Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 49 trang )


1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ TRONG
VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm 6 loại: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ
phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh và Doanh
nghiệp tư nhân.
[3, tr.3]
Cho dù là bất kỳ loại doanh nghiệp nào thì khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải trả lời được ba câu hỏi căn bản: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào. Một trong những nền tảng cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện
được hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru đó là nền tảng cơ sở vật chất, hạ
tầng hiện tại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất căn bản. Nói cách khác, doanh nghiệp
phải có giá trị tài sản đủ lớn để giúp vận hành được dây chuyền sản xuất kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú, tồn tại dưới dạng hữu hình hay vô hình,
bằng tiền mặt hay các giấy tờ có giá trị. Đặc biệt, tài sản chỉ được đo lường bằng giá trị
(tiền). Giá trị tài sản được biểu hiện bằng tiền được gọi là vốn của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực có thực hữu hình hoặc vô
hình tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nó có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cần phân biệt được sự khác nhau giữa tài sản và nguồn vốn, trong khi tài sản là


những gì mà doanh nghiệp đang nắm giữ, kiểm soát, xác định về giá trị và có khả năng
mang lại nguồn lợi trong tương lai, thì nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông
qua đó doanh nghiệp có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư
cho tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh
nghiệp phải có trách nhiệm kinh tế, pháp lý với tài sản của mình. Vì vậy mà tài sản và
nguồn vốn quan hệ mật thiết trong mối quan hệ kinh tế xã hội.
[4, tr.134]

2

1.1.1. Tài sản ngắn hạn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn vận động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh nên nó
tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình tài sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức
bao gồm: tiền và các chứng khoán có tính thanh khoản cao; các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn; khoản phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác:
 Tiền được hiểu là tiền tồn quỹ hay tồn tại dưới dạng tiền giấy, tiền kim loại,
tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim khí quý, tiền đang chuyển; có khả năng
thanh toán nhanh nhất.
Sơ đồ 1.1. Dòng luân chuyển tiền mặt











Khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp không còn đủ để vận hành bộ máy sản
xuất kinh doanh, lúc đó, doanh nghiệp sẽ tính đến phương án bán các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để thu về lượng tiền mặt như ban đầu,
thậm chí có thể kiếm lợi từ chênh lệch của việc mua các loại chứng khoán đó.
Chi phí giữ tiền mặt chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất
đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán đó.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,
đầu tư chứng khoán, cho vay và đầu tư khác có thời hạn thu hồi vốn dưới 1
năm hoặc trong một kỳ kinh doanh.
Các chứng khoán thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán chứng khoán có tính
thanh khoản cao để bổ sung
cho tiền mặt
Tiền mặt
Dòng chi tiền mặt
Dòng thu tiền mặt
Thang Long University Library

3

 Khoản phải thu là những khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc
trong kỳ kinh doanh sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
 Dự trữ hàng tồn kho gồm vật tư, hàng hóa, thành phẩm và sản phẩm dở dang.

 Tài sản ngắn hạn khác phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn;
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; thuế và các khoản phải thu Nhà nước và tài
sản ngắn hạn khác.
Doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn bởi:
 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp;
 Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó đóng vai trò thiết
yếu và vận động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh;
 Tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đối dễ dàng từ dạng vật chất sang tiền tệ
vì vậy việc quản lý tài sản ngắn hạn vô cùng phức tạp.
Thông thường, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
một doanh nghiệp.
[1, tr.53]
1.1.1.2. Mục đích sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn như một công cụ hữu ích cho việc đánh
giá dòng luân chuyển nguyên vật liệu, vật tư, từ khâu đoạn mua sắm đến khâu đoạn
cho ra thành phẩm cuối cùng, từ đó, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát được lượng hàng
tiêu thụ và dự trữ để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn còn giúp doanh nghiệp thấy rõ và kiểm soát được tình
hình tài chính hiện hành, cụ thể hơn nó chỉ ra khả năng sinh lời của các khoản đầu tư
ngắn hạn, mức độ an toàn của các khoản phải thu,….
1.1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm rõ
đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn và những tiêu thức để phân biệt chúng. Đối
với mỗi loại doanh nghiệp lại lựa chọn cho mình một cách phân loại riêng, phù hợp
với đặc điểm ngành nghề.
 Theo hình thái biểu hiện gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác;
 Theo phạm vi sử dụng gồm tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh chính, tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ, tài sản


4

ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn sử
dụng trong công tác phúc lợi;
 Theo vai trò gồm tài sản ngắn hạn trong giai đoạn dự trữ, tài sản ngắn hạn
trong giai đoạn sản xuất và tài sản ngắn hạn trong giai đoạn lưu thông
1.1.2. Tài sản dài hạn
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
(từ 1 năm trở lên), trong đó, tài sản cố định giữ vai trò là tư liệu lao động chính và
được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của
doanh nghiệp. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Việt Nam từ ngày 10/06/2013,
các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định.
Tất cả các loại tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác:
 Các khoản phải thu dài hạn gồm các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
 Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên với thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên, gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
thuê tài chính, tài sản cố định vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
 Bất động sản đầu tư là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu
có thời hạn thu hồi vốn và các khoản đầu tư khác có thời hạn trên một năm.
 Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí trả trước dài hạn, thuế thu nhập doanh

nghiệp hoãn lại và tài sản dài hạn khác.
[1, tr.56]
1.1.2.2. Mục đích sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn hay cụ thể tài sản cố định giúp doanh nghiệp hình thành cơ chế
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng nó làm công cụ tạo lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trường.
Tài sản cố định là công cụ để đánh giá một cách khách quan cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của một doanh nghiệp.
Thang Long University Library

