Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 54 trang )


1

CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp (2005):“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [3, Tr.1]
Ngoài ra, trong các tài liệu khác nhau cũng có rất nhiều quan điểm về doanh
nghiệp. Nhưng tựu chung lại, doanh nghiệp có thể hiểu là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.2. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản


như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm các yếu tố đầu
vào đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu
là tiền tệ. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.

2

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp theo đuổi.
Như vậy, khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hiểu là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. [8, Tr.33]
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị của các vật tư, tài sản, hàng hóa của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường.
Tiền tệ, hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời thì chúng
mới được coi là vốn.
Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Vốn của doanh nghiệp phải được tập trung, tích tụ thành một lượng tiền đủ lớn
mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu quả doanh
nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi phí thấp nhất mà mang
lại hiệu quả cao nhất.
Vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu lãng phí,
thất thoát và kém hiệu quả.

Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục do
vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và
chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển, vốn thay đổi cả hình thái
và lượng giá trị. [4, Tr.12]
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn
vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy vốn kinh doanh đóng vai trò quyết
định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp
Thang Long University Library

3

Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp và dính kết các quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sử
dụng vốn, thông qua quy luật T – H – Sản xuất – H’ – T’. Quy luật này với T’>T, cho
thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra một lượng giá
trị lớn hơn ban đầu là giá trị thặng dư. Như vậy vốn cũng giữ vai trò tạo ra giá trị thặng
dư, là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp. [5, Tr. 27]
Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn còn đóng vai trò quan trọng nữa là
giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, mọi

hoạt động của doanh nghiệp đều có liên quan đến vốn thong qua quá trình huy động và
sử dụng vốn vì thế thông qua quản lý vốn các nhà quản trị có thể quản lý doanh
nghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự
vận động của hàng hóa dịch vụ vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết của
doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách, biện
pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.
1.1.5. Phân loại vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả người ta phân vốn thành nhiều loại tùy theo mục đích quản lý và sử dụng, cụ thể:
Căn cứ vào tính chất sở hữu: vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể:
- Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn
hình thành nên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp thường bao gồm: vốn góp ban
đầu của các nhà đầu tư, thặng dư vốn và lợi nhuận tích lũy.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ dài
hạn và nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải cân đối hai nguồn vốn nói trên tạo ra cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là phù hợp với chiến lược kinh doanh cũng như yêu cầu khách quan của ngành

4

nghề kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp là
cơ cấu vốn tại đó chi phí vốn của doanh nghiệp là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo an
toàn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
thường xuyên và vốn tạm thời. Cụ thể:
- Vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Đây là
vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất lưu động (dưới 1 năm hay một chu kỳ
kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời,
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các
khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh: vốn
được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại vốn doanh
nghiệp thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay đang áp dụng.
- Vốn cố định: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định.
Đặc điểm của vốn cố định là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị.
Vốn cố định và tài sản cố định khác nhau ở chỗ: Lúc mới hoạt động, vốn cố định
của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định. Về sau, giá trị của
vốn cố định thường thấp hơn giá trị ban đầu của tài sản cố định do hao mòn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định
một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm
giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị của vốn cố định sẽ
thay đổi, cụ thể là giảm giá trị tài sản cố định sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm
hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đổi
mới tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác dụng rất
lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của người
lao động.
Trong quá trình luân chuyển, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái vật chất

nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc
quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở là vừa phải đảm bảo cho tài
sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó, vừa
Thang Long University Library

5

tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó
hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới tài sản
cố định.
Như vậy tài sản cố định chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụng vốn cố
định cũng có nghĩa là sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định cũng là một loại hàng
hóa như những hàng hóa thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử
dụng. Tài sản cố định ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng còn có thể thuê,
mượn, cầm cố, thế chấp tùy mục đích của chủ doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định người ta có thể chia vốn cố định theo tài sản cố định
(tài sản cố định hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện vật chất cụ thể (nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị…).
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thường xuyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung tài sản cố định mới là việc làm sống còn đối với doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: Là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư và tài sản lưu
động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, duy trì liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị hàng
hóa, thành phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp
tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo một cách liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do đó, đặc điểm
vận động của vốn lưu động là luôn chịu sự chi phối của sự vận động của tài sản lưu

động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh
đó là dự trữ - sản xuất – lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và
vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Cũng giống như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các

