KHÁI QUÁT VỀ CÁC CÔNG CỤ
CÓ THU NHẬP CỐ ĐỊNH
CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
TổNG QUAN NHữNG ĐặC TÍNH
CủA TRÁI PHIếU
I
Loại chủ thể phát hành
•
Chính phủ trung ương và các đại diện của
chính phủ
•
Chính quyền các địa phương
•
Các công ty
Thời hạn
•
Thời hạn quan trọng vì:
–
Xác định khoảng thời gian nhà đầu tư sẽ nhận
được các khoản lãi và số năm cho tới khi
được nhận lại đầy đủ khoản vay gốc.
–
Lợi suất chào trên một trái phiếu phụ thuộc
vào thời hạn (đường cong lợi suất).
–
Giá trái phiếu dao động trên thời gian tồn tại
của nó do lãi suất trên thị trường thay đổi.
Biến động giá là một hàm số của thời hạn.
Mệnh giá
•
Khối lượng được hứa hẹn hoàn trả khi trái
phiếu đáo hạn.
•
Có thể mang bất kỳ mệnh giá nào.
•
Yết giá trái phiếu: % của mệnh giá.
Lãi suất cuống phiếu
•
Là tỷ lệ % của mệnh giá được thanh toán
hàng năm, có thể trả làm nhiều lần.
–
Trái phiếu không trả lãi định kỳ (TP Z): được
bán dưới mệnh giá và chỉ có một khoản thanh
toán duy nhất khi đáo hạn, là mệnh giá.
Lãi = Mệnh giá – Giá mua.
–
Nhằm giảm bớt gánh nặng trả lãi: TP có lãi suất
cuống phiếu tăng dần theo thời gian (Step-up
bond) và TP trả lãi chậm cho phép nhà phát
hành có một số năm không trả lãi.
–
Trái phiếu thả nổi lãi suất:
•
Lãi suất tham chiếu + Phần cộng thêm (cố định).
•
Lscp tăng khi ls tham chiếu tăng, và giảm khi ls
tham chiếu giảm.
–
Thả nổi đảo ngược:
•
lscp chuyển động ngược chiều với thay đổi trong
ls tham chiếu.
•
Với nhà đầu tư tin rằng ls sẽ giảm: có cơ hội nhận
được lãi suất cuống phiếu cao hơn.
•
Công thức: Lscp = K – L x (lãi suất tham chiếu), K
và L là những giá trị được chỉ rõ.
Ví dụ về floater và inverse floater
•
Một trái phiếu thả nổi đảo ngược, có K =
20%; L = 2, là ls tín phiếu KB (ls tham
chiếu), tại thời điểm định lại lãi suất là 6%.
•
→ lscp = 20% - 2 x 6% = 8%
•
Sàn để ls không âm và trần để ls không
quá cao.
•
Lãi tích lũy
–
Giao dịch TP có thể xẩy ra vào giữa hai kỳ trả
lãi → người mua phải trả người bán phần lãi lẻ.
–
Giá đầy đủ (full price; dirty price): khối lượng
bằng mức giá đã thỏa thuận cộng với lãi tích lũy
(người mua trả cho người bán).
Đặc điểm “trả góp”
•
Hai cách hoàn trả gốc cho một khoản vay:
–
Toàn bộ gốc được hoàn trả khi đáo hạn
–
Gốc được hoàn trả trên suốt thời hạn khoản
vay, theo một lịch biểu trả góp (amortization
schedule).
•
Chứng khoán được tạo thành từ các
khoản vay trả góp: ck trả góp
–
Lịch biểu thanh toán gốc định kỳ.
–
Thời hạn bình quân gia quyền
•
Trả nhiều lần (cùng với lãi) trước khi đáo
hạn
–
MBS (Mortgage backed securities): một dáng
trái phiếu hoàn trả định kình cả gốc và lãi
được đảm bảo bởi nhà cửa
–
Quỹ chìm (singking fund): một dạng quỹ dùng
để riêng sẵn sàng mua lái trái phiếu.
–
Mua lại: Một dạng call option có quyền mua
lại trước khi đến hạn trả.
Quyền chọn đính kèm
•
Quyền chọn dành cho tổ chức phát hành:
–
Quyền mua lại
–
Quyền thanh toán sớm khoản vay gốc nhiều
hơn khoản thanh toán theo lịch trình.
–
Quỹ chìm thanh toán nhanh
–
Trần lãi suất đối với một floater.
