Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

“NHÂN NHANH GIỐNG HOA LILY (Lilium SP.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ LÁT MỎNG“

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 51 trang )


- VNĐ : Việt Nam Đồng
- NT : Nghiệm thức
- GCT: giống cây trồng
- PTN: Phòng thí nghiệm
- ĐHQG: Đi hc quốc gia
1




Trồng hoa và kinh doanh hoa đang là một ngành đem li lợi nhuận kinh tế cao
Từ lâu con người đã gắn bó, gần gũi với thiên nhiên. Thiên nhiên là nơi đã mang đến
cho con người nhiều quà tặng vô giá, một trong những món quà vô giá đó là hoa. Hoa
làm cho cuộc sống con người thêm phần thi vị và ý nghĩa. Khi đời sống đang ngày
càng được nâng cao, con người càng hướng tới sự hưởng thụ, thưởng thức cái đẹp thì
nhu cầu về hoa li không thể thiếu. Từ đó mà một nghề mới được ra đời và đem li lợi
nhuận lớn đó là nghề trồng và kinh doanh hoa.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu hoa ngày càng lớn đòi
hỏi nghề trông hoa phải có giống hoa mới l, hấp dẫn để đáp ứng thị hiếu của thị
trường. Hoa lily (lilium longoflorum) là một loài hoa cao cấp có vẻ quyến rũ, màu sắc
phong phú, hương thơm và độ bền hoa cắt cành cao (10-15 ngày), dễ thu hoch và bảo
quản đã và đang chiếm lĩnh thị trường hoa tươi trên thế giới và Việt Nam. Hoa Lily
không chỉ để trang trí mà còn sử dụng để điều chế nước hoa, mỹ phẩm, kem lão hóa…
2
Do đó hoa lily là một loi hoa mang li lợi nhuận rất to lớn. Hiện nay, ở nước ta giá
trung bình trên thị trường một cành hoa lily là từ 15.000 đến 30.000 VNĐ/cành, thậm
chí là 60.000 VNĐ/cành vào dịp lễ tết.
Ở Việt Nam hoa Lily đã trồng thành công ở nhiều tỉnh như Lâm Đồng, Lào
Cai, Hà Nội…Tuy nhiên, chúng ta phải thường xuyên nhập giống từ nước ngoài với
chi phí khá cao từ 10.000 – 15.000 VNĐ/củ giống và không chủ động nguồn giống.


Kỹ thuật nhân giống vô tính in vitro với ưu điểm nhân nhanh những cá thể đồng
nhất về mặt di truyền, sinh trưởng và phát triển một cách đồng đều và cho hệ số nhân
giống cao. Chỉ cần lượng nhỏ nguyên liệu ban đầu, nuôi cấy trên môi trường dinh
dưỡng với điều kiện thích hợp có thể thu được lượng lớn cây giống ngắn hơn nhiều so
với phương pháp truyền thống khác.
Chính vì những lí do trên nên tôi thực hiện đề tài: “NHÂN NHANH GIỐNG
HOA LILY (Lilium SP.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ LÁT MỎNG“
3
 !"#$%
Cố định mẫu trong điều kiện in vitro.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát sinh hình của hoa lily từ nuôi
cấy lát mỏng chồi bên.
&'#()*+,-
Cây hoa lily, các biện pháp kỹ thuật nuôi cấy, điều kiện môi trường nuôi cấy trong
phòng thí nghiệm trường cao đẳng công nghiệp cao su.
. /#0#12#
Vì thời gian ngắn và điều kiện phòng thí nghiệm hn chế nên đề tài chỉ dừng li ở
sự phát triển hình thái của cây từ các mô tế bào mà không thể đưa ra trồng ngoài vườn
thực nghiệm.
Chỉ sử dụng H
2
O
2
, Javen, xà phòng, cồn để khử mẫu.
4

3/4567589:/;<
%='">?@'2>?A+1#
%='">?@'
Cây hoa lily có tên khoa hc là lilium longiflorum thumb, h liliaceas, bộ phụ của

hoa thực vật một lá mầm. Cây hoa lily có nguôi gốc từ Nhật Bản và các nước ở châu
Âu. Hoa lily được trồng ở Đà Lt từ năm 1945 với các giống ở Hà Nội từ năm 1970,
Đà Lt đã nhập giống lily từ Hàn Quốc, Nhật Bản . Hiện nay, hoa lily đang được trông
phổ biến ở nhiều nơi như Hà Nội, Đà Lt… 
 B?A+1#+CA#AD
Bộ : Liliales
H : liliaceas
Chi : Lilium
Loài : L. longiflorum
Theo hệ thống phận loi của Takhtajan cây lily thuộc ngành ht kín Angiospermae
lớp một lá mầm Monocotyledoneae hay lớp loa kèn Liliopsida, phân lớp loa kèn
Liliae, bộ loa kèn Liliales, h loa kèn Liliaceae (Hoàng Thị Sản, 2003; Nguyễn Nghĩa
Thìn, Đặng Thị Sy, 2001). H Liliaceae là một trong những h lớn nhất với 200 chi và
hơn 3000 loài. Chi Lilium gồm khoảng 220 loài, trong đó có một số loài đã được trồng
cách đây 3000 năm. Sau năm 1950, khoảng 100 giống lily mới đã được lai to và đăng
ký tên trên thế giới với nhiều giống lai có nguồn gốc từ hai loài Nhật Bản L.auratum
và L.speciosum (Pelkonen, 2005).
Trung Quốc là nước có nhiều chủng loi lily nhất và cũng là trung tâm, nguồn gốc
lily trên thế giới. Theo kết quả điều tra, ở Trung Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến
chủng (chiếm trên 1/2 tổng giống hoa lily trên thế giới), trong đó có 136 giống, 52
biến chủng do Trung Quốc to ra. Nhật, Hàn Quốc có 110 giống trong đó có 30 giống
mang đặc trưng của nước này. Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 805 là các giống
5
do chính Hà Lan to ra…Cuối thế kỷ XVI, các nhà thực vật hc người Anh đã phát
hiện và đặt tên cho các cây giống lily. Đầu thế kỷ XVII Lily được di thực từ Châu Âu
đến Châu Mỹ. Sang thế kỉ XVIII các giống lily của Trung Quốc được di thực sang
Châu Âu do vẻ đẹp và mùi thơm hấp dẫn nên cây lily đã nhanh chóng phát triển và
được coi là cây hoa quan trng của Châu Âu, Châu Mỹ.Vào cuối thể kỷ thứ XIX bệnh
virut ở lily lây lan mnh, tưởng chừng cây lily bị hủy diệt. Đến đầu thế kỷ XX khi
người ta phát hiện ra giống lily thơm ở Trung Quốc (L.regane) có khả năng chống chịu