6

doanh nghiệp thương mại và dịch vụ phải thường xuyên sử dụng lượng vốn lưu động
nhiều hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lưu động lại có vai trò sống còn đối với
doanh nghiệp. [1, Tr. 20]
1.2. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung cơ bản trong công tác quản trị
nói chung và công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng. Quản lý vốn cố định
được thực hiện trên hai phương diện: quản lý về mặt hiện vật và quản lý về mặt giá trị
(hay quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định).
Quản lý về mặt hiện vật: Xét về mặt hiện vật, quản lý vốn cố định gắn liền với
việc phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể là:
- Căn cứ theo quyền sở hữu, bao gồm: tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và tài sản cố định do doanh nghiệp đi thuê.
- Căn cứ theo công dụng, bao gồm: tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, tài sản cố định dùng cho công tác quản lý, tài sản cố định dùng cho hoạt
động phân phối, tiêu thụ hàng hóa và tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng tài sản cố định, bao gồm: tài sản cố định đang sử
dụng, tài sản cố định dự trữ, tài sản cố định chờ thanh lý.
Việc phân chia tài sản cố định như trên sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp sử
dụng và quản lý tài sản cố định có hiệu quả hơn. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
vốn cố định cũng được nâng cao.
Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định khi được đưa vào sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tất yếu sẽ bị hao mòn theo
thời gian. Đây là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Do vậy, trong quá trình sử
dụng để tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán số tiền biểu hiện mức hao mòn tài sản cố định.
Đây là một yếu tố của chi phí kinh doanh và được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập.
Số tiền khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái tạo tài
sản cố định. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định mà doanh nghiệp có
kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên nguồn vốn hình thành tài sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn tự
có của doanh nghiệp hoặc vay dài hạn). Vì thế thời gian thu hồi vốn cố định là rất lâu,
khó tránh khỏi những rủi ro bất thường. Cho nên, doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng
của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao cho hợp lý.
Thang Long University Library

7

Đồng thời cần phải thường xuyên xem xét, kiểm tra đảm bảo tính bền vững và có lợi
nhất của nguồn vốn cố định này.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp được
sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi
chưa có nhu cầu đầu tư, đổi mới tài sản cố định, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng

quỹ khấu hao để phục vụ cho mục đích kinh doanh khác.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc, doanh
nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả gốc. Tuy vậy, nếu chưa đến
kỳ trả nợ, doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng quỹ khấu hao này vào mục đích khác
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
1.2.2. Quản lý vốn lưu động
Mục đích của việc quản lý sử dụng vốn lưu động là làm thế nào đạt được hiệu
quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động. Công tác quản lý vốn lưu động của một
doanh nghiệp thường bao gồm các vấn đề sau.
Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Tỷ lệ sinh lời trực tiếp của tiền mặt là rất thấp, thậm chí bằng không
trong khi đó sức mua lại luôn có xu hướng giảm do ảnh hưởng của lạm phát. Vì vậy,
mục tiêu đặt ra trong quản lý tiền mặt là phải tối thiểu hóa lượng tiền mặt. Tuy nhiên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối
lượng vốn bằng tiền nhất định nhằm:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày như mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự phòng để ứng phó với biến động không lường trước về nhu cầu vốn. Nếu
khả năng dự đoán cao thì nhu cầu tiền mặt dùng để dự phòng bất ngờ sẽ thấp.
- Sẵn sàng sử dụng khi có những cơ hội kinh doanh mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
- Sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp nhằm được hưởng chính sách chiết
khấu thanh toán do thanh toán sớm hoặc đúng hạn.
Như vậy, vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng không kém gì so với các yếu tố
khác trong kinh doanh (vật liệu, hàng hóa,…) và nhiều khi là tiền đề để có các yếu tố
đó. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn tiền mặt
phục vụ kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, tăng tốc độ thu hồi,
giảm tốc độ chi tiêu, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất, về tỷ giá,…
Việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm nội dung sau:


8

- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: Nhằm tránh rủi ro không có khả năng thanh
toán ngay, mất khả năng được hưởng chính sách tín dụng thương mại của nhà cung
cấp, mất cơ hội kinh doanh tốt…
- Hoạch định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn
dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Yếu tố quan trọng nhất để
thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa là dựa trên tính xác thực của những
dự báo về doanh thu bán hàng. Từ doanh thu có thể ước tính ra các khoản thu tiền bán
hàng và các khoản chi tiêu liên quan đến sản xuất, nguyên vật liệu, tiền lương… Trên
cơ sở so sánh các nguồn thu chi tiền mặt doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay
thâm hụt ngân sách tiền mặt để có biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc
độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu hoặc có thể huy động các khoản vay thanh toán ngân
hàng.
Quản lý các khoản phải thu
Nhằm tạo ra các mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều tồn tại khoản phải thu sau khi tiến
hành bán chịu cho khách hàng. Khoản phải thu thực chất là vốn của doanh nghiệp
nhưng bị các đơn vị khác chiếm dụng. Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng thương mại (hay còn gọi là chính sách bán
chịu) của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Vì vậy,
việc xác định chính sách tín dụng thương mại hợp lý là nội dung cơ bản và cần thiết
của công tác quản lý các khoản phải thu nhằm thu hút được nhiều khách hàng tiềm
năng làm tăng doanh thu, tăng hiệu suất sử dụng tài sản, đồng thời hạn chế được rủi ro
do phát sinh gia tăng của chi phí đòi nợ và chi phí phải trả cho các nguồn tài trợ để bù
đắp sự thiếu hụt của ngân quỹ. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua việc kiểm soát bốn biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu
và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu.
- Chiết khấu: Tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hóa đơn mua hàng.

- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian khoản tín dụng được phép kéo dài.
- Chính sách thu tiền: Là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương mại quá
hạn.
Chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần xây dựng các tiêu chuẩn sao cho
không quá cao và cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và có thể làm giảm lợi nhuận. Ngược lại nếu tiêu chuẩn
đặt ra quá thấp có thể thúc đẩy doanh thu tăng và rủi ro tín dụng cũng tăng theo, kéo
theo các khoản nợ khó đòi và gia tăng chi phí thu tiền. Điều này cũng đặt ra vấn đề
Thang Long University Library

9

phải đánh giá rủi ro tín dụng trong ký kết các giao dịch có thể làm tiêu tan toàn bộ lợi
nhuận do hoạt động khác mang lại. Để đánh giá rủi ro tín dụng hay độ uy tín của khách
hàng, người ta căn cứ vào năm đặc tính sau:
- Bản chất: Nói lên tư cách tín dụng của khách hàng. Đây là đặc tính được đặt lên
hàng đầu nhằm đánh giá tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, có uy
tín hay không uy tín.
- Khả năng: Đặc tính này được xác định dựa vào khả năng thanh toán nhanh và
dòng lưu kim dự kiến liên quan đến số nợ cũng như thời điểm phải trả chúng.
- Vốn: Được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng qua các
chỉ số tài chính nhằm đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng.
- Bảo đảm: Nói đến các tài sản mà khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho các
khoản nợ.
- Môi trường: Đề cập đến điều kiện kinh tế của khách hàng tức khả năng phát
triển của khách hàng cũng như xu hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của khách
hàng.
Bên cạnh việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, doanh
nghiệp cần phải theo dõi sát sao các khoản phải thu để kịp thời có biện pháp điều
chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Để theo dõi các khoản

phải thu, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:
- Kỳ thu tiền bình quân
- Sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian để theo dõi và lên kế hoạch
thu nợ khi đến hạn
- Xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định được số nợ tồn đọng trên tổng
số tín dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính sách thương mại cho phù
hợp.
Quản lý dự trữ hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản dự trữ của doanh nghiệp tồn tại dưới ba dạng:
nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm
chờ tiêu thụ. Tùy theo từng loại ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng của các tài sản dự
trữ là khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ nguyên nhiên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa chờ tiêu
thụ chiếm tỷ trọng lớn hơn.

10

Việc quản lý tồn kho dự trữ là rất quan trọng để hoạt động của doanh nghiệp
không bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng mức và hợp lý.
Việc xác định mức dự trữ hợp lý bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh: loại này không trực tiếp tạo
ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường. Nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Ngược lại, sẽ làm gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết định
chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích
đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có
phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến dự trữ

hàng tồn kho như: chi phí đặt hàng, chi phí lưu trữ và chi phí thiệt hại do không có
hàng dự trữ trong kho.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm Hiệu quả
Hiệu quả có thể hiểu là việc đạt được một kết quả, mục tiêu nào đó mà sử dụng ít
thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Một công việc được coi là có hiệu quả khi mà
nó đạt được kết quả như hoặc ngoài dự kiến, hoặc tạo ra được sự ấn tượng trong quá
trình thực hiện.
1.3.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như sản
phẩm, thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào…, song một trong các yếu tố tác
động mạnh mẽ tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó chính là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất
luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp
mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao nhất, chi
phí thấp nhất cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp muốn sử dụng vốn một cách có
hiệu quả nhất. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường đó là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hóa lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất có thể. Có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nhất bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hóa
đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng.
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ
Thang Long University Library