5

Bên cạnh đó, trong tài sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng góp
phần quan trọng làm gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản dài hạn
Để dễ dàng quản lý tài sản dài hạn, trên thực tế, doanh nghiệp chia tài sản dài hạn
bằng nhiều những tiêu thức khác nhau. Trong danh mục tài sản dài hạn, yếu tố chiếm
tỷ trọng lớn nhất là tài sản cố định.
 Theo hình thái biểu hiện bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình;
 Theo mục đích sử dụng gồm tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất;
 Theo tình hình sử dụng gồm tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa
sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng;
 Theo nguồn hình thành gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
đều mong tối đa hóa được giá trị tài sản của chủ sở hữu hay nói cách khác việc sử
dụng tài sản hiệu quả có thể mang lại nguồn lợi mong đợi từ hoạt động kinh doanh cho
bản thân doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế thể hiện qua trình độ quản lý và sử dụng nguồn lực
hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trong hoạt động kinh doanh. Đây
là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển giữa thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là doanh nghiệp khai thác và sử
dụng tài sản sao cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được trơn tru, không gặp
gián đoạn và quan trọng là nó mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đáp ứng được mong
đợi của chủ đầu tư.
Như vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là việc doanh nghiệp xem xét hiệu
quả sử dụng các loại tài sản giữa năm nay với năm trước, kỳ này với kỳ trước. Cụ thể:

6

 Phân tích tình hình sử dụng tài sản để nắm bắt và ứng phó kịp với xu hướng
của thị trường. Lưu trữ những tài sản theo nhu cầu của thị trường; loại bỏ
những tài sản lỗi thời, không còn khả năng sinh lời từ đó sẽ có phương pháp
quản lý tài sản hợp lý hơn.
 Phân tích dòng luân chuyển tài sản để thấy rằng 1 đồng tài sản sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu và mất bao nhiêu lâu để thành đồng doanh thu. Doanh
nghiệp sử dụng những chỉ tiêu tài chính phù hợp để phân tích khả năng và hiệu
suất sinh lời của tài sản.
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả
Tài sản luôn đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt động của một doanh
nghiệp, có thể coi nó như “khung xương” của dây chuyền sản xuất đó, khi mà một

đoạn nhỏ bị “gẫy” đi thì nguy cơ toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động là rất cao. Chính
bởi vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào và tất cả đều hiểu được sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tài sản vì
đơn giản, tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn kinh doanh, sử dụng tài sản
hiệu quả:
 Mang lại hiệu quả cho chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng sinh lời và đảm bảo thích ứng nhanh trong môi trường cạnh trạnh
đầy biến động, khi tình hình kinh doanh gặp trở ngại.
 Là cơ sở cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng
ngành trên thị trường bởi tối đa hóa được giá trị tài sản sẽ giúp doanh nghiệp
có được số lượng cũng như chất lượng sản phẩm vượt trội hay ít nhất thì cũng
mang lại sự ổn định đến cho khách hàng.
 Giúp doanh nghiệp tiết kiệm số tiền lớn, đảm bảo “hầu bao” được sử dụng hợp
lý, tránh lãng phí, thất thoát, từ đó, vòng luân chuyển tài sản thành doanh thu
diễn ra nhanh chóng, tạo lợi thế thương mại trên thị trường.
Vì vậy, việc sử dụng tài sản hiệu quả mang lại rất nhiều lợi thế không chỉ cho bản
thân doanh nghiệp trong chính hoạt động kinh doanh hằng ngày mà còn trên thị trường
cạnh tranh gay gắt khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cũng không ngừng tìm ra
những phương pháp phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh. Trên đây là những lý do
cần thiết khiến việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản càng trở nên cần thiết với mỗi
doanh nghiệp, bởi, tài sản có được sử dụng hiệu quả thì hoạt động kinh doanh với diễn
ra thuận lợi, đảm bảo khả năng sinh lời như đúng mong muốn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library

7

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Đặc điểm sản xuất, ngành nghề kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh thì sẽ có đặc điểm tổ chức, cơ cấu tài sản riêng. Đây

là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sử dụng và đầu tư tài sản của một doanh
nghiệp. Loại ngành kinh doanh nào sẽ đi với kết cấu sản xuất kinh doanh đó, doanh
nghiệp sẽ xác định được tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn phù hợp, từ đó quyết định
cơ chế sản xuất. Những quá trình, chức năng và nhiệm vụ của nó phát sinh theo từng
cơ chế sản xuất, nó tác động đến đặc điểm tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản
trong kỳ.
1.3.1.2. Năng lực quản lý và đầu tư tài sản
Doanh nghiệp muốn thành công thì cần có chiến lược kinh doanh hợp lý. Người
lãnh đạo là người có vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy hoạt động của doanh
nghiệp. Năng lực quản lý là trình độ chuyên môn, sự hiểu biết nhất định trong việc tổ
chức, lãnh đạo và ra quyết định đầu tư. Một doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lãnh đạo có
trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, khéo léo đưa ra quyết định phù hợp với
từng thời kỳ kinh doanh như tích trữ hàng, đẩy nhanh sản xuất, nâng cao công suất
hoạt động của máy móc, thiết bị,…, hay vạch ra những chiến lược cụ thể để tối ưu hóa
việc sử dụng tài sản dài hạn thì doanh nghiệp đó đã nắm giữ 70% của sự thành công.
1.3.1.3. Trình độ đội ngũ nhân viên
Đây là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản. Một doanh nghiệp dù có được dây chuyền sản xuất hiện đại
đến đâu mà trình độ nhân viên sản xuất yếu kém thì cũng không thể mang lại hiệu quả
như mong muốn bởi sản phẩm chính là thứ mà doanh nghiệp phô ra trước khách hàng,
nếu khách hàng chấp nhận, tin tưởng sử dụng thì doanh nghiệp với có được lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần có những lớp đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc, sản xuất cho từng
bộ phận. Một công nhân có trình độ cao là công nhân nhanh nhẹn, nhiệt tình, nắm rõ
được tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị; đồng thời phải là người có ý thức
trách nhiệm trong sản xuất, hạn chế gây lãng phí, thất thoát tài sản cho doanh nghiệp.
1.3.1.4. Uy tín đối với nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng
Uy tín là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường thì doanh nghiệp đó cũng sẽ chú trọng hơn trong việc đầu tư và sử dụng tài sản
hiệu quả, để tránh gây ảnh hưởng đến hình ảnh đã xây dựng được. Bên cạnh đó, chính
sách huy động vốn, bán hàng, giải quyết hàng tồn kho và thu hồi nợ cũng sẽ trở nên dễ