tốt với bệnh virut, giống này được nhập vào Châu Âu và chúng đã được dùng vào việc
lai to giống mới để to ra rất nhiều giống có tính thích ứng rộng, khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt, cây lily li được phát triển mnh mẽ.
Do việc mua bán hoa lily trên thế giới phát triển, nên công tác lai to giống mới
luôn được chú ý và mở rộng, giống mới ngày càng nhiều. Để tiện cho việc mua bán
hiệp hội làm vườn Hoàng Gia Anh (Royal Horticultural society lily commitie) năm
1963 đưa ra hệ thống phân loi lily. Hệ thống này chủ yếu căn cứ vào nguồn gốc bố
mẹ con lai, tác giả to ra giống và năm to ra giống từ đó người ta chia ra giống lily
trồng trt làm bốn nhóm:
Nhóm 1: Nhóm lily phương Đông: gồm các chủng: L.auratum, L.spucicsum,
L.faponicum, L.rubellum…chủ yếu là các giống lai có ngồn gốc khác nhau.
Nhóm 2: Nhóm lily Á châu: gồm. L.lancipollium, L.lenhttini var maximwicgii,
L.caculamabel, L.pumilum, L.buloerem, L.dacidu, L.wiblanotiac chủ yếu là nhóm
Carotuoid là chính.
Nhóm 3: Nhóm lily thơm:với các chủng L.langflorcum, Lily Đài Loan
(L.porosanum), lily trắng( L.candidum), Lily vương(L.relaga) là chính.
Nhóm 4: Nhóm lily Tinh Diệp: gồm lily Hán Lâm( L.hansoni), Lily Tinh Diệp
(L.martagou) là chính cùng với L.chalcudonnicum, Lily ốc đan…lai to chn lc ra.
Năm 1982, Hiệp hội lily quốc tế đề ra hệ thống phân loi lily trên cơ sở. hệ thống
phân loi của Anh năm 1963. Hệ thống này dựa vào nơi nguyên sản của bố mẹ, đặc
trưng hình thái, màu sắc hoa và quy các giống lily vào 8 nhóm:
Nhóm Lily lai Á Châu( Asiatic hybirids): Do loi lily châu Á lai với chính con lai
của nó( lai giữa các con lai bố mẹ chủ yếu là lily triển tiêu( L.mabile), lily thân vảy
6
(L.bullierum var croceum), L.xhollamdicum, L.xmaculatum, L.xelegans,lily long
(L.danricum) , lily ốc đan (L.aoncoor, L.lancipolium, L.dacicii, L.cernum)…Nhóm
này có đặc điểm là hoa hướng ra, màu hoa rất phong phú.
Dựa vào hình dáng hoa nhóm này được phân làm 3 loi:
+ Loi hoa hướng lên trên: mc đơn hoặc trên hoa tự, hoa ra sớm. Các giống
thường thấy là: Apeldoora, Enchatmemt, Conmicticusking.

+ Loi hoa hướng ra ngoài: các giống thường thấy là: Braudwine, Corsage,
Proopierity
+ Loi hoa chúc xuống: các giống thường thấy là: BlackButtylly, Conneticutyan,
wtonella
Nhóm lily lai hoa trắng( Condidum hybrids): Các giống thường thấy là:
Beerensiik, Prankfonce, hughes Apiricot, Whito Might…Nhóm lai lily Châu Mỹ
(American hybrids): Bắt nguồn từ L.paradalinum, L.parue, sinh trưởng ở châu Mỹ. các
giống thường thấy là: Shuksau, Belliungham, Bellauaud …
Nhóm lai lily thơm(Longgiflorum hybrids): Còn gi là lily pháo do lily thơm
(L.longiflorum), lily Đài Loan(L.porosanum) lai to ra, đặc điểm là hoa có hình dáng
giống loa kèn, các giống thường thấy là: Avita come, Gelria, Snow Qeen …
Nhóm Lily lai hoa kèn( trumpet hybrids ): Bắt nguồn từ lily Thông Giang
(L.sargeutac), lily Nghi Xương (L.lecauthum), lily Hồ Bắc, lily Vương lai với nhau.
Dựa vào hình dng hoa có thể chia ra :
+ Hoa hình cái bát, thường thấy là: Firstlove, Hertsdesire, Newera…
+ Hình hoa loa kèn, có các giống: Apricau Qeen, Black Dragon, Black Magic…
Hoa chúc xuống hoặc cong ngược li, các giống thường thấy là: Christmas day,
Golldin Showers, Summer Song…
+ Hình mặt trời mc, cành hoa cong li, các giống thường thấy là: Brightstar,
Golden Sunburst, Magic…
Nhóm lai phương đông (Orubellum) L.aurtum, L.spociosum, lily đỏ
(L.rubellum0, lily nhật (L.piponcum) lai với lily Hồ Bắc to ra. Căn cứ vào hình dáng
hoa, nhóm này được phân làm 3 loi:
+ Loi hoa loa kèn (hiện nay chưa có giồng đăng ký).
+ Loi hoa hình bát, các giống thương thấy là: Bonpire, Casa Blanca, Empiress,
7
Opchina…
+ Loi hình hoa bằng dài là cánh hoa cong ngược li.
Nhóm lily nguyên chủng: Bao gồm tất cả các loi, các biến chủng biến hình
nguyên bản xuất xứ của nó. Ở Việt Nam, ngoài giống hoa loa kèn màu trắng được

trồng, mới chỉ phát hiện hai loi là hoa Bách Hợp (L.Brownii F.E BBrơn var
oldiesterriwils ) mc hoang di trên núi Lng Sơn, Cao Bằng và các loài L.poilanei
Gagenep có ở đồi cỏ Sa Pa, Hoàng Liên Sơn.
 E$%"F%,#-#
 "#GHI-#
Lily là loi hoa thân ngầm dưới đất có nhiêu vảy bao bc bên li nên người ta
thường gi là hoa bách hợp. Lily là cây thân thảo lâu năm. Phần dưới mặt đất gồm
thân vảy, rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, thân, mầm ht (một số không có mầm ht).
?*DJ"KL là phần phình to của thân to thành, màu trắng hoặc màu hồng
nht, phía ngoài không có màng bao bc nên gi là thân vảy trần (không vỏ, thân vảy
là củ giống để trồng).
MN Có hai tầng, rễ mc ở gốc của thân vảy gi là rễ gốc, to, mềm, có ngay trên
củ giống hoặc mc ra ngay khi trồng. Rễ mc nơi tiếp giáp giữa củ và thân trên mặt
đất gi là rễ thân.
6- Mc rãi rác thành vòng thưa, hình kim, xòe hoặc hình thuôn, hình giảo, đầu
lá hơi nhn, dài 10 – 15cm, rộng từ 1,5 – 2cm, có cuống hoặc không có cuống, trên lá
có từ 1 -7 gân, gân rỏ ràng hơn, lá mềm màu xanh bóng.
? Trên trục thân mang nhiều lá, trong các nách lá có thể mc lên các mầm
ht (củ con).
K2HFH1 Đi bộ phận hoa lily có nhiều củ con ở gần thân rễ, có chu vi
từ 0,5-3cm, số lượng củ tùy thuộc vào giống và điều kiện trồng trt.
+C Hoa đều, lưỡng tính, hoa mẫu ba. Hoa lớn có khi mc đơn độc hoặc mc
thành cụm ở trên ngn. Bao hoa đơn, dng cánh, không phân hóa thành đài và trang rõ
rệt, gồm sáu cánh xếp xen kẻ nhau, cánh hợp li thành hai vòng khác nhau và không
dính nhau. Bộ nhị gồm 6 nhị, giữa có cuống màu xanh nht, gắn với nhau thành hình
8
chữ T. Trục hoa nhỏ dài, dầu trục phình to, có 3 khía, tủ phòng ở phia trên. Màu sắc
hoa phong phú, đẹp. Có màu trắng, màu vàng, màu tím và nhiều màu. Màu cánh
thường là đơn sắc hoặc có chấm màu nâu, màu tím có hương thơm.
4%* Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm ht, bên trong có ba ngăn. Ht hình

dẹp, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc ba góc, vuông dài.
  #%)#O,#-#
Cây lily sinh trưởng, phát triển tốt khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện
sinh thái. Trong đó các yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, nước, không khí, đất và dinh
dưỡng là yếu tố quan trng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát dục của
cây. Các yếu tố này không thể thay thế được cho nhau và tác động tương hỗ lẫn nhau,
và không thể thiếu yếu tố nào cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lily.
#OP
Nói chung lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ
thích hợp ban ngày là 20-25
0
C, ban đêm là 12
0
C. Các giống thuộc nhóm tp giao
Phương Đông thời kỳ đàu thích hợp nhiệt độ ban ngày là 20
0
C, ban đêm là 15
0
C.
Nhóm lily thơm chịu nòng tốt, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 25-28
0
C, ban đêm 18-
20
0
C. Dưới 12
0
C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp thích
hợp cho sự ra rễ và phân hóa hoa. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát
dục của lily, quan trng nhất ảnh hưởng đến sự nảy mầm của ht, sự phát dục của thân
và sinh trưởng của lá, điều tiết sự phân hóa hoa và sự ra hoa…