11

hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ
(doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh

nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo toàn và phát triển.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp
sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được
rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thương hiệu của doanh nghiệp trên thương trường đồng
thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dung, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi
nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác tổ chức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau, cả các yếu tố chủ quan lẫn khách
quan. Việc nhìn nhận và đánh giá đúng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Nhân tố chủ quan
 Tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này thể hiện trong việc bố trí cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, bố trí vốn khác nhau vào tài sản của doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau (Ví dụ: trong các
doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó ảnh hưởng
tới tốc độ luân chuyển vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn).
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là hàng hóa tiêu dùng có vòng đời ngắn,
tiêu thụ nhanh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, từ đó làm tăng
vòng quay của vốn. Ngược lại đối với những sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn sẽ
là những tác nhân hạn chế làm cho vòng quay của vốn chậm hơn.
 Công tác thẩm định dự án và quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong sự

thành công của doanh nghiệp. Nếu quá trình thẩm định được tiến hành một cách chặt
chẽ, chính xác, đưa ra được những phương án tốt nhất, giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn được dự án đầu tư khả thi dẫn đến quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả kinh

12

doanh cao từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
công tác thẩm định dự án đầu tư không được tốt có thể dẫn tới quyết định đầu tư sai
lầm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Trình độ quản lý doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, việc có vốn để đầu tư đã là một vấn đề, nhưng sử dụng nó
như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
là bài toán của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế. Những giải pháp này có
tính khả thi hay không, phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ lãnh đạo có năng lực chuyên môn, có năng lực
tổ chức, có phương pháp tư duy khoa học để quan sát phân tích và giải quyết các vấn
đề, có đạo đức công tác là những nhân tố cơ bản nhất quyết định đến sự thành công
của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại thì không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực mà còn có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có tác động đáng kể đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của người
công nhân sản xuất. Họ chính là các nhân tố trực tiếp thực hiện và chính họ tạo ra kết
quả kinh doanh. Vì vậy để có được kết quả kinh doanh tốt đòi hỏi người lao động phải
có trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Từ đó doanh nghiệp có thể
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm, đạt kết quả kinh doanh cao và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.

 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất lớn vào cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu phương thức tổ chức hoạt động phù hợp thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm được chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Phương thức tiêu thụ sản phẩm của
công ty cũng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan, bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh nó
mà phải có những biện pháp thích nghi và dựa vào môi trường đó để phát triển. Có khá
Thang Long University Library

13

nhiều nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ở đây
chúng ta chỉ đề cập đến những nhân tố có tác động lớn đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy định
pháp luật do nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của họ
tuân theo ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào
cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn
chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra các kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ
chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào các điều luật còn
chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong
hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng
này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật

pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của nhà nước
mới thực hiện được triệt để.
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua những chính sách cơ bản là chính sách
thuế, giá cả và lãi suất. Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán
kế toán và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng. Chính sách giá cả thay
đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản
lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng,… cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Chính sách về lãi suất
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ
thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi
phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, khi thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà nước có thể kích
thích tăng trưởng bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, giảm thuế nhằm khuyến
khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế của đất nước.
Nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách nới lỏng
như vậy nếu doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số
vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung bằng cách huy động số vốn
còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh

14

nghiệp sẽ hạn chế được những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi
nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự
phụ thuộc về vốn của các tổ chức tài chính. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế “nóng”
thì giải pháp đối phó là hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được
những doanh nghiệp thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh

nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn
định trong chính sách kinh tế của nhà nước. Trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh
doanh phù hợp. Có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư. Bởi vì chỉ một
thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả sử dụng vốn.
 Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động sử dụng vốn
của doanh nghiệp từ việc huy động vốn, sử dụng vốn mua sắm các yếu tố đầu vào đến
việc bán sản phẩm thu hồi vốn đều diễn ra trên thị trường. Do vậy thị trường là một
nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa, là
nơi quyết định trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai? Việc đưa ra câu trả lời cho ba câu hỏi này ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào
(các yếu tố sản xuất) và đầu ra (khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp). Trong nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ thông qua sự vận động của giá cả. Đó là nơi cuối
cùng kiểm tra chủng loại các hàng hóa, sản lượng và chất lượng sản phẩm, là trung
tâm của toàn bộ các quá trình sản xuất. Hay nói một cách bao trùm nhất nó ảnh hưởng
tới toàn bộ cuộc đời của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy
vong của mỗi doanh nghiệp và sự tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện qua các điểm sau:
Để sản xuất cần có các yếu tố sản xuất. Thị trường chính là nơi cung cấp các yếu
tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Tuy nhiên nếu chi
phí trả cho các yếu tố sản xuất đó cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, để bán. Thị trường là nơi tiêu thụ hàng
hóa cho doanh nghiệp. Thông qua thị trường giá trị hàng hóa được thực hiện và các
doanh nghiệp thu hồi được vốn. Do đó, khi hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được
sẽ làm cho vốn lưu động không luân chuyển được, bị ứ đọng, không sinh lời thì đó là
một hiện trạng của sử dụng vốn không hiệu quả.