dàng hơn nếu doanh nghiệp chứng tỏ được vị thế của mình trên trường kinh doanh.

8

Hoạt động lâu năm cũng là một lợi thế khi mà hình ảnh của doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng, nhà cung cấp sớm hơn, lâu hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Một doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh nghĩa là nó đã chịu sự
quản lý dưới những chính sách và cơ chế của Nhà nước. Nhà nước sử dụng những
công cụ kinh tế như mức giá trần, giá sàn, hạn mức tiêu thụ,…để quản lý hoạt của tất
cả các doanh nghiệp. Ở mỗi giai đoạn, Nhà nước lại có những chính sách khác nhau,
phù hợp sự phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Chính bởi thế, doanh
nghiệp cần nắm rõ những chính sách kinh tế Nhà nước áp dụng để tránh gặp những sai
sót không đáng có trong việc quản lý tài sản cố định như các văn bản đầu tư, nguyên
tắc tính khấu hao, Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, doanh nghiệp thiếu vốn để vận hành máy móc hay giải quyết những lô hàng
tồn lâu ngày, khi ấy, Nhà nước cũng chính là người cứu cánh và hỗ trợ gián tiếp doanh
nghiệp bằng việc điều tiết nền kinh tế thị trường trở về trạng thái cân bằng hoặc thậm
chí hỗ trợ những doanh nghiệp trọng điểm bằng tiền hay những chính sách ưu đãi
khác. Bởi vậy, bất cứ chính sách và cơ chế nào được đưa ra cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Biến động của nền kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế tác động không nhỏ đến chính sách sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Yếu tố bên trong thị trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đó là
cung – cầu hàng hóa. Đây là yếu tố phản ánh nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách
hàng trọng một thời điểm nhất định. Khi nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi sự
suy thoái của nền kinh tế thế giới, người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, nhu cầu mua sắm
giảm hay cầu giảm, khi đấy, buộc lòng doanh nghiệp phải hạn chế công suất sử dụng
tài sản, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời có những chính sách kích cầu như giảm

giá, khuyến mại,…để đẩy nhanh tốc độ bán hàng mà duy trì được lợi nhuận. Còn nếu
nền kinh tế đi lên, cuộc sống của người tiêu dùng ổn định hoặc đến một thời điểm
quan trọng nào đó cho một số mặt hàng thời vụ hay cầu tăng, lúc đó doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh sản xuất, nhập thêm nguồn nguyên liệu mới để tăng năng suất, đi kèm việc
thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp, khi đấy mức giá có thể tăng lên và doanh
nghiệp tận dụng hàng lưu kho để chiếm lĩnh được thị trường.
1.3.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của
một doanh nghiệp, nó tạo nên sự khác biệt giữa những doanh nghiệp với nhau. Một
doanh nghiệp muốn phát triển, có được sản phẩm đầu ra tốt với thị hiếu người tiêu
Thang Long University Library

9

dùng thì cần có một dây chuyền sản xuất hiện đại. Nhận thức được điều đó mà bất cứ
doanh nghiệp nào khi có cơ hội cũng sẽ nhập khẩu về những thiết bị công nghệ tiên
tiến nhất. Chẳng phải vô cớ mà nhà đầu tư quyết định chi nhiều tiền như vậy cho
những tài sản này, bởi họ muốn, về lâu dài, dây chuyền sản xuất mới không trực tiếp
mang về doanh thu cho doanh nghiệp nhưng lại gián tiếp quyết định đến sự thành bại
của hoạt động kinh doanh bằng những sản phẩm được đưa ra thị trường.
1.4. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.4.1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)
 



Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả tài sản ngắn
hạn lẫn tài sản dài hạn) của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay trong một kỳ phân tích, các tài sản quay

được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, chứng tỏ
trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ các tài sản luân chuyển chậm, nguyên nhân có thể là do hàng tồn kho tồn
đọng còn nhiều, sản phẩm dở dang, hay tài sản cố định hoạt động chưa đạt công suất
tối đa kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vị trì trệ. Tuy nhiên, để có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp
thì cần so sánh hệ số của doanh nghiệp đó với hệ số bình quân của ngành.
Tỷ số này ngược lại với lợi nhuận biên tế (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần)
nghĩa là hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại.
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp so với tài sản
của doanh nghiệp đó. Nó được sử dụng để đo lường hiệu quả của việc tài trợ cho các
nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng như là công
cụ để đánh giá năng lực quản lý của Ban lãnh đạo Công ty.
   