8,-
Lily la cây ưa cường độ ánh sáng trung bình từ 1200-1500lux, nếu trồng vào
mùa hè phải che bớt ánh sáng, nhất là thời kỳ cây cao 20-30cm.Vào mùa hè với nhóm
lily Á Châu và lily thơm cần che bớt 50% ánh sáng, nhóm Phương Đông che bớt 70%
ánh sáng. Ngược li trồng trong nhà kính vào mùa đông, ánh sáng không đủ nhị đực sẽ
sản sinh ra etylen, dẫn đến sự rụng nụ. đặc biệt là nhóm Á châu rất mẫn cảm với thiếu
ánh sáng, do vậy cần bỏ bớt lưới hoặc nilon che phủ để tăng cường ánh sáng tự nhiên
cho cây. Lily là cây dài ngày, chiếu sáng nhiều hay ngắn không những ảnh hưởng đến
sự phân hóa hoa, mà còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của hoa. Chất
lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của củ.
9
0"
Đất quá khô hoặc quá nhiều nước ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục
của hoa lily. Thời kì đầu cây cần nhiều nước, thời kì ra hoa nhu cầu về nước giảm bớt
Vì nước nhiều củ dễ bị thối và rụng nụ. Lily không thích không khí ẩm, ẩm độ thích
hợp nhất là 80-85%. Nếu ẩm độ biến động lớn dễ dẫn đến thối củ.
QR)S
Lily là cây khá mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các giống
khác nhau thì không giống nhau: giống Á châu mẫn cảm nhất, các dòng giống khác
yếu hơn.

Lily có thể trồng ở mi loi đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt nhất.
Lily là loi cây có rễ nông vì vậy đất thoát nước rất quan trng. Lily rất mẫn cảm với
muối, đất nhiều muối cây không hút được nước, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phân hóa
hoa và ra hoa. Nói chung hàm lượng muối không được vượt quá 15mg/cm
2
, chất oxy
hóa không cao quá 1,5mol/l.Đất qua chua cây hút ion sắt, nhôm, magie nhiều gây hi
cho cây; đất kiềm quá, lượng hút sắt, magie, lân không đủ dẫn đến thiếu các sắc tố.
Các giống thuộc nhóm tp giao Á châu và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp từ 6-7,

giống thuộc nhóm Phương Đông li yêu cầu thấp hơn(pH từ 5,5-6,5).
#TU
Lily yêu cầu mức độ phân bón cao nhất trong ba tuần đầu kẻ từ sau khi trồng.
Tuy nhiên, lúc này rẽ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất có từ ba nguồn: phân
bón, nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng của cây trồng trước vụ trước. Vì vậy để tránh
tác hai của muối trong đất, trước khi trồng 6 tuần cần phân tích đất để biết ham lượng
muối. Lily cũng mẫm cảm với hợp chất chứa Clo, yêu cầu lượng Clo trong đất không
vượt quá 1,5mol/l, nêu không sẽ hi rễ. Lily cũng mẫn cảm với Flo, nếu hàm lượng
Flo trong không khí cao dễ gây cháy lá. Vì vậy không được bón phân chứa Flo như
muối Flophotphat mà phải bón loi phân có hàm lượng Flo thập như CaHPO
4
. Đất
thiếu Ca, lily dễ bị vàng lá, lá phát triên không gn .
&II,*V%+CA#ADW$X#0#
10
Hoa lily căt cành là một loi hoa đẹp, hiện đang là một trong 6 loi hoa cắt phổ
biến và có giá trị nhất. Hoa lily được nhiều người biết đến và ưa chuộng bợi vẻ đẹp
sang trng, quyến rũ và hương thơm thanh nhã cũng như độ bền của hoa (9-15
ngày)trên thế giới hoa lily được trồng ở nhiều nước Châu Âu như: Hà Lan, Pháp, Đức,
Bỉ…
Hiện nay hoa lily cũng xuất hiên nhiều ở các nước Châu Á như: Việt Nam,
Trung Quốc, kenia…
Năm 1997, Hà Lan có 356 ha lily, đứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa cắt trồng
bằng củ (sau Tuy líp). Sở dĩ hoa lily được phát triển mnh trong những năm gần đây là
do người Hà Lan đã to ra rất nhiều giống mới có hoa đẹp, chống chịu sâu bệnh tốt,
năng suất cao. Ngoài ra còn do kỹ thuật điều khiển hoa phát triển nhanh có thể cho hoa
quanh năm. Một nguyên nhân nữa là do có sự đầu tư cơ giới hoá trong việc trồng và
chăm sóc đã làm giảm giá thành, vì vậy đã làm hiệu quả kinh tế từ việc trồng hoa lily
cao hơn hẳn trước đây.
Hiện nay, Hà Lan mỗi năm trồng 18.000ha hoa lily, trong đó xuất khẩu 70%.

Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong những nước tiêu
thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á (mỗi năm khoảng 500 triệu USD). Nhật
cũng là nước sản xuất hoa lớn, diện tích sản xuất hoa năm 1992 của nước này là 4.600
ha với 36.000 hộ, sản lượng đt 900 tỷ Yên, trong đó hoa cúc chiếm vị trí thứ nhất,
tiếp đó đến hoa hồng và hoa cẩm chướng Hoa lily đứng ở vị trí thứ 4, trong đó có 2
giống lily là Star-Gager và Casa-Blanca không những được ưa chuộng ở Nhật Bản mà
còn nổi tiếng trên thế giới.
Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển nghề trồng
hoa mnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Theo
thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000ha trồng hoa với 1,2 vn người tham gia, giá
trị sản lượng đt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989, trong đó, lily là loi cây có hiệu
quả kinh tế cao nhất trong các loi hoa ở Hàn Quốc.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và là nước xuất khẩu hoa tươi
lớn nhất châu lục này. Hiện nay, nước này có tới 3 vn trang tri với hơn 2 triệu người
trồng hoa, chủ yếu là hoa cẩm chướng, hoa tay, hoa hồng. Mỗi năm nước này xuất
khẩu sang châu Âu 65 triệu USD trong đó riêng hoa lily chiếm 35%.
11
Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ canh tác
còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã có 490ha trồng lily,
trong đó xuất khẩu lily cắt cành đt 7,4 triệu USD.
Hà Lan là nước có công nghệ to giống và trồng lây tiên tiến nhất hiện nay. Mỗi
năm Hà Lan to ra từ 15-20 giống mới, sản xuất 1.315 triệu củ giống lily, cung cấp
cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới.
Ngoài các nước kể trên còn nhiều nước trồng lily lớn khác như: Italia, Mỹ, Đức,
Mêhicô, Côlômbia, Israen .
.II,*V%1##OCH
Lily là loi hoa quí hiểm ở Việt Nam, hiện nay mới được trồng ở một số tỉnh
thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lt, Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng so với các chủng loi hoa khác thì chủng loi hoa này chiếm tỷ lệ rất nhỏ cả về
diện tích và số lượng.