Thang Long University Library

15

Sự biến động của nền kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Sự biến động này kéo theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực, thể hiện ở cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Khi có sự biến động của các yếu tố đầu vào dẫn đến dự trữ lớn, ảnh hưởng tới chi
phí sản xuất tức là ảnh hưởng tới giá bán của sản phẩm và khả năng tiêu thụ. Điều đó
có nghĩa là ảnh hưởng tới giá trị của đồng tiền vốn làm cho vốn chậm luân chuyển
đồng thời cũng làm giảm tốc độ luân chuyển của hàng hóa. Sự biến động của thị
trường đầu ra (sự biến động của khâu tiêu thụ sản phẩm): như thay đổi nhu cầu của
người tiêu dung, thu nhập cá nhân giảm,… dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được gây
ứ đọng làm lãng phí vốn, tăng chi phí hàng tồn kho, từ đó tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
 Nhân tố công nghệ
Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản phẩm, phương pháp sản
xuất, nguyên vật liệu,… Vì vậy với sự tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật hiện
nay, nếu như doanh nghiệp không chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ hợp lý thì tất
yếu sẽ dẫn đến tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Những yếu tố này tác động tới sự hình thành, phát triển và tốc độ phát triển của
mỗi doanh nghiệp và do đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi
vì nó ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu tác động của rất
nhiều nhân tố khách quan bắt nguồn từ môi trường bên ngoài. Các nhân tố khách quan
như thiên tai, hỏa hoản, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh… đều có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh hưởng tới hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của các nhân tố này khi chúng xảy ra
là rất lớn. Nhiều khi chúng có thể phá hoại cả một nền kinh tế chứ không riêng gì một
doanh nghiệp.
Xác suất xảy ra rủi ro bởi các nhân tố khách quan là rất thấp nhưng không phải là
không thể xảy ra. Đặc biệt việc dự đoán tác động của chúng đối với doanh nghiệp là
rất khó vì vậy chỉ có thể phòng ngừa nhằm giảm tác hại khi chúng xảy ra. Để có thể
hạn chế rủi ro của tác nhân này doanh nghiệp cần phải chú ý tới các biện pháp phòng
ngừa rủi ro đồng thời trích lập các quỹ dự phòng rủi ro để có thể hạn chế tổn thất cũng
như có thể duy trì được kinh doanh khi rủi ro xảy ra.

16

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đánh giá xem xét mức độ ảnh hưởng của tất
cả các nhân tố trên kể cả nhân tố chủ quan cũng như nhân tố khách quan để tìm ra
những biện pháp hữu hiệu trong cơ cấu quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động
tích cực mà các nhân tố tạo nên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các phương pháp thường được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn bao
gồm: phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này, người phân tích cần đảm
bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài chính, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối, số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so
sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế
hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành
Phương pháp tỷ lệ: các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng
phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xem xét và phân tích dưới giác độ chủ
sở hữu về khả năng sinh lời của vốn dựa vào tỷ số về khả năng sinh lãi, tỷ số này phản
ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. [2,
Tr.7]
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cụ thể là chỉ tiêu
này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kì đã kinh ra được bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này rất được các nhà đầu tư quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Duy trì
và làm cho chỉ tiêu này ngày càng tăng là một mục tiêu quan trọng nhất của các nhà
quản trị doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Thang Long University Library

17

ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đơn vị vốn đầu tư. Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp đã
được đầu tư vào thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế sau một kì kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình càng hiệu quả.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn được đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tương tự như chỉ tiêu ROA, chỉ tiêu
này càng lớn thì càng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp càng cao.
1.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ
rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ là bình quân số học của
vốn cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp thu về trong kỳ
cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao.
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định

Tỷ suất sinh lời vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ở đây là phần lợi nhuận

18

được tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các
hoạt động khác tạo ra như: lãi từ hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh
1.3.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, nhà quản trị tài chính xác
định được mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kì

Trong đó, hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của hàng tồn kho đầu và
cuối kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu trong kì

Mặt khác:
Vòng quay khoản phải thu trong kì

=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân trong kì

Trong đó, các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải
thu ở đầu và cuối kỳ.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kì

Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động ở đầu và
cuối kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng hóa,
sản phẩm ít bị ứ đọng, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Công thức tính như sau:
Thang Long University Library

19

Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
360
Số vòng quay vốn lưu động

- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đồng

vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế từ việc sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì
Doanh thu thuần

Nhìn vào những chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi
nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế
tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của
doanh nghiệp.
Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông qua
chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng
của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì
hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu
tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác
định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