Về ý nghĩa, hệ số này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Nếu hệ số này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn là đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Một số nhà đầu tư cộng chi phí lãi vay vào lợi nhuận sau thuế trong công thức
tính toán trên vì họ quan tâm đến việc sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay. Tuy

10

nhiên, theo công thức nào, thì ROA cũng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư hay lượng tài sản. ROA đối với
những Công ty Cổ phần sẽ có sự khác biệt rõ rệt vì nó còn phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh.

ROA còn là công cụ để kiểm tra hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận.
ROA càng cao càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn, tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về đặc điểm
ngành, bởi vậy, muốn đánh giá chính xác cần so sánh với bình quân ngành hoặc so
sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng ngành.
Khi phân tích thu nhập trên tổng tài sản, thứ mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
chính là việc phối hợp các chỉ tiêu tài chính để tính toán ROA. Và một trong những
ứng dụng phổ biến nhất hiện nay chính là mô hình phân tích Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp hoạt động kinh doanh
trên đất Mỹ. Ông là người đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt
động dựa trên phương diện chi phí với các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả năng
sinh lời bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình này được sử dụng
nhiều vì nó tích hợp các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh. Bản chất của nó là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA bằng tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau, xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, với khả năng
sinh lời của nó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phân tài sản, chi phí hay doanh thu
nào, vì vậy, nó bám sát được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và người ta sử dụng nó làm công cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, người ta dựa theo công thức được
triển khai như sau:
 







Và công thức trên chính bằng
     
Sự chênh lệch ROA qua từng năm do chịu tác động bởi ROS và SOA được biểu
diễn qua công thức:


    
 

 


Thang Long University Library

11

 SOA càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng nhanh, đó là yếu tố
quyết định làm tăng khả năng sinh lời của tài sản. Nó tỷ lệ thuận với doanh thu
thuần và tỷ lên nghịch với giá trị tài sản. Tuy nhiên, thực tế thì doanh thu và
tài sản của một doanh nghiệp thường có mối quan hệ cùng chiều. Khi tổng tài
sản tăng thì doanh thu thuần cũng tăng. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư
thêm cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật, máy móc thiết bị,…làm giá trị tài sản tăng,
hiệu suất sử dụng tăng làm doanh thu cũng tăng theo. Để ước tính được mức
ảnh hưởng của số vòng quay tổng tài sản lên ROA, có công thức:


 







Trong đó:
t là năm hay kỳ hiện tại hoạt động của doanh nghiệp;
t-1 là năm trước năm hiện tại.
Vì vậy, muốn tăng vòng quay của tổng tài sản, doanh nghiệp cần phân tích các
nhân tố có liên quan; sau đó xem xét các mặt tích cực và tiêu cực của những
nhân tố đó để có biện pháp thích hợp, góp phần năng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Nếu ROS càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản càng tăng. Chỉ tiêu này bị
ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp muốn tăng
sức sinh lời của doanh thu thuần thì cần có biện pháp để giảm chi phí, tuy
nhiên, trong thực tế, khi doanh nghiệp tăng doanh thu thì kéo theo chi phí cũng
tăng lên như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng,…Người ta xem xét ảnh hưởng của ROS lên ROA qua công thức:


 






Bởi vậy, doanh nghiệp cần phân tích những yếu tố cấu thành lên tổng chi phí
để có được biện pháp phù hợp đồng thời đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
[2, tr.210]
1.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này cho biết khả năng của một doanh nghiệp trong việc sử dụng các loại tài
sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn của mình.
 




12

Tỷ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Còn nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có nguy cơ không thanh toán được các khoản nợ khi
đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá cũng không phải là một dấu hiệu tốt cho doanh
nghiệp bởi nó cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể giảm hiệu quả
do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này đo lường mức thanh khoản cao hơn vì chỉ những tài sản có tính thanh
khoản cao mới được đưa vào để tính toán.
 
  


Hệ số này phản ánh chính xác hơn hệ số thanh toán hiện hành do loại bỏ hàng tồn
kho ra khỏi tài sản ngắn hạn trong công thức tính vì hàng tồn kho phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi được thành tiền. Hệ số này cho biết khi bỏ qua
hàng tồn kho thì doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và cần được xem xét cẩn thận. Và trong trường hợp tỷ số này nhỏ
hơn cả tỷ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là ví dụ điển hình cho
trường hợp này.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
 
  


Có thể nói, so với hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh, hệ số thanh
toán tức thời là hệ số đánh giá chính xác nhất về khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp do nó yêu cầu chặt chẽ và khắt khe hơn, đánh giá khả năng bù đắp nợ bằng
chính số tiền doanh nghiệp đang nắm giữ.
Rất ít doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hệ số này khi lượng tiền
mặt và các tài sản tương đương tiền thông thường doanh nghiệp không giữ nhiều, bởi
vậy, hệ số này ở các doanh nghiệp thường có xu hướng nhỏ hơn hoặc bằng 1.

Thang Long University Library

13

1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Vòng quay tài sản ngắn hạn)
Hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung (bao gồm cả
hoạt đồng hàng tồn kho và khoản phải thu)
 




Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn
hạn càng hiệu quả, hay nó thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, góp
phần nâng cao lợi nhuận. Điều này là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, công tác quản lý và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 



Nó cho biết một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao nhiêu ngày hay nói cách
khác, mất bao nhiêu lâu thì tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ mang về được doanh thu
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng nhanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Từ
đó, doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh phù hợp cho những kỳ sao hay từ các
doanh nghiệp cùng ngành, tránh lãng phí và mất thời gian đầu tư.
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ số này phản ảnh khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng với doanh nghiệp.
 