Đà Lt là nơi hiện đang có diện tích trồng lily nhiều nhất so với các địa phương
khác trên cả nước (chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng hoa), còn ở Hà Nội,
Hải Phòng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm. Tình hình phát triển hoa lily ở Đà
Lt khá thuận lợi, một phần do thiên nhiên ưu đãi cho sự phát triển của các giống hoa
nói chung và cho hoa lily nói riêng, một phần do kỹ thuật trồng Lily của Đà Lt tương
đối cao nên hoa sinh trưởng phát triển khá tốt. Hiện nay, lily là một trong những loi
hoa đem li hiệu quả kinh tế cao nhất cho một số công ty hoa ở Đà Lt. Hoa lily cắt
cành mới phát triển gần đây nhưng do có dáng đẹp, mùi thơm quý phái, màu sắc hấp
dãn, quanh năm có hoa, được rất nhiều người ưa chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ
ngày càng cao.
Hiện nay, ở Việt Nam lily được xếp vào loi hoa cao cấp, thường đắt gấp 10-15
lần so với các loi hoa cúc, hoa hồng, cẩm chướng, hồng môn, chỉ sau phong lan, địa
lan. Vì bán được giá cao nên việc trồng lily đang thu hút lớn các nhà đầu tư cả trong
và ngoài nước, chính vì thế nghề này rất có triển vng phát triển.
Các giống hoa lily trồng phổ biến ở Việt Nam:
Giống TIBER: Hoa màu nâu hồng, lá to đầu tròn, số hoa trên cành 3-5 hoa, hoa
to, cây cao vừa phải (80-90cm).
12
Giống SIBERIA: Hoa màu trắng, lá to nhn, số hoa trên cành 4-5 hoa, hoa to, cây
thấp (60-70cm).
Giống ACAPULCO: Hoa hồng sẫm, lá to nhn, số hoa trên cành 3-5 hoa, hoa
vừa, cây cao (90-120cm)
Giống SORBONNE: Hoa màu hồng nht, lá nhỏ, số hoa trên cành 6-7 hoa, hoa
nhỏ, cây cao (90-120cm).
Giống STARGAZER: Cây cao trung bình 100cm, viền cánh hoa màu trắng, các
phần khác đỏ, có đốm tím nâu, ra hoa vừa, hoa rất đẹp, là giống được trồng phổ biến ở
Trung Quốc.
Theo dự án sản xuất hoa thương mi, hoa lily được xem là một trong 4 loi hoa
quan trng, được đưa vào nghiên cứu. Tuy nhiên, ở nước ta diện tích trồng hoa lily rất
ít và tp trung chủ yếu ở Đà Lt, Sa Pa, Hà Nội…Ti Đà Lt ,hằng năm xuất được

hàng triệu cành hoa cắt phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Lily là loi hoa
mang li hiệu quả kinh tế cao nhất cho một số công ty hoa t Đà Lt. với lượng hoa
sản xuất còn hết sức hn chế so với nhu cầu của thị trường, nên việc mở rộng quy mô
sẩn xuất hoa lily là rât cần thiết.
Thực tế cho thấy nước ta, hoa lily có giá trị kinh tế cao. Trên thị trường hiện
nay đang bán phổ biến các loai hoa lily với giá khá đắt so với các loi hoa khác và so
với cả thu nhập của người Việt Nam (khoảng 20.000-30.000 đồng/cành). Vì vậy nếu
chúng ta chú trng đầu tư và nhanh chóng mở rộng diện tích trồng hoa lily sẽ đem li
hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, nâng cao mức sống
giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
Y-">>->?#'+CA#AD
Để nhân giống hoa lily chỉ có thể thực hiện theo con đường hữu tính và vô tính.
YB>->?#'+CA#AD@Z"+[?#'\%S
Nhân giống hữu tính là dùng ht đã được thụ phấn để trồng. Nhân giống lily
bằng ht được áp dụng trong thực tế trên vài loài như L.regale, L.longiflorum,
L.pumilum, L.henryi và L.martagon(Baardse, 1977). Ht có thể nảy mầm trên mặt đất
(L.regale, L.longiflorum, L.pumilum, L.henryi, L.formosarum) hoặc nảy mầm dưới
13
mặt đất (L.speciosum, L.martagon) (Hartmann và kester,1975).
Nhân giống hữu tính có ưu điểm có thể thu được nhiều ht trong một thời gian
ngắn từ vài cây mẹ có chất lượng cao, đặc biệt ở chi lilium thì virut không thể lây lan
từ cây mẹ sang cây con bằng ht. Do vậy, mức độ nhiễm virut của các cây nhân giống
bằng ht là khá thấp, tuy nhiên do cây nảy mầm bằng ht thường không đồng nhất hay
xuất hiện các biến dị di truyền và mất nhiều thời gian, từ gieo ht tới khi cây ra hoa có
chất lượng tốt phải mất 3-4 năm, vì vậy phương pháp nhân giống này ít được ứng
dụng.
Y B>->?#'+CA#AD@Z"+[?#'RS
Giâm vảy :
Đây là phương pháp nhân giống truyền thống. Trên thân vảy (củ) của lily có rất
nhiều vảy, mỗi vảy có thể sinh ra vài vảy nhỏ ở quanh gốc, mỗi thân vảy nhỏ sẽ hình

thành một cơ thể mới.
Nhân giống bằng cách tách củ:
Tách củ là phương pháp nhân giống bằng cách củ con được sinh ra từ củ mẹ.
Có thể trồng cây chuyên để nhân giống. cũng có thể kết hợp với sản xuất hoa vụ hè để
nhân giống, nhưng do thời điểm này , khí hậu nóng nên chất lượng củ loi này kém.
Mỗi củ mẹ đều có thể có 3 – 5 củ con tương đói lớn (chu vi 5cm trở lên) và 4 – 8 củ
nhỏ (chu vi 1-3cm). nhưng củ có chu vi 5cm trở lên đen trồng sau một vụ có thể thành
củ nhỡ để sản xuất hoa(10cm trở lên), củ có chu vi 1-3cm thì phải trồng 2 vụ mới
thành củ sản xuất hoa được.
Nhân giống bằng mầm ht:
Có một số lily có nách có thể ra nhiều mầm ht màu đen tím. Mầm hi là do
một số vảy hợp li, nó có thể ra rễ, ra lá; nếu hái xuống có thể trồng thành cây con,
trồng giống như trồng bằng ht.
14
Tóm li , các phương pháp trên có rất nhiều ưu điểm nhưng nếu nhân giống liên
tục nhiêu năm thì virut tích lũy li và truyền tù thế hệ này sang thế hệ khác, làm sinh
trưởng, phát triển yếu, hoa nhỏ và hệ số nhân giống chưa có thể nhu cầu trồng và sản
xuất hoa lily của nước ta. Đặc biệt là quy mô sản xuất công nghiệp đang phát triển
mnh. Hiện nay, nếu phải nhập nội giống từ Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc với giá
thành 10.000 - 12.000 VNĐ/củ thì chi phí ỏ ra cho sản xuất là rất cao. Phương pháp
nuôi cấy mô tế bào là phương pháp nhân giống mới hiện nay trên thế giới và rất mới ở
Việt Nam, phương pháp này có thể khắc phục được nhược điểm trên và đáp ứng nhu
cầu sản xuất.
]%R#"D##W++CA#AD^#OCH
Theo tp chí khoa hc và phát triển 2013,tập 11 số 8: 1109-1117, ông Nguyễn
Văn Tỉnh, Nguyễn Xuân Kết, Đặng Văn Đông, Hoàng Minh Tấn thuộc Viện nghiên
cứu rau quả và hội Sinh lí thực vật Việt Nam đã nghiên cứu sản xuất củ hoa lily bằng
phương pháp tách vảy củ ti miền bắc Việt Nam và đã mang li kết quả tốt.
Các nhà khoa hc của Phân viện sinh hc Đà Lt, Viện sinh hc nhiệt đới,
Trường Đi hc khoa hc tự nhiên TP.HCM vừa nghiên cứu thành công việc nhân