20


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH TMKT TPCOM
2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTKT TPCom
2.1.1. Sơ lược về Công ty TNHH MTKT TPCom
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom được thành lập tháng 5 năm 2009,
có trụ sở tại số nhà 27, ngõ 149 phố Nguyễn Ngọc Nại, phường Khương Mai, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực máy móc thiết bị y
tế. Mã số thuế của công ty là 0103 402 896 được cấp ngày 20 tháng 5 năm 2009, với
vốn điều lệ đăng ký là 1,5 tỷ đồng.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom đã
gây dựng được uy tín và tên tuổi của mình trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối dụng
cụ y tế, hóa chất và sửa chữa các loại máy móc, thiết bị y tế. Là một trong những đơn
vị có uy tín và chất lượng hàng đầu Việt Nam, TPCom đã thiết lập được mối quan hệ
hợp tác gắn bó với những khách hàng là các trung tâm y tế ở khu vực các tỉnh, thành
phố miền Bắc (Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh, Hòa Bình…),
luôn là nhà cung cấp tin tưởng, uy tín và có trách nhiệm đối với các cơ sở y tế, các
bệnh viện, phòng khám, trung tâm chăm sóc sức khỏe…
Ban lãnh đạo của công ty và đội ngũ công nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên
môn cao luôn quan tâm sát sao và không ngừng cố gắng để mang đến cho khách hàng
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất để khẳng định thương hiệu cho công ty TPCom.
Không chỉ phân phối các sản phẩm hóa chất, dụng cụ và thiết bị y tế, TPCom còn có
một đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên nhiệt tình, có trình độ và kinh nghiệm sẵn sàng tư
vấn cho khách hàng những giải pháp kỹ thuật tối ưu phù hợp với mục đích sử dụng.
Vì thế, cái tên TPCom đã dần in sâu vào trong lòng khách hàng, nhận được sự ủng hộ
và tin tưởng của các cơ sở y tế Nhà nước cũng như Tư nhân.
TPCom còn gây dựng được mối quan hệ khách hàng thân thiết và là nhà đại diện
độc quyền của nhiều nhà cung cấp thiết bị y tế nổi tiếng trên thế giới như Ý, Đức,
Pháp, Hoa Kỳ, Hàn Quốc TPCom cam kết chỉ cung cấp những sản phẩm có chất

lượng cao và dịch vụ hậu mãi tốt nhất tới tận tay khách hàng. Không ngừng phát triển
từng ngày, TPCom đang mở rộng thị trường khắp cả nước từ Bắc vào Nam để kịp thời
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hiện tại, dựa trên mối quan hệ uy tín với các Bệnh viện, các trung tâm y tế, y tế
dự phòng, trung tâm chăm sóc sức khỏe trên toàn quốc và một số công ty nước ngoài
để làm đại diện bán hàng thiết bị y tế, công ty TPCom còn dự kiến sẽ làm một tổng đại
Thang Long University Library

21

lý phân phối hàng hóa, thiết bị cho các đại lý trên toàn quốc, tăng quy mô và mạng
lưới bán hàng rộng khắp, quyết tâm trở thành một thương hiệu mạnh top đầu ở Việt
Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Công ty TNHH
TMKT TPCom
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức dưới hình thức các phòng ban chức
năng. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau và đặt dưới sự lãnh đạo của
Ban Giám đốc, các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau và cùng nhau hợp lực
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
Công ty TPCom có cơ cấu tổ chức điển hình của một công ty TNHH vừa và nhỏ,
với cấu trúc không quá phức tạp và đồ sộ. Cơ cấu tổ chức nhỏ gọn, đơn giản của
TPCom sẽ giúp cho lãnh đạo công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh thương mại.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Phòng Hành chính tổng hợp
Tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, và thực hiện
quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng,
đào tạo cho người lao động, tổ chức các hoạt động, thi đua khen thưởng, kỷ luật và
công tác. Quản lý và hướng dẫn các phòng ban, bộ phận của công ty về công tác văn

thư, lưu trữ tài liệu; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của cơ
quan công ty theo quy định của pháp luật. Kiểm tra thể thức và thủ tục hành chính
trong việc ban hành các văn bản của Công ty.
- Phòng Kinh doanh dịch vụ
Các chức năng chính của bộ phận này là làm cho sản phẩm và dịch vụ luôn thích
ứng được với thị trường, xác định mức giá bán và điều chỉnh giá phù hợp với sự biến
động của thị trường, với kế hoạch kinh doanh của công ty, với nhu cầu của các cơ sở y
tế, tổ chức các buổi gặp gỡ và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng. Bộ phận này
hoạt động dưới sự kiểm soát của Giám đốc và Phó giám đốc.
- Phòng Xuất nhập khẩu
Thực hiện chức năng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của công ty, giao thương
và hợp tác quốc tế. Chịu trách nhiệm về các công tác ngoại thương như ký kết hợp
đồng, đặt hàng, thỏa thuận với các nhà cung cấp quốc tế, quản lý kế hoạch và công tác
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ từ nước ngoài về công ty. Theo dõi chặt chẽ và
nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu cũng