Nó cho biết mỗi đồng khoản phải thu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay khi
mà khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ thì cũng lúc đó khoản phải thu
quay được một vòng.

Chỉ tiêu này cao quá cũng không tốt do khi thúc ép khách hàng thanh toán các
hóa đơn của họ quá gấp sẽ làm doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành, từ đó doanh thu giảm nhưng nếu chỉ tiêu này thấp quá cũng không
mang lại hiệu quả tốt do vốn đang bị chiếm dụng quá nhiều, làm giảm sự chủ động của

14

doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh
nghiệp sẽ phải đi vay ngoài để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt này.
Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ từng khoản phải thu để phát hiện những
khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý kịp thời.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một doanh nghiệp
thu hồi khoản nợ từ khách hàng.
 



Kỳ thu tiền bình quân dài hay ngắn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ khiến doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các
đối thủ trên thị trường. Doanh nghiệp cần cân nhắc để có chính sách tín dụng hợp lý
với khách hàng nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của mình.
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nó chỉ ra
số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
 



Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho

không bị ứ đọng nhiều nhưng cao quá cũng không tốt do doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng không còn hàng bán, mất khách hàng khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột và có
thể bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần.
Một số doanh nghiệp còn sử dụng doanh thu thuần để tính vòng quay hàng tồn
kho. Hai cách tình này đều chính xác, tuy nhiên, Công ty sử dụng để phân tích là Công
ty sản xuất nên bài Khóa luận này sẽ sử dụng giá vốn hàng bán để tính toán trong công
thức này.
Để có thể đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cũng cần đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền,…cũng như đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế
của từng doanh nghiệp.




Thang Long University Library

15

Số ngày tồn kho
 



Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu
ngày hay số ngày để hàng tồn kho được bán đi, mang về doanh thu cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, càng chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp đạt hiệu quả và khâu dự trữ của tài sản ngắn hạn được phát huy tối đa.
Vòng quay tiền
 




Tỷ số này cho biết số vòng quay tiền trong 1 năm hay nói cách khác trong 1 năm,
1 đồng tiền mặt và tài sản tương đương tiền (các chứng khoán dễ chuyển nhượng) bình
quân đầu tư mang về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao.
Thời gian vòng quay tiền
 



Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển được 1 vòng. Chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt, nghĩa là doanh nghiệp đang đẩy nhanh được quá trình kinh
doanh, tiền mang đi đầu tư, sản xuất sớm thu về doanh thu; chứng tỏ, khả năng quản
trị tiền mặt của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng
Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
   



Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nó cho biết doanh
nghiệp cứ đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì cuối kỳ thu về bao nhiều đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì như vậy đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đã tận dụng được hết giá trị sử dụng của tài sản ngắn hạn, góp phần nâng cao
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.






16

1.4.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu.
 



Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng kỳ vọng chỉ tiêu này đạt tỷ số càng cao càng tốt
bởi điều đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khi mà doanh
nghiệp đã sử dụng được tối đa giá trị của tài sản dài hạn.
Hệ số sinh lời tài sản dài hạn
   



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Khi nhìn vào tỷ số
này, doanh nghiệp biết cứ 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng thì cuối kỳ nhận
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này càng cao càng tốt, thể hiện công tác quản trị tài sản dài hạn hiệu quả
của doanh nghiệp và là chỉ tiêu cho các nhà đầu tư đánh giá trước khi quyết định đầu
tư vào doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
 




Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp đồng thời phải nâng
cao quy mô, chất lượng sản phẩm và khai thác hợp lý, tối ưu cơ cấu tài sản cố định.
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước hay các doanh
nghiệp hành chính sự nghiệp sử dụng công thức tính này bởi lẽ tài sản cố định tạo ra
doanh thu rất lớn nhưng đồng thời chi phí khai thác và vận hành cũng rất cao dẫn đến
khi khai thác sử dụng tài sản cố định thì thường dẫn đến thua lỗ, vì vậy, các nhà đầu tư
không mấy quan tâm đến chỉ tiêu này.
Những chỉ tiêu trên đây được trích từ trang web của VietcomBank thuộc nội
dung trích dẫn số 1 trong mục link tham khảo.


Thang Long University Library

17

Kết luận chƣơng 1
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đề cao
đến việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả, bởi tài sản là một trong những yếu tố
mang tính chất quyết định đến sự thành bại của một dây chuyền sản xuất, nó được ví
như “khung xương” của bộ máy hoạt động. Phần 1 của bài Khóa luận đã trình bày một
cách chi tiết về khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản
dài hạn và những chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Đây cũng chính là tiền đề để phân tích tình hình sử dụng cũng như hiệu quả trong quá
trình sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng, được triển khai ở chương 2
dưới đây.

























