 815 15 2 5 0
Trong đó: Phí Huyện 70 70 145 75 107 75 107
+ Phí xã 290 290 213 -77 -26 -77 -26
+ Phí TNMT 440 450 457 17 4 7 2
Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế công tác thuế của chi cục thuế Hoằng Hóa 2010
Tổng thu Ngân sách từ thuế, phí và lệ phí năm 2010 đạt 127.793 triệu đồng
tăng 90.490 triệu đồng, tương đương với 242 % dự toán tỉnh giao; 85.730 triệu
đồng, tương ứng 204 % dự toán Huyện giao. Trừ tiền CQ sử dụng đất thu NS trên
địa bàn 26.424 triệu đồng tăng 30% DT Cục thuế giao, tăng 122,6% DT Huyện
giao và tăng 146,7% so với cùng kỳ.
Có 9/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức dự toán Tỉnh và Huyện giao, các chỉ tiêu

vượt với tỉ lệ cao là : Thuế thu nhập cá nhân tăng 51% DT huyện giao tương ứng 575
triệu đồngvà 61 % tương ứng 645 triệu đồng so với tỉnh giao, thuế ngoài quốc doanh
tăng 20,17% huyện giao tương ứng 2.320 triệu đồng và tăng 26,79% tương ứng 2.907
triệu đồng so với tỉnh giao. Lệ phí trước bạ tăng 29% DT Huyện giao tương ứng
1.660 triệu đồng và tăng 37% tương ứng 2.010 triệu đồng so với tỉnh giao. Thu tiền
cấp quyền SDĐ tăng 394% tương ứng 80.876 triệu đồng DT huyện giao và tăng
496% tương ứng 84.206 tương ứng so với cùng kỳ.

SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
21
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3.2 : Tình hình thu ngân sách trên địa bàn của Chi cục thuế
huyện Hoằng Hóa năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Số TT Chỉ tiêu Dự toán
Thực
hiện cả
năm
2011
So sánh Th/DT
Tỉnh
giao
Huyện
giao

Dự toán Tỉnh
giao

Dự toán huyện
giao

Số tiền
%
Tăng
lên
Số tiền %
Tăng
lên
Tổng thu 52.445 55.439 64.454 12.024 23 9.015 16
1 DNNN 120 120 27 -93 -77 -93 -77
2 Ngoài quốc
doanh
17.800 19.581 20.427 2.627 15 0.846 4
- Trong đố :
+Môn bài
1.000 1.050 1.127 0.127 13 0.077 7
+ Thuế
GTGT+TND
N
16.020 17.713 17.897 1.877 12 0.184 1
+ Thu khác
NQD
350 367 610 260 74 243 66
+ Thuế tài
nguyên
430 451 793 363 84 342 76
3 Thuế thu nhập
C.N
2.000 2.000 3.007 1.007 50 1.007 50
4 Thuế SDĐNN 10 10 18 8 82 8 82
5 Thu tiền CQ

SDĐ
21.000 21.000 28.344 7.344 35 7.344 35
6 Thuế nhà đất 2.500 2.673 2.580 80 3 -93 -3
7 Tiền thuê đất 300 465 560 260 87 95 21
8 Lệ phí trước
bạ
7.750 8.610 8.610 0.86 11 0 0
- Trước bạ
nhà đất
690 690 866 176 26 176 26
- Trước bạ ô
tô, xe máy tàu
thuyền
7.060 7.950 7.744 0.684 10 -0.206 -3
9 Thu phí, lệ
phí
950 950 878 -72 -7 -72 -7
Trong đó: Phí
Huyện
90 90 145 55 61 55 61
+ Phí xã 110 110 190 80 73 80 73
+ Phí TNMT 750 750 543 -207 -27 -207 -27
Nguồn/ Báo cáo tổng kết công tác thuế của chi cục thuế Hoằng Hóa2011
Tổng thu Ngân sách từ thuế, phí và lệ phí năm 2011 đạt 64.454 triệu đồng
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23
22
Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
tăng 23% so với dự toán tỉnh giao tương ứng tăng 12.024 triệu đồng, 16 % tương
ứng 9.016 triệu đồng dự toán Huyện giao. Trừ tiền CQ sử dụng đất thu NS trên địa
Có 7/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức dự toán Tỉnh và Huyện giao, các chỉ tiêu

vượt với tỉ lệ cao là : Thuế thu nhập cá nhân tăng 50% DT huyện giao tương ứng
1.007 triệu đồng, thuế ngoài quốc doanh tăng 4% DT huyện giao tương ứng với
846 triệu đồng. Thu tiền thuê đất tăng 21% DT Huyện giao tương ứng 95 triệu
đồng. Thu tiền cấp quyền SDĐ tăng 28344 triệu đồng tăng 35% so với dự toán
pháp lệnh tương ứng 7.344 triệu đồng và tăng 35% tương ứng 7.344 triệu đồng dự
toán Huyện giao.
Hai chỉ tiêu không hoàn thành là thu phí, lệ phí và thuế nhà đất với tỷ lệ giảm
tương ứng là 7% ( 72 triệu đồng ) và 3% (93 triệu) so với dự toán huyện giao.
Bảng 4.2 : Tình hình thu ngân sách trên địa bàn của Chi cục thuế
huyện Hoằng Hóa năm 2012
Năm 2012 Đơn vị tính: triệu đồng
Số TT Chỉ tiêu Dự toán
Thực
hiện cả
năm
2012
So sánh TH/DT
Tỉnh
giao
Huyện
giao

Dự toán Tỉnh
giao

Dự toán huyện
giao
Số tiền
%
Tăng

lên
Số tiền %
Tăng
lên
Tổng thu 50.903 60.143 92.827 41.924 82,3
32.684
54,3
Tổng thu trừ
tiềnSDĐ
31.903 35.143 35.765 3.862 12
0.622
2
1 DNNN 60 60
60

2 Ngoài quốc
doanh
17.53 19.283 19.334 1.804 10,3
0.051
0,3
- Trong đố :
+Môn bài
1.136 1.177 1.144 0.008 0,7
-0.033
-2,8%
+ Thuế
GTGT+TND
N
15.256 16.909 16.744 1.488 9,8
-165

0,98
+ Thu khác
NQD
454 478 444 -10 97,8
-34
-7,1
+ Thuế tài
nguyên
684 719 1.002 318 46,4
283
39,3
3 Thuế thu nhập
C.N
2.400 2.733 3.395 995 41,5
662
24,2
4 Thuế SDĐNN 15 15 3 -12 -80
-12
20
5 Thu tiền CQ
SDĐ
19.000 25.000 57.062 38.062 200,3
32.062
128,2
6 Thuế nhà
đất+Phi NN
2.469 2.656 2.205 -0.264 -10,7
-0.451
-16,9
SV:Tào Thị Lan Anh Lớp: Tc 14-23

23

×