22

như các quy định về hoạt động ngoại thương của Nhà nước để tham mưu cho Ban
Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài.
Thực hiện các dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Giám đốc công ty và theo quy định của
Pháp luật.
- Bộ phận Kỹ thuật
Thực hiện công tác hỗ trợ, triển khai sản phẩm máy móc thiết bị của công ty tại
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TMKT TPCom

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Công ty TNHH TMKT TPCom)
các cơ sở y tế khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật, cách sử dụng, vận hành máy móc. Khi có sự cố xảy ra, bộ phận kỹ thuật cử kỹ

thuật viên đến cơ sở theo yêu cầu của khách, tiến hành phân tích lỗi, sai sót xảy ra,
trực tiếp sửa chữa hoặc đưa ra kết luận để các phòng ban, bộ phận liên quan hoặc nhà
cung cấp khắc phục. Định kỳ xuống cơ sở giúp đỡ khách hàng bảo trì, bảo dưỡng sản
phẩm theo quy định, giám sát các công đoạn, đảm bảo quy trình được thực hiện đúng
Phó Giám đốc
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh,
dịch
vụ
Phòng
kế
hoạch
tài vụ

Phòng
xuất
nhập
khẩu
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận

vận
tải,
bảo vệ
Giám đốc
Thang Long University Library

23

theo quy cách đề ra. Chịu trách nhiệm về các công tác, vấn đề kỹ thuật khác trong quá
trình hoạt động của công ty.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TMKT TPCom
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom đã có giấy phép kinh doanh và
hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
- Nhập khẩu và phân phối các loại hóa chất y tế, dụng cụ, máy móc thiết bị y tế
và đồ tiêu hao dùng trong bệnh viện, phòng thí nghiệm và các cơ sở y tế khác.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật, khắc phục lỗi và sửa chữa các loại máy móc
thiết bị y tế hư hỏng, thay mới các loại hóa chất, đồ dùng tiêu hao sử dụng trong các
cơ sở y tế.
2.1.4. Tình hình lao động tại Công ty TNHH TMKT TPCom
2.1.4.1. Quy mô lao động
Hiện nay, Công ty TNHH TMKT TPCom bao gồm 84 thành viên, trong đó có 22
người có trình độ Đại học trở lên, 46 người tốt nghiệp Cao đẳng và 16 người trình độ
Trung cấp nghề. Công ty ngay từ những ngày đầu đã nhận thức được mức độ quan
trọng của con người trong tổ chức nên quy mô lao động của công ty rất ổn định nhất là
trong những năm gần đây. Tất cả các thành viên của công ty đều được qua tuyển dụng
chặt chẽ với thời gian thử việc 2 tháng, được đào tạo bài bản với kinh nghiệm phong
phú.
2.1.4.2. Thu nhập trung bình
Dưới đây là thống kê về tình hình lao động của công ty trong năm 2013:
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Công ty TNHH TMKT TPCom

Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2013
Số lượng lao động
Người
84
Lao động trực tiếp
Người
76
Lao động gián tiếp
Người
8
Tổng thu nhập theo tháng
Đồng
380.000.000
Thu nhập bình quân
Đồng
4.500.000
(Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp Công ty TNHH TMKT TPCom)
Công ty TNHH TMKT TPCom luôn coi trọng người lao động, lấy yếu tố con
người làm gốc nên công ty rất chú trọng việc đảm bảo thu nhập cho nhân viên. Theo
thống kê ở bảng trên, thu nhập trung bình mỗi tháng của nhân viên vào khoảng
4.500.000 đồng, một con số tương đối cao so với thị trường giúp nhân viên có thể có

24

một cuộc sống ổn định, yên tâm làm việc. Ngoài ra công ty còn cung cấp chế độ đãi
ngộ hậu hĩnh và toàn diện cho cán bộ công nhân viên nhằm tạo điều kiện và môi
trường làm việc tốt nhất cho người lao động.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMKT TPCom giai đoạn