giống hoa lily bằng “kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào, thiết lập hệ thống nuôi cấy vô
trùng bằng bioreactor”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không phải bất kỳ giống hoa lily
nào cũng có khả năng to củ trong hệ thống bioreactor. Các giống lily lai có ưu thế về
khả năng hình thành củ trong hệ thống bioreactor, có khả năng sinh trưởng khá tốt, từ
một củ con ban đầu, sau 3 tháng nuôi cấy sẽ to được khoảng 3 - 4 củ xung quanh. So
với hệ thống nuôi cấy truyền thống, củ giống hoa lily nuôi cấy trong hệ thống
bioreactor có nhiều ưu điểm: khả năng sinh trưởng cao hơn, phát triển tốt ở giai đon
vườn ươm, đt tỉ lệ sống trên 95%.
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô trên hoa lily(Lilium spp.). Cùng với hoa cẩm
chướng, hoa lily là một trong hai loi cây hoa có giá trị hàng đầu thế giới về xuất khẩu
và tiêu thụ nội địa của nhiều nước. Lily là một trong những loài hoa cắt cành đẹp và
được nhân giống thương mi trên diện rộng Hoa lily là cây hoa mang li lợi nhuận lớn
ở nhiều nước như Hà Lan, Nhật bản…Ở Việt Nam, hoa lily được trồng ở Đà Lt từ
thời Pháp thuộc. Hiện nay nhu cầu về giống hoa lily là rất lớn. Ở Đà Lt, những người
15
trồng hoa phải mua củ giống từ Hà Lan, giá hiện ti cho một củ giống từ 7000 - 10.000
đồng tuỳ loi và màu sắc, do vậy sản phẩm của hoa thương phẩm là rất đắc. Ứng dụng
kỷ thuật nuôi cấy mô tế bào có thể chủ động sản xuất cây giống cũng như củ giống và
là phương pháp được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Có thể nuôi cấy được nhiều bộ
phần khác nhau của hoa lily. Một trong những phương đơn giản nhất là phương pháp
nuôi cấy vảy củ. Qui trình nhân giống và trồng: Môi trường to mẫu ban đầu: là môi
trường ½ MS. Môi trường nhân chồi là môi trườmg MS có bổ sung 0.5 - 1 ml/l BA, 8
g/l và 30 g/l đường. Môi trường ra rễ là môi trường ½ MS và 20 g/l đường.
Năm 1993, Mai Xuân Lương và cộng sự đã thăm dò quy trình nhân giống hoa
lily trên môi trường đa lượng với các mức dinh dưỡng khác nhau như MS, White,
Knop, cho thấy sự nhân chồi tốt nhất vẫn trên môi trường MS và bỗ sung các nguyên
tố vi lượng ( theo heller) + vtamin( theo morel) + 100mg/l inossitol + 15g/l agar.
Năm 1994, Dương Tấn Nhựt đã công bố kết quả nghiên cứu giống hoa huệ tây
bằng phương pháp nuôi cấy vảy củ. vảy củ được khử trùng bằng HgCl
2

0,2% trong
thời gian 5 phút, sau đó cấy trên MS có bổ sung các thành phần vitamin, chất hữu cơ
và đường sacaroza. Sau khi to được cây con có thể tiếp tục nhân bằng cách tách các
vảy củ đã to thành đem cấy vào trong môi trường nhân.
Năm 1995, Dương Tấn Nhựt cũng đã thành công trong nghiên cứu nhân giống
hoa loa kèn bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng được tách từ chồi phát triển đến khi thân
chính phân đốt thì tiến hành cắt thân chính thành nhiều đốt nhỏ và tiến hành nhân
nhanh.
Năm 1996, Nguyễn Quang Trch, Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Phương Thảo đã
nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy in vitro trên giống hoa lily màu tím mới
nhập nội từ Pháp và đưa ra quy trình nhân giống kể từ khi đưa mẫu vào đến khi sản
xuất ra củ giống.
Năm 1997, Hoàng Minh Tấn và Cao Ngc Thúy đã khẳng định hiệu quả kinh tế
của việc xử kí nhiệt độ thấp cho củ hoa lily. Xử lí giống ở điều kiện 5
0
C trong 20 ngày
đã giúp cho củ nảy mầm trước 1 tháng và rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 193 ngày
xuống 114 ngày.
16
Năm 2000, Dương Tấn Nhựt đã ứng dụng thành công kỹ thuật cắt lát mỏng tế
bào đon thân vào nuôi cấy in vitro giống hoa lily L.longiforum.
Năm 2001, Nguyễn Thị Nhân, Nguyễn Quang Thch đã thành công trong lĩnh
vực nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật ti củ in vitro trong công tác nhân giống hoa lily.
Năm 2003, Đỗ Năng Vịnh đã nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy bằng
phản ứng sinh hc trong nhân giống cây hoa lily.
Năm 2004, Dương Tấn Nhựt và cộng sự đã nghiên cứu về ht nhân to của hoa
lily.
Năm 2005, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Quang Thch đã
nghiên cứu to củ lily bằng in vitro và sự sinh trưởng của cây lily trồng từ củ bằng
phương pháp in vitro.