•
Quyền chọn dành cho người đầu tư
–
Chuyển đổi
–
Quyền bán lại
–
Sàn lãi suất với một floater.
RủI RO CủA ĐầU TƯ TRÁI PHIếU
II
Các loại rủi ro
•
Rủi ro lãi suất
•
Rủi ro mua lại
•
Rủi ro tái đầu tư
•
Rủi ro tín dụng
•
Rủi ro thanh khoản
•
Rủi ro tỷ giá
•
Rủi ro biến động
•
Rủi ro lạm phát
•
Rủi ro sự kiện
•
Rủi ro không biết
về rủi ro
Rủi ro lãi suất
•
Giá trái phiếu thay đổi ngược chiều với
thay đổi của lãi suất.
•
Những đặc điểm của trái phiếu ảnh hưởng
tới rủi ro lãi suất:
–
Thời hạn
–
Lãi suất cuống phiếu
–
Các quyền chọn đính kèm: Giá của trái phiếu
có thể mua lại = Giá của TP thường – Giá
quyền chọn mua đính kèm
•
Tác động của mức lợi suất:
–
Các TP khác nhau giao dịch tại những mức
lợi suất khác nhau, mặc dù các yếu tố khác là
như nhau.
–
Lợi suất của trái phiếu càng cao, độ nhạy cảm
của giá với những thay đổi của lãi suất càng
thấp.
–
Với một thay đổi xác định của lãi suất, khi
mức lãi suất trên thị trường thấp thì độ nhạy
cảm với giá sẽ cao, và ngược lại.
•
Rủi ro lãi suất với ck thả nổi lãi suất:
–
Lscp được định kỳ xác định lại, phần phụ
thêm không thay đổi.
•
Giá của floater thay đổi tùy thuộc:
–
Thời gian cho tới hạn xác định lại lscp
–
Phần phụ thêm mà nhà đầu tư đòi hỏi trên thị
trường thay đổi.
–
Rủi ro trần ls: khi lscp được tái định (theo một
công thức nào đó) tăng lên cao hơn trần, lscp
được đặt thấp hơn ls thị trường → giá TP
giảm.
Rủi ro đường cong lợi suất
•
Danh mục TP thường có nhiều thời hạn.
•
Đường cong lợi suất có thể chuyển dịch
lên (hoặc xuống), song song hoặc không
song song.
•
→ giá trị của danh mục sẽ giảm (hoặc
tăng) ở những mức độ khác nhau.
Mua lại và thanh toán sớm
•
Những điểm bất lợi của quyền được mua
lại và thanh toán sớm đối với người đầu
tư:
–
Định dạng của dòng tiền của trái phiếu có thể
mua lại là không thể biết chắc chắn.
–
Khi ls giảm, việc mua lại (chắc chắn) sẽ đem
lại rủi ro tái đầu tư.
–
Tiềm năng tăng giá bị giảm.
Rủi ro tín dụng
•
Rủi ro vỡ nợ:
–
Tỷ lệ vỡ nợ và tỷ lệ thu hồi
–
Từ hai tỷ lệ trên → ước tính khoản mất do vỡ
nợ.
•
Rủi ro cách biệt tín dụng
–
Không có vỡ nợ, giá của một TP vẫn có thể
giảm sút.
–
Mức bù rủi ro tín dụng tăng → P giảm.
•
Rủi ro giảm xếp hạng tín nhiệm
Rủi ro thanh khoản
•
Là rủi ro nhà đầu tư sẽ phải bán TP dưới
giá trị được xác nhận của nó.
•
Đo bằng khoảng cách bid-ask của hãng
giao dịch.
Rủi ro tỷ giá
•
Một trái phiếu có thể được thanh toán tiền
lãi bằng ngoại tệ.Tại thời điểm thanh toán,
nếu đồng ngoại tệ giảm giá so với đồng
nội tệ, thì số nội tệ nhận được sẽ giảm đi.
Rủi ro lạm phát
và rủi ro tính biến động
•
Rủi ro lạm phát: giảm sút giá trị của dòng
tiền của TP, do lạm phát.
–
Ngoại lệ: trái phiếu được bảo vệ trước lạm
phát.
•
Rủi ro tính biến động: tính biến động của
lợi suất càng lớn, giá trị của quyền chọn
càng cao → giá trái phiếu càng thấp.
P trái phiếu có thể mua lại = P trái phiếu
thường – P quyền chọn mua.