18

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN
HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng hay có tên giao dịch tiếng anh là Haiphong Paint
Joint Stock Company được thành lập theo Quyết định số 3419/QĐ-UB ngày

25/01/1960 với giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000681 ngày 02/01/1961 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Công ty đã thay đổi đăng ký 6 lần và lần gần đây nhất là vào ngày 09/06/2011 về việc
tăng vốn điều lệ lên 80.071.770.000 đồng. Hiện nay, Công ty đang đóng trụ sở chính
tại số 12 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng những ngày đầu thành lập với tên giao dịch là
Công ty sơn Hải Phòng. Sau đó đi vào cổ phần hóa với tên gọi như thời điểm hiện tại.
Với lợi thế là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành sơn Việt Nam, Công
ty đã không ngừng phát triển những công nghệ sản xuất mới được nhập khẩu từ những
quốc giá hàng đầu trên thế giới. Trong hơn 50 năm thành lập, với bề dày lịch sử phát
triển, Công ty luôn là một trong những mũi nhọn của ngành sơn Việt Nam, khẳng định
vị thế của mình không chỉ tại thị trường trong nước mà còn trên trường Quốc tế.
Tính đến tháng 08/2013, Công ty hiện có 49 chi nhánh lớn nhỏ trên toàn quốc và
tập trung nhiều nhất ở Hải Phòng. Hiện tại, Công ty cũng đang liên doanh với hãng
sơn nổi tiếng của Nhật Bản – Chugoku Marine Paints. Bằng những nỗ lực không
ngừng nghỉ, với mong muốn đưa ngành sơn Việt Nam ra thị trường quốc tế, Công ty
Cổ phần sơn Hải Phòng đã nhận được giải thưởng “The Bizz 2014 – Ten Years
Changing Business” đến từ Liên đoàn Doanh nghiệp Thế giới WorldCOB.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Trong hơn 50 năm hoạt động, Công ty tập trung vào lĩnh vực tàu biển, công trình
biển. Đến năm 2013, Công ty đã có hơn 300 nhân viên sản xuất với công suất đạt được
là 15000 tấn/năm.




Thang Long University Library

19


2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng















(Nguồn: Phòng Hành chính)
Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ)
ĐHĐCĐ là cơ quan có quyết định cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ đầu tư
hoặc bán những tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản cũng như
thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
Hội Đồng Quản Trị (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Ban Kiểm Soát (BKS)
BKS có nhiệm vụ thay mạt ĐHĐCĐ giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản
lý của HĐQT và Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc (TGĐ)

TGĐ là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trược Pháp luật và cơ quan
Nhà nước, chịu toàn bộ trách nhiệm trước tất cả hoạt động của Công ty.
Phó Tổng Giám Đốc Sản xuất – Marketing (PTGĐ)
PTGĐ là người ngay dưới quyền của TGĐ, có nhiệm vụ giúp việc cho TGĐ
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm soát
Phó Tổng Giám Đốc
Sản xuất – Marketing
Phòng
Marketing
– Dịch vụ
Kỹ thuật

Phòng
Kinh
doanh –
Tiêu thụ

Phân
xưởng
sản xuất
Sơn –
Nhựa
Phòng Kế
toán –
Tài vụ

Phòng Tổ

chức –
Hành
chính

Phòng Kế
hoạch –
Vật tư

Phòng
Đảm bảo
chất
lượng


20

Phân xƣởng sản xuất Sơn – Nhựa
Phân xưởng sản xuất Sơn – Nhựa là một trong những bộ phận quan trọng tham
gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng Marketing – Dịch vụ Kỹ Thuật
Là bộ phận nằm trong khâu thứ hai của quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi
sản phẩm được tạo ra, phòng Marketing – Dịch vụ Kỹ Thuật sẽ có nhiệm vụ đưa hình
ảnh của sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng bằng mọi cách.
Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ
Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ với nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu
dùng hoặc đến những đại lý, trung gian bán lẻ.
Phòng Kế toán – Tài vụ
Bộ phận này có nhiệm vụ trợ giúp ban lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Phòng Tổ chức – Hành chính

Bộ phận này đóng vai trò tham mưu và lập kế hoạc về quy trình tuyển dụng cho
lãnh đạo Công ty.
Phòng Kế hoạch – Vật tƣ
Chức năng chính của phòng này là chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt
động, quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhưng phải trình bày trước ĐHĐCĐ.
Phòng Đảm bảo chất lƣợng (QA)
Phòng Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ tổ chức quản lý việc thực hiện quy trình
công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây (2011-2013)
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cái gì thì cũng mong có được kết quả tốt, khi nhìn vào hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như thế nào, người ta thường nhìn ngay đến lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp đó. Lợi nhuận sau thuế đơn giản được xác định bằng hiệu của doanh thu
thuần với tổng chi phí (trong đó bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp). Dưới đây là
3 tiêu chí cơ bản để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sơn
Hải Phòng trong 3 năm gần đây từ 2011 đến 2013:



Thang Long University Library

21

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2011
2012
2013

Doanh thu thuần
403.297,41
375.947,07
376.066,36
Tổng chi phí
385.354,67
347.481,99
347.054,77
Lợi nhuận
17.942,74
28.465,09
29.011,60
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng Kế toán)
Về doanh thu
Có thể thấy, doanh thu của Công ty trong ba năm 2011-2013 giảm nhẹ. Cụ thể, từ
năm 2011, doanh thu đạt 403.297,41 đồng đến năm 2012 giảm 27.350,34 triệu đồng.
Năm 2013, doanh thu có tăng nhưng không đáng kể so với mức giảm của năm ngoái,
tăng 119,29 triệu đồng đưa doanh thu lên 376.066,36 triệu đồng.
Nguyên nhân khiến doanh thu giảm trong 3 năm hoạt động là do trong năm 2011,
dựa vào cơ sở hạ tầng hiện đại có sẵn, được đầu tư từ những năm trước đây, Công ty
đẩy mạnh sản xuất, gia tăng sản phẩm cả về số lượng lẫn chất lượng khiến doanh
nghiệp thu về số tiền lớn. Mặt khác, cho dù nền kinh tế năm 2011 vẫn còn đang trong
giai đoạn khủng hoảng nhưng ngành sơn Việt Nam nói chung cũng như riêng với
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng lại là một năm tiếp tục đạt được mức tăng trưởng.
Theo Hiệp hội Sơn và Mực in Việt Năm VPIA tính toán năm 2011 tăng 15-20% giá trị
và 12% về lượng so với năm 2010 toàn ngành. Trong khi đến năm 2012, theo xu
hướng chung của nền kinh tế Việt Nam, xây dựng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các Công ty sơn. Nhiều công trình xây dựng
lớn từ nước ngoài bị bỏ ngỏ do thiếu vốn, những dự án lớn nhỏ trong nước thì gần như
đang trong quá trình duy tu, bảo trì, buộc lòng Công ty phải giảm sản lượng cũng như