Năm 2006, Cao Thị Huyền Trang, Dương Minh Nga nghiên cứu to củ trực tiếp
từ lát cắt vảy củ lily in vitro.
Năm 2007, Dương Tấn Nhựt đứng đầu nhóm các nhà khoa hc của Phân viện
Công nghệ sinh hc Đà Lt thuộc viện KH&CN Việt Nam cùng với trường ĐH Khoa
hc tự nhiên,ĐHQG TP Hồ Chí Minh vừa nhân giống thành công cây hoa lily bằng kỹ
thuật nuôi cấy bioreactor.
Qua đây, ta có thể thấy nước ta việc nghiên cứu nhân giống in vitro cây hoa lily
chủ yếu tập trung vào việc to củ in vitro từ vảy, còn phương pháp to cây con in vitro
từ vảy củ ít được đề cập đến.
_%R#"D##W++CA#ADW$X#0#
Năm 1969, Goutheret nghiên cứu hàm lượng dinh dưỡng muối khoáng có vai
trò trong sự sinh trưởng và phân chia tế bào khi nuôi cấy mô hoa lily.
Năm 1994, Asjes và cộng sự đã ứng dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy
meristem (mô phân sinh đỉnh) để to ra các giống hoa lily hoàn toàn sch virus o Hà
Lan. Khi nghiên cứu nguồn vật liệu nuôi cấy ban đầu. Robb đã chỉ ra bộ phận nuôi cấy
thích hợp nhất với cây hoa lily là vảy củ. Nuôi cấy vảy củ rút ngắn thời gian tái sinh
chồi và tỷ lệ tái sinh chồi luôn cao hơn các bộ phận khác.
17
Niimi và Onozwa đã sử dụng lá để làm vật liệu khởi đầu cho nuôi cấy to
callus.
Khi nuôi cấy chồi đỉnh giống hoa Lily (Lilium formllongihrot.R) trên môi
trường sử dụng các loi đường khác nhau: Sacaroza, glucoza, fructoza, và Sorbitol
(30g/l) và nghiên cứu sự nảy mầm của củ Lily trên các môi trường đó, Matsui - K và
cộng sự cho biết hiệu quả hình thành cây cao nhất đt được 73,7% trên môi trường có
chứa glucoza.Ngoài ra hàm lượng đường sử dụng trong môi trường nuôi cấy còn liên
quan chặt chẽ đến sự ngủ nghỉ của củ sau khi nuôi cấy. Theo Tapayma và Takashige
(1982) nếu môi trường chứa 30g/l sacaroza, để phá ngủ nghỉ của củ cần xử lý nhiệt độ
thấp khoảng 70 ngày. Nếu hàm lượng đường lên tới 90g/l thì cần đến 120 - 140 ngày
để phá sự ngủ nghỉ của củ.
Năm 1981, Van và Blom đã xác định được vai trò của BAP phối hợp với α-

NAA trong sự tái sinh chồi. Ngoài ra BAP cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát
triển của chồi.
Năm 1986, một số tác giả đã nghiên cứu quy trình nhân nhanh củ cây hoa lily
bằng phương pháp nuôi cấy in vitro trên môi trường bổ sung axit Abcisic. Kết quả cho
thấy rằng axit Abcisic có thể ức chế quá trình to mô sẹo, kích thích quá trình hình
thành củ và làm mập chồi.
Năm 1993, Stanilova.M và Zagorska (Bungari) cũng khẳng định vảy củ là
nguyên liệu tốt cho việc tái sinh chồi từ mô nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung
0,5mg/l α-NAA +0,1mg/l Kinetin to ra các giống cây trồng đồng đều về chất lượng.
Năm 1995, các nhà nghiên cứu người Mỹ Wicksemesinhe - E, Holcomb -E,
Arteca - R đã to ra được mô sẹo từ mô lá non của Easter lily khi nuôi cấy trên môi
trường MS có bổ sung B5 + 20g/l Gelrite trong điều kiện bóng tối hoặc có chiếu sáng
16h/ngày ở nhiệt độ 250C. Sau 3 tuần và được cấy chuyển sang môi trường 0,1ppm
2,4D+ 0,5 ppm BAP thì các mô sẹo bắt đầu phát sinh các cơ quan.
Năm 1995, Verron và cộng sự đã thành công khi tiến hành nuôi cấy đon thân,
chồi đỉnh, chồi nách của cây hoa lily trên môi truờng MS có bổ sung vitamin và 0,1 -
0,7 ppm α-NAA +1,3 - 8,0 ppm BAP = 30g/l glucoza.
Năm 1997, Takayama và Misawa đã nghiên cứu khả năng tái sinh chồi lily nuôi
18
cấy từ cánh hoa lily.
Hà Lan là nước thành công nhiều trong lĩnh vực nuôi cấy in vitro cây hoa lily
trên môi trường đặc (agar), chồi phát triển mnh, cho hệ số nhân chồi cao. Trong
những năm 1986 - 1992 nguồn giống hoa lily in vitro ở Hà Lan đã đt gấp 10 lần so
với các loi cây hoa khác như: hoa Cúc, Layơn
Hiện nay, Nhật Bản đã thành công trong việc to giống cây hoa lily in vitro
bằng kỹ thuật di truyền (năm 1994, Miyoshi - H, Tanaka - I đã chuyển gen bằng
phương pháp sốc điện vào tế bào của cây hoa lily).
Ngoài lĩnh vực nuôi cấy in vitro, cũng có nhiều nghiên cứu khác trên cây hoa
lily của nhiều tác giả trong và ngoài nước như: Kéo dài thời gian bảo quản hoá bằng
chất kháng etylen (Swart, 1981), ngâm củ giống trong dung dịch kháng etylen làm

tăng chất lượng hoa (Vanmeeteren và Proft, 1982), phá ngủ cho củ giống bằng nhiệt
độ (Nhật Bản, 1998). Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp làm tăng khả năng phát
triển và rút ngắn thời gian ra hoa (Nguyễn Quang Thch và cộng sự, 1986). Năm 1992,
Nguyễn Mnh Khải và cộng sự nghiên cứu làm tăng chiều cao cây và tăng số bông
bằng cách tăng thời gian chiếu sáng và phun GA3 nhiều lần lên cây hoa trái vụ Như
vậy bằng cách tổng hợp các biện pháp vật lý, hóa hc cho củ giống và trong quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây ta có thể điều khiển sự ra hoa trái vụ hoa lily. Ở Việt
Nam, Bộ môn Sinh lý - Khoa hc Nông hc - Trường ĐH nông nghiệp I đã thành công
trong to hoa lily trái vụ, được ứng dụng trong sản xuất, cho phép cung cấp hoa lily
vào các dịp tết, lễ mà trước đó chưa hề có ở miền Bắc Việt Nam.
Trong lĩnh vực chn giống, mục tiêu nghiện cứu hiện nay đối với hoa lily là
chn to được các giống mới mang các đặc tính chống chịu bệnh (các bệnh nấm
(Fusarium oxysporum, Pythium) và virus), các tính trng chất lượng (hoa có tuổi th
kéo dài, có khả năng mc mầm tốt), lai khác loài và biến np gen. Ngoài ra, hệ thống
các marker phân tử cũng được phát triển nhằm phát hiện các marker di truyền liên kết
với các đặc tính kháng bệnh, nấm, virus và góp phần xây dựng bản đồ di truyền của
cây hoa lily (van Tuyl và CS, 1996). Các nghiên cứu về hệ thống thụ phấn in vitro,
cứu phôi cũng đã nghiên cứu ứng dụng nhằm khắc phục các hn chế của kỹ thuật lai
khác loài, từ đó to ra một lot các nhóm hoa lily mới hiện nay.Tóm li, tình hình
19
nghiên cứu hoa lily đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta.
Việc nghiên cứu nhân giống hoa lily đã được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác
nhau như: nuôi cấy mô tế bào, chuyển gen, biến np di truyền và đã mang li những
kết quả thành công góp phần ứng dụng vào thực tiễn sản xuất hoa lily nhằm phục vụ
cho nhu cầu thị trường.
`RO%R#"DHRaX@2+b"cd<T!"KC%R#"DHRa
X@2+b"cW+"R-"#'"?DW=
`Q-##OH"%%R#"DHRaX@2+b"c
Nuôi cấy mô, tế bào thực vật hay nhân giống vô tính in vitro là các phương thức
nuôi cấy các bộ phận thực vật trong ống nghiệm có chứa môi trường xác định ở điều