2011 – 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH TMKT TPCom
năm 2012 đạt 13.026.981.750 đồng, tăng 4.382.123.296 đồng, tương đương với mức
tăng tương đối 50,69% so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên
tới 15.513.412.016 đồng, tức tăng 19,08% so với năm 2012. Sự gia tăng về doanh thu
này của công ty là bởi trong thời gian vừa qua xuất hiện nhiều cơ sở y tế mới thành lập
với lượng vốn khá dồi dào, cộng thêm lượng bệnh nhân tìm tới điều trị khám chữa
bệnh tại các bệnh viện, cơ sở y tế tăng lên, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
tăng cao. Thêm vào đó, một nhân tố vĩ mô là do Chính phủ và Bộ Y tế cũng đã ban
hành nhiều chủ trương chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân cũng như các cơ sở y
tế từ Trung ương đến địa phương khiến cho nhu cầu mua mới máy móc thiết bị y tế
của thị trường tăng lên. Do công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên
giá trị và tốc độ tăng của doanh thu thuần chính bằng giá trị và tốc độ tăng của doanh
thu bán hàng ở các năm 2011, 2012 và 2013.
Lợi nhuận thuần năm 2012 của công ty là 12.270.040 đồng, giảm 31.599.884
đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 72,03%. Nguyên nhân là do chi phí quản lý
kinh doanh và chi phí tài chính (mà chủ yếu là chi phí lãi vay) của công ty đã gia tăng
quá mạnh nên mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 50,69% cộng với
doanh thu từ hoạt động tài chính tăng tới 272,14% cũng không thể cứu vớt được sự
suy giảm của lợi nhuận thuần trong năm 2012. Sang năm 2013, chỉ tiêu này đã cho thấy
sự khả quan khi tăng tới 425,46% lên thành 64.474.727 đồng, con số rất lớn so với năm
2012. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do trong năm 2013, công ty thu được rất
nhiều doanh thu từ hoạt động tài chính và giảm được đáng kể chi phí lãi vay, cho thấy
sự thành công của ban Giám đốc trong cách tiến hành các hoạt động tài chính.
Sau khi tính toán chi phí thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế năm 2011 và 2012 của
công ty lần lượt là 36.192.687 đồng và 10.122.783 đồng, năm 2013 tăng vọt lên thành
49.967.913 đồng. Qua bảng 2.2, có một điểm chung mà ta dễ dàng nhận thấy qua các
năm đó là lợi nhuận sau thuế của công ty TPCom luôn đạt tỷ lệ rất thấp so với doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sở dĩ có điều này là bởi hai lý do chủ yếu sau:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2011 của công ty là 7.358.043.078

đồng, sang năm 2012 tăng lên thành 11.359.936.237 đồng, tức là tăng lên
4.001.893.159 đồng, tương đương tăng 54,39% so với năm 2011. Tiếp tục đà tăng
Thang Long University Library

25

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMKT TPCom giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh Công ty TNHH TMKT TPCom các năm 2011, 2012 và 2013)
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2013
2012
2011
Tuyệt đối
Tương đối (%)
2013/2012
2012/2011
2013/2012
2012/2011
Doanh thu BH&CCDV
15.513.412.016
13.026.981.750
8.644.858.454
2.486.430.266
4.382.123.296
19,09
50,69
Các khoản giảm trừ doanh thu

0
0
0
0
0
-
-
Doanh thu thuần
BH&CCDV
15.513.412.016
13.026.981.750
8.644.858.454
2.486.430.266
4.382.123.296
19,09
50,69
Giá vốn hàng bán
13.413.345.077
11.359.936.237
7.358.043.078
2.053.408.840
4.001.893.159
18,08
54,39
Lợi nhuận gộp về
BH&CCDV
2.100.066.939
1.667.045.513
1.286.815.376
433.021.426

380.230.137
25,98
29,55
Doanh thu hoạt động tài chính
181.298.364
96.757.638
26.000.291
84.540.726
70.757.347
87,37
272,14
Chi phí tài chính
59.069.586
147.112.993
86.668.643
(88.043.407)
60.444.350
(59,85)
69,74
 Trong đó: Chi phí lãi
vay
59.069.586
132.941.855
72.655.233
(73.872.269)
60.286.622
(55,57)
82,98
Chi phí quản lý kinh doanh
2.157.820.990

1.604.420.118
1.182.277.100
553.400.872
422.143.018
34,49
35,71
Lợi nhuận thuần
64.474.727
12.270.040
43.869.924
52.204.687
(31.599.884)
425,46
(72,03)
Lợi nhuận khác
0
0
0
0
0
-
-
Tổng lợi nhuận kết toán
trước thuế
64.474.727
12.270.040
43.869.924
52.204.687
(31.599.884)
425,46

(72,03)
Chi phí thuế TNDN hiện hành
14.506.814
2.147.257
7.677.237
12.359.557
(5.529.980)
575,60
(72,03)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
49.967.913
10.122.783
36.192.687
39.845.130
(26.069.904)
393,62
(72,03)

×