có mức giá cạnh tranh hơn để duy trì được thị phần. Sang năm 2013 có nhiều khởi sắc
hơn tuy nhiên thị trường vẫn trở nên ảm đạm, thiếu khởi sắc từ những dự án mới. Đâu
đó các nhà thầu xây dựng cũng như người tiêu dùng vẫn còn đang dè dặt từ ảnh hưởng
tiêu cực của nền kinh tế năm ngoái cũng như sự kiện tranh chấp Hoàng Sa. Công ty chỉ
duy trì ở mức ổn định lượng sản phẩm tiêu thụ được nhờ uy tín trong gần 50 năm gây
dựng được.
Về chi phí
Tương ứng với sự suy giảm doanh thu thì chi phí trong giai đoạn 2011-2013 cũng
giảm cũng giảm một mức tương xứng. Cao nhất vẫn là năm 2011, chi phí Công ty phải

22

chịu là 385.354,67 triệu đồng, giảm 37.872,68 triệu đồng trong năm 2012 còn
347.481,99 triệu đồng. Đến năm 2013, chi phí tiếp tục giảm nhẹ khoảng 0,12% xuống
còn 347.054,77 triệu đồng.
Mức giảm này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà doanh thu trong năm 2012 và 2013
lần lượt giảm so với năm 2011, Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm bởi
ảnh hưởng của nền kinh tế. Khác với năm 2011, toàn ngành tăng trưởng mạnh, Công
ty đầu tư mạnh dạn vào dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng kéo theo chi phí tăng lên
để có được doanh thu cao; và cũng do đã xác định đây là xu thế chung nên trong 2
năm sau Công ty cũng không mặn mà lắm trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như
hoạt động tiếp thị, quảng cáo được cắt giảm đến mức tối đa. Hơn nữa, giá vốn hàng
bán cũng như chi phí tài chính từ năm 2011 đến năm 2013 giảm đáng kể kéo theo tổng
chi phí giảm và giữ mức gần như ổn định trong năm 2012-2013.
Về lợi nhuận
Doanh thu cũng như chi phí của Công ty giảm đều qua các năm 2011-2013, tuy
nhiên, lợi nhuận mà Công ty nhận được lại có xu hướng ngược lại, khi mà lợi nhuận
năm 2013, Công ty có được là lớn nhất trong giai đoạn này.
Đơn vị: Triệu đồng


Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt đƣợc trong giai đoạn 2011-2013 của
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Có thể thấy rõ, lợi nhuận trong năm 2012 và 2013 không có sự chênh lệch quá
lớn và cũng tăng đều so với năm 2011. Cụ thể, lợi nhuận Công ty đạt được trong năm
2012 là 28.465,09 triệu đồng, tăng 58,64% so với năm 2011 là 17.942,74 triệu đồng.
Còn lợi nhuận trong năm 2013 chỉ tăng nhẹ so với năm 2012 mức 546,51 triệu đồng.
Mặc dù doanh thu qua từng năm có sự suy giảm tuy nhiên nó không đáng kể so
với tổng chi phí năm đó. Năm 2011 mặc dù doanh thu cao nhưng chi phí cũng đạt giá
.0
5000.0
10000.0
15000.0
20000.0
25000.0
30000.0
2011 2012 2013
Thang Long University Library

23

trị lớn bởi những dự án đầu tư của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, quảng bá hình ảnh và đưa sản phẩm gần hơn với khách hàng. Mặt khác, trong
năm 2012 và 2013, doanh thu giảm nhưng mức giảm của chi phí còn lớn hơn khiến lợi
nhuận vẫn giữ ở mức ổn định, thậm chí còn cao hơn năm 2011 mặc dù doanh thu thấp
hơn tương đối.
Vì vậy, khi nhìn vào doanh thu của một doanh nghiệp, người ta chưa thể xác định
được tình hình lợi nhuận biến động như thế nào bởi tất cả còn phụ thuộc vào tổng chi
phí phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng chỉ
có sự biến động trong năm 2012 so với năm 2011, còn năm 2013, gần như không có sự