kiện vô trùng với các mục đích khác nhau. Mội trường có chứa các chất dinh dưỡng
thích hợp như muối khoáng, vitamin, các hoocmon tăng trưởng và đường.
` 6e",f>-W#G"KC%R#"DHRaX@2+b"c
Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã trải qua hơn một trăm năm phát
triển. Có thể chia quá trình phát triển thành 4 giai đon:
/#C#+1)^#V0J`g`dg&hL
Bắt đầu từ những thí nghiệm đầu tiên của Haberlandt (1898) khi ông đề xướng
ra tính toàn năng của tế bào và tìm cách nuôi cấy tế bào phân lập từ tầng tế bào lược, tế
bào tầng nhu mô, tầng biểu bì và lông hút của thực vật để chứng minh cho luận điểm
của ông, nhưng ông đã không thành công. Vì ông đã tách những mô đã qua chuyên
hoá hoàn toàn vào môi trường dinh dưỡng quá đơn giản.
Winkler (1902, Thielman (1924), Kuster (1928) cũng đã tiến hành tương tự như
ông nhưng không nhận được tế bào phân chia nào. Winkler đã có những quan sát rất
tinh tế. Ông nhận thấy: tế bào noãn trương lên khi ht phấn nảy mầm và đề nghị nuôi
tế bào phân lập cùng với ống phấn trong một giá treo để bắt ống phấn kích thích tế bào
dinh dưỡng phân chia. Ngoài ra ông còn đề nghị bổ sung vào môi trường dinh dưỡng
dịch chiết từ các mô dinh dưỡng khác, ví dụ như dịch lấy từ túi phôi và ông tin rằng
bằng con đường đó có thể nuôi thành công một tế bào dinh dưỡng phân lập thành phôi.
Phải đến năm 30 của thế kỷ XX người ta mới đt được những tiến bộ thực sự.
20
Schmucker (1929), Schettrer (1931), Pfeifer (1931), Larue (1933) đã thành công trong
việc nuôi cấy mô tế bào tực vật từ đầu rễ tách rời của cây hoà thảo trên môi trường
dinh dưỡng gồm có đường glucoza và muối khoáng. Đây là tiến bộ đánh dấu một giai
đon phát triển mới.
/#C#+1#$"i%,#AjJg&hdgYhL
Năm 1934, White đã thành công khi nuôi cấy rễ cà chua. Tế bào của mô nuôi
cấy đã sinh trưởng và phân chia liên tục trong 4 tháng trên môi trường lỏng có chứa
muối khoáng, glucoza, và dịch chiết nấm men.
Cùng năm đó, Gauthret thông báo thành công trong việc nuôi cấy mô tách từ
tượng tầng của cây Salix apraea và cây Populus nigra. Mô nuôi cấy đã liên tục phân

chia trong nhiều tháng trên môi trường Knop bổ sung glucoza và cysteinhyochloride.
Trong thời kỳ này, Went và Thiman (1937) đã phát hiện ra IAA (Indoaxetic
axit) là một auxin tồn ti trong tự nhiên trong cơ thể thực vật. IAA được công nhận là
một hoocmon thực vật, có chức năng như một chất điều khiển sinh trưởng tác động lên
quá trình phân chia tế bào và hình thành rễ. Gautheret đã sử dụng IAA vào môi trường
nuôi cấy, kết quả thu được mới chỉ hn chế ở mô tượng tầng của cây Salix.
Năm 1938, Nobecout nhận được phân bào ở mô củ cà rốt Daucus carota. White
nuôi cấy mô tượng tầng của cây thuốc lá lai.Thành công quan trng của thời kỳ này là
đã xây dựng và sử dụng có kết quả một số loi môi trường bán nhân to, đồng thời
phát hiện được vai trò của một số vitamin đảm bảo sự thành công đối với việc nuôi cấy
cơ quan (rễ) và mô (tượng tầng) ở thực vật.
/#C#+1#$"i%>-W#GI-#JgYhdg]hL
Đi diện cho giai đon này là: Miler, Skoog, Steward, Reinet.
Năm 1949, Camus đã ghép chồi trên mô nuôi cấy và quá trình phân hoá ống
mch trong khối mô. Đây là tiền đề để nghiên cứu về sự điều khiển quá trình phân hoá
trong mô nuôi cấy.Tiếp theo là công trình của Miler và Skoog (1956) to chồi thành
công từ mô thuốc lá nuôi cấy.
Trong giai đon này, Skoog đã phát hiện ra Kinetin là một chất điều khiển quá
trình phân bào (thuộc nhóm Cytokinin) và phân hoá mầm chồi.
21
Năm 1958 - 1959, Steward và Retnet đã sử dụng nước dừa (có chứa các chất
thuộc nhóm Cytokinin) vào nuôi cấy tế bào cà rốt và đã thu được phôi từ nuôi cấy tế
bào cà rốt.
Năm 1960, Bergmann đã phát triển kỹ thuật tế bào đơn lên một bước mới to
được khối mô sẹo từ một tế bào đơn bằng kỹ thuật gieo trải tế bào thực vật trên đĩa
thch như trải tế bào vi sinh vật. Và ông đã tái sinh được cây thuốc lá hoàn chỉnh từ
một tế bào đơn.
/#C#+1#$"i%T#W%DJg]hdCDL
Năm 1960, Cooking tách được tế bào trần Protoplast.
Năm 1964, Guha và Mahesawari to được cây cà độc dược (Datura innoxia) có

bộ nhiễm sắc thể đơn bội từ nuôi cấy bao phấn.
Nisch (1967), Nakata (1968) to được cây đơn bội từ bao phấn cây thuốc lá.
Năm 1968, Niieki và Ono nuôi cấy thành công bao phấn và to được cây đơn
bội từ lúa (Oryza sativa).
Năm 1971, Takebe tái sinh được cây thuốc lá hoàn chỉnh protoplast thuốc lá
Xanthi.
Năm 1977, Melchert lai soma thành công cây cà chua và cây khoai tây.
Năm 1985, cây thuốc lá mang gen biến np đầu tiên được công bố.
Năm 1994, giống củ cải đường mang gen kháng bệnh virus biến np được đưa
vào sản xuất đi trà ti Nauy. Ti Mỹ có hàng trăm giống cây mang gen biến np đã
được người tiêu dùng chấp nhận. Thế nhưng cho đến nay những quy định về an toàn
sinh hc của các nước đang còn khác nhau. Vì thế việc đưa cây trồng mang gen biến
np vào sản xuất đi trà còn phụ thuộc vào trình độ khoa hc và chính sách của từng
nước.
`&,^)+Ck""KC%R#"DHRX@2+
S+2l"KCX@2+
Năm 1902, Haberlandt (Đức) là người đầu tiên đề xướng hc thuyết về tính
toàn năng của tế bào (topipotency) trong cuốn sách "Thực nghiệm về nuôi cấy mô tế
22
bào tách rời". Theo ông: "Mỗi tế bào của một cơ thể đa bào đều mang trong mình đầy
đủ các thông tin di truyền để kiến to nên một cơ thể hoàn chỉnh. Vì vậy khi đặt tế bào
vào trong điều kiện thuận lợi, nó có thể phát triển thành một cơ thể". Tính toàn năng
cho phép từ những cơ quan, bộ phận của cơ thể có thể tái sinh thành cây hoàn chỉnh
đồng nhất về mặt di truyền với cây mẹ.
mb>?+-2>*>?+-"KCX@2+b"c
Cơ thể sinh vật trưởng thành gồm nhiều cơ quan có nhiều chức năng khác nhau
được hình thành từ nhiều loi tế bào khác nhau. Nhưng tất cả các loi tế bào đó đều bắt
nguồn từ một tế bào ban đầu (tế bào hợp tử). Ở giai đon đầu, tế bào hợp tử phân chia
thành nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng chuyên biệt (chuyên hoá). Sau đó,
từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục được biến đổi thành các tế bào chuyên hoá

đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau.
Sự phân hoá (diffrentation) của tế bào thực vật là sự chuyển hoá các tế bào phôi
sinh thành các tế bào mô chuyên hoá để đảm nhận các chức năng sinh lý khác nhau.
Tuy nhiên khi các tế bào đã phân hoá thành các tế bào có chức năng chuyên
biệt, chúng không hoàn toàn mất đi khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp cần
thiết, ở điều kiện thích hợp, chúng có thể về dng tế bào phôi sinh và phân chia mnh
mẽ. Quá trình đó gi là quá trình phản phân hoá (dediffrentation), ngược li với quá
trình phân hoá tế bào.
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô tế bào thực vật là kết quả của
quá trình phân hoá và phản phân hóa tế bào dựa trên tính toàn năng của tế bào thực
vật.
`.-"DX%'*^Xn%-WI%R#"DHRX@2+b"
cA#O%%R#"D
Cơ thể thực vật đa bào có tính toàn năng nghĩa là có khả năng phân hóa và khả
năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh từ một tế bào, mô, cơ quan trong môi trường dinh
dưỡng nhân to thích hợp. Do vậy, về nguyên tắc bất kỳ một bộ phận nào của cây cũng
có thể sử dụng làm vật liệu nuôi cấy, có thể là cơ thể thực rễ, các tổ chức phôi non,
23
phôi đã trưởng thành hoặc các mô sẹo, các tế bào đơn, tế bào trần
Tuy nhiên khả năng này phụ thuộc vào từng loài. Có loài dễ tái sinh từ mô nuôi
cấy như khoai tây, cà chua, thuốc lá, những cũng có những loài rất khó tái sinh như
trầm hương Thông thường các bộ phận khác nhau của cây khi nuôi cấy sẽ cho kết
quả khác nhau. Như vậy việc lựa chn vật liệu nuôi cấy ban đầu rất quan trng, lựa
chn vật liêu nuôi cấy phụ thuộc vào giống, loài, tuổi mẫu, vị trí, kích thước mẫu, mùa
lấy mẫu trong năm và mục tiêu nuôi cấy (Nhựt et al., 2003).
Đối với lily, Nguyễn Xuân Linh đã tổng kết tất cả các nghiên cứu và khẳng
định rằng có thể sử dụng nhiều bộ phận khác nhau như vảy củ, đon thân, cuống hoa,
nhị hoa, nhụy, cánh hoa để to vật liệu khởi đầu. Nhưng qua quá trình quan sát đánh
giá thì vảy củ là bộ phận tốt nhất, cho hiệu quả cao nhất trong việc to vật liệu khởi
đầu .

R#W[%R#"D
Mô nuôi cấy bị tách rời ra khỏi cơ thể mẹ nên mất khả năng tự dưỡng vì vậy để
cho mô tồn ti và phân hoá thì trong các giai đon nuôi cấy phải to ra được môi
trường nuôi cấy có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho mô nuôi cấy. Cho đến
nay, đã có nhiều loi môi trường dinh dưỡng được tìm ra: Môi trường Murashige và
Skoog (1962) viết tắc là MS, môi trường Linsmainer và Skoog (1963), môi trường
Gamborg (1968), môi trường Knop (1974) Đây là những môi trường cơ bản và sẽ
được cãi biến ra nhiều loi môi trường khác nhau cho phù hợp với mỗi đối tượng
nghiên cứu và mục đích thí nghiệm. Trong số đó, môi trường MS được đánh giá là phù
hợp nhất cho đa số các loài thực vật (Smith và Gould) và chính Murashige (1974) đã
dùng môi trường này để nuôi cấy nhiều loi cây trồng.
Thành phần của môi trường nuôi cấy tế bào thay đổi tuỳ theo từng loi thực vật,
loi tế bào, mô, cơ quan được nuôi cấy, các giai đon sinh trưởng, phát triển của mẫu
cấy, cũng như mục đích nuôi cấy. Tuy nhiên môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật
đặc trưng đều chứa các thành phần sau:
Các nguyên tố đa lượng (gồm muối nitơ, phốt pho, magie, canxi, kali, lưu
huỳnh): là thành phần không thể thiếu được vì chúng tham gia cấu thành các cơ quan
tử trong cơ thể thực vật (Anderson, 1980).
24
Các nguyên tố vi lượng (muối sắt, kẽm, đồng, mangan, coban, molipden, bo,
iôt). Các nguyên tố này tuy có hàm lượng thấp nhưng có vai trò quan trng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của thực vật ở giai đon xuân hóa (Lê Văn Chi, 1992), ngoài ra
nó còn là thành phần của enzym xúc tác cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể. Ví dụ
thiếu sắt tế bào mất khả năng phân chia; thiếu mangan thì phân bào kém; thiếu bo gây
thừa auxin làm mô nuôi cấy có biểu hiện mô sẹo hoá mnh nhưng li xốp, mng nước
và tái sinh kém; molipđen tác động trực tiếp lên quá trình trao đổi đm trong tế bào
thực vật.
Nguồn cacbon: Khi nuôi cấy in vitro thì các tế bào thực vật không có khả năng
quang hợp và do đó đòi hỏi phải cung cấp nguồn cacbon để to năng lượng cho các
quá trình sinh lý, sinh hoá diễn ra bình thường trong tế bào. Đường sucrose là nguồn

cacbon tốt nhất thường được sử dụng với nồng độ là 2 - 3% ngoài ra glucose cũng là
nguồn cacbon rất tốt. Ở một số mô có thể dùng mantose, fructose và glactose. Đường
có thể bị caramen hoá nếu bị hấp khử trùng quá lâu (Peer, 1971 và Ball, 1953) và sẽ ức
chế phản ứng với các hợp chất melanoidin, một chất sẫm màu có phân tử lượng cao,
ức chế sự phát triển của tế bào.
Các vitamin: Mô và tế bào nuôi cấy tuy có tổng hợp được vitamin nhưng không
đủ nên thường phải bổ sung vitamin vào môi trường nuôi cấy chủ yếu là: thiamin (B1)
đóng vai trò quan trng trong quá trình biến đổi cacbon và tham gia vào thành phần tổ
hợp enzym xúc tác quá trình oxi hoá khử cacbon ở axit hữu cơ; axit nicotinic (B3) đi
vào các thành phần các enzym oxi hoá khử dehydrogennase xúc tác việc tách hydro ra
khỏi các axit hữu cơ; pyridoxin (B6) tham gia vào thành phần các enzym khử cacbon
và thay đổi vị trí nhóm amin trong các axit amin; myo - insitol giúp cải thiện sự tăng
trưởng của mô, có vai trò trong sinh tổng hợp thành tế bào. Vitamin rất nhy cảm với
sự tăng trưởng của mô nuôi cấy, vitamin được sử dụng ở nồng độ thấp, nó có vai trò
quan trng trong sinh tổng hợp tế bào.
Các chất có nguồn gốc tự nhiên phức tp: nước dừa, dịch chiết chuối, dịch chiết
cà chua, dịch chiết nấm men, dịch thuỷ phân cazein cũng được sử dụng trong nuôi
cấy in vitro vì thành phần của chúng có nhiều chất thúc đẩy tăng trưởng tế bào và mô
nuôi cấy. Năm 1941, Overbeek đã chứng minh nước dừa có khả năng kích thích sự
25

×