thay đổi quá đáng kể. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ vẫn
mang lại hiệu quả cao. Kết quả này đạt được là nhờ vào hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty và sẽ được phân tích cụ thể ở những phần sau.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
2.2.1. Quy mô và cơ cấu tổng tài sản
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, thì người ta quan tâm
đến sự biến động của quy mô tổng tài sản cũng như các chỉ tiêu cấu thành bên trong.
Tổng tài sản từ năm 2011 đến năm 2013 có sự suy giảm. Cụ thể, năm 2011, Công
ty có giá trị tổng tài sản đạt 360.997,56 triệu đồng. Sang năm 2012, tổng tài sản giảm
4,94% tương đương 17.850,50 triệu đồng tuy nhiên năm sau có sự tăng nhẹ đưa mức
tổng tài sản trong năm 2013 ước tính đạt 350.309,82 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến
sự suy giảm này là do sự thay đổi chóng mặt của tình hình nền kinh tế. Năm 2011 là
một năm thịnh vượng đối với ngành sơn Việt Nam nói chung và với Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng nói riêng, mặc cho thị trường trong nước gặp nhiều khó khăn, các
ngành khác lao đao vì suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
Việt Nam. Công ty đã thầu được những dự án đầu tư lớn vừa được đầu tư vào Việt
Nam. Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất, buộc lòng Công ty phải nâng cao công suất
sản xuất, nâng cao hệ thống máy móc thiết bị, dự trữ thêm nhiều hàng để nắm bắt được
cơ hội tốt nằm lấy thêm được thị phần. Điều này làm tổng tài sản tăng mạnh, ở mức
cao nhất giai đoạn 3 năm gần đây.
Tuy nhiên, trong năm 2012, do bị ảnh hưởng bởi thị trường xây dựng ảm đạm,
những công trình xây dựng bỗng chốc bị ngừng thi công khiến cho sản lượng đạt được
không còn được như mong muốn, Công ty lúc này có chính sách giảm bớt công suất
để tránh lảng phí nguồn nhân lực, nguyên liệu. Chính vì thế, trong năm 2012, tổng tài
sản giảm đến hơn 17 tỷ đồng và sau đó tăng trở lại chỉ 2,09% trong năm 2013. Mức

24

tăng này không bù lại được giá trị bị giảm trong năm ngoái bởi Công ty cũng chỉ tận
dụng nốt được những nguồn khách hàng mới nổi dựa vào uy tín trên thị trường.

Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Bảng cân đối kế toán – Phòng Kế toán)
2.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản
Và cùng với sự biến động của tổng tài sản thì trong giai đoạn 2011-2013, cơ cấu
tổng tài sản cũng có sự xáo trộn qua từng năm. Cụ thể:
2.2.2.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn cũng có xu hướng giảm mạnh trong 3 năm, năm 2011 giá trị đạt
được là 225.236,46 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,39% tổng tài sản năm 2011. Đến năm
2012, giá trị của nó chỉ còn 205.740,88 triệu đồng, giảm 8,66% và sang năm 2013 tiếp
tục giảm 5,62% ứng với 11.558,44 triệu đồng khiến tài sản ngắn hạn giữ ở mức
194.182,44 triệu đồng.
Sự suy giảm này là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh từ 109.358,81 triệu đồng
trong năm 2011 giảm xuống chỉ còn 94.556,78 triệu đồng. Năm 2011, do tình hình
kinh doanh tốt, doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ quay vòng hàng tồn kho khiến
cho 2 năm sau, lượng hàng tồn kho không còn nhiều, mặt khác, do chính sách kìm
hãm công suất của Công ty vì sự suy thoái của tình hình kinh tế. Phải thu ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
TSNH
225.236,46
62,39%

205.740,88
59,96%
194.182,44
55,43%
1. Tiền
15.239,94
4,22%
22.601,07
6,59%
6.531,78
1,86%
2. Phải thu NH
98.329,42
27,24%
84.509,89
24,63%
91.578,04
26,14%
3. Hàng tồn kho
109.358,81
30,29%
95.778,83
27,91%
94.556,78
26,99%
4. TSNH khác
2.308,29
0,64%
2.851,07
0,83%

1.515,84
0,43%
TSDH
135.761,10
37,61%
137.406,19
40,04%
156.127,38
44,57%
1. Tài sản cố định
66.031,12
18,29%
63.671,19
18,56%
70.013,00
19,99%
2. Đầu tư TCDH
67.870,94
18,80%
72.075,19
21,00%
84.161,38
24,02%
3. TSDH khác
1.859,03
0,51%
1.659,82
0,48%
1.953,00
0,56%

TỔNG TS
360.997,56
100,00%
343.147,06
100,00%
350.309,82
100,00%
Thang Long University Library

25

mặc dù có tăng trong năm 2013 với giá trị đạt được là 91.578,04 triệu đồng, tuy nhiên
so với năm 2011 thì chỉ tiêu này vẫn giảm khoảng 6,87% từ 98.329,42 triệu đồng. Do
trong năm 2011, các doanh nghiệp khác gặp nhiều khó khăn cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đi lên, chính sách bán chịu được nới lỏng làm tăng vốn bị
chiếm dụng của Công ty. Tuy nhiên, đến hai năm sau, đặc biệt là trong năm 2012,
Công ty phải thu hồi lại những khoản nợ năm trước để ổn định hoạt động kinh doanh
làm cho phải thu ngắn hạn giảm mạnh.
Đơn vị: Triệu đồng

Biểu đồ 2.2. Sự biến động lƣợng tiền giai đoạn 2011-2013
Lượng tiền trong năm 2012 của Công ty bao gồm cả tiền mặt, ký quỹ và tiền gửi
Ngân hàng, dù tăng 48,3% từ 15.239,94 triệu đồng lên 22.601,07 triệu đồng, tuy nhiên,
trong năm 2013 lượng tiền giảm mạnh đến 71,10%, xuống còn 6.531,78 triệu đồng,
khiến giá trị tài sản ngắn hạn giảm theo. Nguyên nhận là do năm 2012 là một năm khó
khăn chung khi hoạt động kinh doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng, nên gần như
mọi hoạt động đầu tư đều bị kìm lại, hạn chế tối đa trong việc mua sắm, nâng cao
trang thiết bị, vật tư nên lượng tiền doanh nghiệp nắm giữ vô cùng lớn.









.0
5000.0
10000.0
15000.0
20000.0
25000.0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

×